Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ THANH TÚ


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Trần Thị Thanh Tú

Hà Nội – 2017

TS. Lê Trung Thành


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới PGS.TS Trần Thị Thanh Tú, là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, và
truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô và các cán bộ trong Khoa
Tài chính Ngân hàng – Đại Học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã cung cấp
cho tôi những kiến thức chuyên môn, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất trong suốt thời gian tôi học tập và làm việc tại Khoa. Tôi cũng xin cảm ơn
Phòng Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi có thời gian hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân
và bạn bè, những ngƣời luôn dành cho tôi sự quan tâm động viên, tình yêu thƣơng
và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có động lực học tập, phấn đấu trong suốt thời
gian học tập tại trƣờng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG ............................................................................................. 4
1.1 Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .......................................4
1.1.1 Rủi ro ...........................................................................................................4
1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ...............................8
1.2 Thanh khoản, rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản ......................8
1.2.1 Thanh khoản ................................................................................................8
1.2.2 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................11
1.3 Tiêu chí đánh giá trạng thái thanh khoản ........................................................15
1.4 Bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng khác ...................................................17
1.4.1 Rủi ro thanh khoản từ Ngân hàng Northern Rock (Anh) năm 2007 .........17

1.4.2 Cuộc khủng hoảng thanh khoản ở Trung Quốc năm 2013 .......................19
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 22
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................22
2.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................22
2.3 Xây dựng mô hình ...........................................................................................22
2.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến thanh khoản của
các Ngân hàng thƣơng mại .................................................................................23
2.3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................28
2.4 Thu thập số liệu ...............................................................................................36
Kết luận chƣơng 2: .................................................................................................... 37
CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ................... 38


3.1 Thống kê mô tả các biến ..................................................................................38
3.1.1 Trung bình, trung vị các biến ....................................................................38
3.1.2 Hệ số tƣơng quan giữa các biến ................................................................39
3.2 Kết quả hồi quy ................................................................................................39
3.3 Kiểm định mô hình ..........................................................................................43
3.3.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy .............................................44
3.3.2 Kiểm định khuyết tật của mô hình ............................................................49
Kết luận chƣơng 3: .................................................................................................... 55
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 57
4.1 Phân tích và thảo luận về kết quả của mô hình ...............................................57
4.1.1 Sự phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài làm khả năng thanh khoản của ngân
hàng đƣợc cải thiện.............................................................................................57
4.1.2 Cho vay/Huy động tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản của NH .................61
4.1.3 Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dƣ nợ có tƣơng quan thuận chiều với tính
lỏng của NH ........................................................................................................64
4.1.4 Lãi suất cho vay dài hạn có mối quan hệ nghịch biến với khả năng thanh

khoản của NHTM. ..............................................................................................67
4.2 Thực trạng thanh khoản của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay .69
4.3 Khuyến nghị nâng cao khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.....72
4.3.1 Đối với các NHTM ....................................................................................72
4.3.2 Đối với Chính phủ và NHNN ....................................................................75
4.4 Những hạn chế của mô hình ............................................................................77
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


3

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

4

DPRRTK

Dự phòng rủi ro thanh khoản

5

NH

Ngân hàng

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

NHTMVN

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam


8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHTW

Ngân hàng Trung Ƣơng

10

TTS

Tổng tài sản

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG

STT

1

Bảng
Bảng 2.1

Nội dung

Trang

Các yếu tố ảnh hƣởng đến thanh khoản của các NHTM

26

từ các nghiên cứu trƣớc đây
2

Bảng 2.2

Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy

35

3

Bảng 3.1

Số liệu về trung bình, trung vị các biến

38


4

Bảng 3.2

Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến

39

5

Bảng 3.3

Kết quả của 4 mô hình hồi quy

40

6

Bảng 3.4

Giá trị AIC và SC của bốn mô hình

43

7

Bảng 3.5

Ma trận hệ số tƣơng quan của các biến sau khi loại biến


50

8

Bảng 3.6

Tổng hợp R-squared của các mô hình phụ trƣớc khi khắc

50

phục
9

Bảng 3.7

Tổng hợp R-squared của các mô hình phụ sau khi khắc

53

phục
10

Bảng 3.8

Tổng hợp kết quả của mô hình sau khi khắc phục khuyết

55

tật
11


Bảng 4.1

Lãi suất bình quân thị trƣờng liên ngân hàng ở các kỳ

59

hạn chủ chốt từ T1-T12/2015
12

Bảng 4.2

Lãi suất cho vay phổ biến của các TCTD đối với khách
hàngtừ ngày 18/01/2015-22/01/2016

ii

68


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang


1

Hình 3.1 Bảng kết quả mô hình hồi quy đầy đủ biến

43

2

Hình 3.2 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến INF

45

3

Hình 3.3 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến INF,

46

ROA, ROE
4

Hình 3.4 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến INF,

47

ROA, ROE, SIZE, CTA
5

Hình 3.5 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến INF,


48

ROA, ROE, SIZE, CTA, hằng số C
6

Hình 3.6 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến INF,

49

ROA, ROE, SIZE, CTA, hằng số C, LTA
7

Hình 3.7 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến GDP

50

8

Hình 3.8 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến GDP và M2

51

9

Hình 3.9 Bảng kết quả mô hình hồi quy sau khi khắc phục tự tƣơng quan

52

10


Hình 4.1 Lãi suất huy động và cho vay của các NHTMVN từ tháng

54

6/2012 đến tháng 12/2015
11

Hình 4.2 Diễn biến lãi suất liên ngân hàng từ 01/07/2016 đến

58

26/8/2016
11

Hình 4.3 Thanh khoản hệ thống NHTMVN và tỷ lệ LDR từ tháng

60

4/2012 đến tháng 10/ 2015
12

Hình 4.4 Tỷ lệ LDR của các loại hình tổ chức tín dụng tháng 8/2016

62

13

Hình 4.5 Nợ xấu toàn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm

66


2010 đến 2015
14

Hình 4.6 Thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
so với các nƣớc trong khu vực

iii

71


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là một trong những yếu tố quyết
định sự an toàn trong hoạt động của bất kì ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nào.
Chính vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý phải thực
hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng (NH) có
khả năng thanh khoản tốt khi nó luôn có đƣợc nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp
lý vào đúng thời điểm ngân hàng cần. Không có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng
yêu cầu của thị trƣờng có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán, giảm uy
tín và nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản, ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Tuy nhiên, lƣợng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp đến khả năng
đầu tƣ, làm giảm tính sinh lời của ngân hàng. Do vậy, để quản trị rủi ro thanh khoản
một cách hiệu quả, cân bằng đƣợc rủi ro thanh khoản và khả năng sinh lời ở tỷ lệ tối
ƣu không hề đơn giản. Việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến trạng thái thanh
khoản của NHTM thực sự cần thiết.
Trên thực tế, có nhiều tranh luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến tính thanh
khoản của hệ thống NHTM. Câu hỏi đƣợc đặt ra là có phải chỉ có dự trữ thanh

khoản mới tác động đến tính thanh khoản của NH. Một số ý kiến cho rằng nguyên
nhân chủ yếu để gây ra các vấn đề về thanh khoản là do sự thiếu hụt cung thanh
khoản. Một số ý kiến khác lại khẳng định quy mô tác động tới rủi ro thanh khoản
của các NHTM. Cũng có quan điểm khẳng định các chính sách từ chính phủ ảnh
hƣởng không nhỏ đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng hay tỷ lệ vốn chủ sỡ
hữu có tƣơng quan với khái niệm tính lỏng này,… Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến thanh khoản có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với các NHTM mà
còn đối với Chính phủ trong việc đƣa ra các quyết định. Ở Việt Nam cũng có một
số bài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên tính hiệu quả chƣa cao do chỉ xét đến

1


các nhân tố nội tại của NHTM. Xuất phát từ trăn trở đã đƣợc nêu ở trên và vai trò
của vấn đề thanh khoản trong kinh doanh ngành ngân hàng, em đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của Ngân hàng
thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Xác định những nhân tố tác động tới tính thanh khoản của
NHTM Việt Nam
 Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống lý luận về tính thanh khoản ngân hàng và các biện pháp đo lƣờng.
+ Kinh nghiệm của một số nƣớc trong điều hành chính sách tác động tới thanh
khoản.
+ Xây dựng mô hình hồi quy về các nhân tố ảnh hƣởng đến tính thanh khoản
của hệ thống NHTM VN.
+ Từ kết quả của việc chạy mô hình, tác giả đối chiếu với thực trạng của hệ
thống NHTM VN và đƣa ra các khuyến nghị.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, luận văn phải trả lời đƣợc các câu hỏi trọng tâm sau:

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tình trạng thanh khoản của NHTM Việt Nam
và ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản Ngân hàng?
Giải pháp nào giúp hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh
khoản của các NHTM Việt Nam thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu nội tại và biến vĩ mô ảnh hƣởng
đến tính thanh khoản của các NH và ứng dụng mô hình hồi quy xác định các nhân
tố ảnh hƣởng bằng phần mềm Eviews.

2


 Phạm vi & Thời gian nghiên cứu:
Bài viết lấy số liệu dựa trên Báo cáo tài chính của 35 NHTM Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu và sử dụng mô hình
kinh tế lƣợng cùng phần mềm Eviews. Ngoài ra còn kết hợp sử dụng phƣơng pháp
so sánh đối chứng: so sánh kết quả của mô hình với thực tế tƣơng ứng để kết luận.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục và tài liệu tham khảo, bài luận văn gồm
4 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3:Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân
hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách

3



CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1 Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Rủi ro
1.1.1.1 Định nghĩa về rủi ro
Có nhiều định nghĩa về rủi ro và cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật
ngữ này. Richard B. Jones trong cuốn sách “20% Chance of Rain: Exploring the
Concept of Risk” chỉ ra rằng: “Rủi ro là những điều không chắc chắn của tƣơng
lai” (B.Jones, 2012). Rủi ro là sự không chắc chắc về mất mát sẽ xảy ra. Với khái
niệm này, nếu một ngƣời nhảy từ tòa nhà cao 30 tầng xuống mặt đất thì cầm chắc
cái chết. Mặc dù có chuyện mất mát về nhân mạng nhƣng đây không phải là rủi ro
vì hậu quả đã thấy trƣớc. Tuy nhiên, một học giả ngƣời Mỹ, Frank Knight (2010),
trong cuốn sách “Risk, uncertainty & profit” cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lƣờng đƣợc”. Theo từ điển trong kinh doanh (businessdictionary) định nghĩa
rằng “rủi ro là xác suất gặp nguy hiểm từ bất kì một sự cố tiêu cực nào nhƣ bị
thƣơng, mất mát, trách nhiệm pháp lý hay bất kì sự tiêu cực xảy ra do tác động của
các yếu tô gây nguy hiểm từ bên trong hoặc bên ngoài gây nên và điều này có thể
phòng ngừa và hạn chế đƣợc bằng những dự tính từ trƣớc”.
Nhƣ vậy, thật khó có thể thống nhất một định nghĩa chung về rủi ro. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng các định nghĩa truyền thống đều cho rằng rủi ro là sự cố
hay bất trắc không mong đợi, gây ra những mất mát do hậu quả của một quá trình
trong hiện tại hoặc một sự việc trong tương lai. Dƣới góc độ tài chính, rủi ro là
xác suất mà lợi nhuận thực tế thu được từ một khoản đầu tư ban đầu thấp hơn so
với mong đợi. Tuy nhiên quan điểm trung hòa khẳng định rủi ro vừa mang tính tiêu
cực, vừa mang tính tích cực. Nó có thể mang đến cho con ngƣời những tổn thất,
mất mát và nguy hiểm nhƣng cũng có thể mang lại cơ hội, thời cơ. Chính vì vậy,
nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra những biện pháp


4


phòng ngừa, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực và tận dụng đƣợc cơ hội mà rủi ro mang
tới.
Cũng nhƣ bất kì chủ thể nào trong nền kinh tế, hoạt động ngân hàng luôn
chứa rủi ro. Rủi ro đối với ngân hàng là những tổn thất ngoài dự kiến gây nên
những thiệt hại về kinh tế, tăng chi phí, thu nhập giảm và làm lợi nhuận giảm so
với dự kiến ban đầu. NH cũng phải đối mặt với các rủi ro từ môi trƣờng vi mô và
vĩ mô gây nên. Bên cạnh đó, là tổ chức với loại hình kinh doanh đặc biệt – kinh
doanh tiền tệ nên NH còn đối mặt với các rủi ro mang tính đặc thù do bản chất
ngành tạo ra.
1.1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và đặc thù của mỗi loại
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy
ra tổn thất làm giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt đƣợc mục
tiêu kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Rủi ro chính
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
bao gồm các loại rủi ro nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản,…
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi NH không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn. Rủi ro tín dụng có
thể phát sinh trong các hoạt động cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thƣờng xuyên xảy ra trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đi vay, trong một giao dịch nào
đó, không thực hiện đƣợc việc thanh toán tiền vay theo thời hạn và điều kiện trong
hợp đồng làm cho ngƣời cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính. Rủi ro tín dụng
là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, chúng tiềm ẩn trong suốt quá trình trƣớc, trong và
sau khi cho vay và biểu hiện ra bên ngoài là món vay không thu hồi đƣợc, nợ quá
hạn, nợ khó đòi, mất vốn.... Việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn. Loại rủi


5


ro này có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Bất cứ một rủi ro nào đó của hoạt
động cho vay cũng đƣa đến rủi ro cho ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Rủi ro lãi suất
Phan Thị Thu Hà (2013) cho rằng rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất
cho NH khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính (cả lãi suất bên tài sản và bên nguồn
vốn). Hiểu một cách cụ thể, rủi ro lãi suất là hậu quả của sự biến động giữa chênh
lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi
vay, dẫn đến làm giảm thu nhập, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong
nền kinh tế, lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế; hơn
nữa, nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thƣờng xuyên trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ sẽ quyết định tình trạng rủi ro lãi suất của
NHTM.
Rủi ro hối đoái
Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong kinh
doanh ngoại hối do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền. Khi NH không duy trì
đƣợc tình trạng cân xứng giữa Tài sản có và Tài sản nợ về ngoại tệ, rủi ro hối đoái
có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Khi NH ở vị thế trạng thái ngoại tệ trƣờng, nghĩa là NH
dƣ dật về ngoại tệ đó, khi ngoại tệ lên giá, NH sẽ có lãi và ngƣợc lại. Khi NH ở vị
thế đoản (tài sản có về ngoại tệ ít hơn tài sản nợ), khi tỷ giá tăng, NH lỗ. Rủi ro hối
đoái có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhƣ cung cầu về ngoại tệ, chính sách
thƣơng mại, lợi tức kì vọng, tâm lý của công chúng, …
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản “là rủi ro liên quan đến việc NH thiếu ngân quỹ hoặc tài
sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu của ngƣời
gửi tiền hoặc ngƣời đi vay”. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi NH không đáp ứng đƣợc

nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí
cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản gây ra những thiệt hại
6


nghiêm trọng nhƣ ngân hàng phải đình trệ hoạt động, thua lỗ, mất uy tín và có thể
dẫn đến phá sản (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng
Theo Nguyễn Minh Sáng (2013), hoạt động ngoại bảng là các hoạt động
không thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên
quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các
hoạt động ngoại bảng có thể ảnh hƣởng đến trạng thái tƣơng lai của bảng cân đối tài
sản nội bảng bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản Có và tài
sản Nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Xuất phát từ tính chất của các hoạt động
ngoại bảng là NH thu đƣợc phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh
cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn, trong trƣờng hợp
NH xác nhận phải đền bù tổn thất cho giá trị của Thƣ tín dụng khi ngƣời xin phát
hành thƣ tín dụng không thực hiện nghĩa vụ của mình hay ngân hàng phải đứng ra
thanh toán toàn bố gốc và lãi chứng khoán cho trái phiếu phá sản của một công ty
mà NH đó đứng ra bảo lãnh. Trong thực tế, những trƣờng hợp thua lỗ nghiêm trọng
trong các hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho NHTM
rơi vào tình trạng phá sản. Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa
dạng nên việc quản trị rủi ro từ hoạt động ngoại bảng thực sự cần thiết để tránh
những tổn thất to lớn.
Các rủi ro khác
Các rủi ro khác nhƣ rủi ro công nghệ, rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia,…Rủi
ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tƣ cho phát triển công nghệ không tạo
ra đƣợc khoản tiết kiệm trong chi phí nhƣ đã dự tính. Rủi ro về công nghệ có thể
gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của NH giảm xuống đáng kể và là nguyên

nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tƣơng lai. Rủi ro hoạt động có mối
liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống
công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động.

7


Rủi ro và lợi nhuận kì vọng là hai đại lƣợng đồng biến. Do vậy, rủi ro ngân
hàng là một phần của kinh doanh ngân hàng, không thể tránh khỏi rủi ro mà phải
chấp nhận rủi ro và phải quản lý, định lƣợng rủi ro sao cho NH có thể vừa mở rộng
quy mô, vừa tăng lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Đó chính là
công việc quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát và phòng ngừa, giảm thiểu những tổn thất, mất
mát và ảnh hƣởng mà rủi ro mang lại (Moles, 2013).
1.1.2.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đƣợc hiểu là những biến cố không mong
đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để hoàn thành đƣợc một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Nhiều NH vẫn cho rằng hoạt động quản trị rủi ro chỉ là hoạt động mang tính
hỗ trợ, không đóng góp vào kết quả kinh doanh nên không có sự đầu tƣ tƣơng xứng.
Theo quan điểm kinh doanh NH hiện đại cho rằng cần quản trị rủi ro trong hoạt
động NH một cách toàn diện. Điều này không những giảm thiểu rủi ro cho NH mà
còn giúp NH tận dụng đƣợc những cơ hội trong tƣơng lại.
1.2 Thanh khoản, rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.1 Thanh khoản
1.2.1.1 Định nghĩa về thanh khoản

Dƣới góc độ tài sản:

8


Thanh khoản (tính lỏng, tính lƣu động) là khả năng chuyển đổi thành tiền của
tài sản mà không làm ảnh hƣởng đến giá thị trƣờng của tài sản đó (Yakok Amihuh,
et al., 2006).
Tài sản đƣợc xem là có tính thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí sau:
 Có sẵn số lƣợng để mua và bán (at the righ amount)
 Có sẵn thị trƣờng giao dịch (at the right location)
 Có sẵn thời gian để giao dịch (at the right time)
 Giá cả hợp lý (at the right price)
Nhƣ vậy, tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng đƣợc trực
tiếp để thanh toán, lƣu thông, tích trữ.
Dƣới góc độ ngân hàng: Rudolf Duttweiler (2009) cho rằng thanh khoản là
khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Trái với nó là ngân hàng “thiếu khả năng thanh khoản,
nghĩa là ngân hàng thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ về thanh toán”. Theo
nghĩa này, thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một
ngân hàng.
Khả năng và yêu cầu về thanh khoản đƣợc thể hiện trong nguồn cung và cầu
thanh khoản.
1.2.1.2 Cung và cầu thanh khoản (đối với ngân hàng)
Cung thanh khoản (luồng tiền vào) là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời
gian ngắn để ngân hàng sử dụng. Cung thanh khoản phát sinh khi ngân hàng:
 Thu nhận tiền gửi
 Bán các tài sản của NH
 Các khoản tín dụng hoàn trả
 Vay từ thị trƣờng tiền tệ

 Bán các khoản phải thu khác
 Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi (Erik Banks, 2005)
Cầu thanh khoản (luồng tiền ra) là số tiền ngân hàng cần chi trả ngay lập tức
hay trong thời gian ngắn. Cầu thanh khoản phát sinh khi ngân hàng:
9


 Chi trả tiền gửi cho khách hàng
 Cấp tín dụng cho khách hàng
 Hoàn trả các khoản đi vay
 Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi
 Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
 Chi phí nghiệp vụ và thuế
 Chi trả cố tức bằng tiền mặt (Erik Banks, 2005)
1.2.1.3 Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position)
Trạng thái thanh khoản ròng còn đƣợc gọi là khe hở thanh toán, là chênh
lệch giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản tại một thời điểm
Trạng thái thanh khoản ròng (NPL) = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản

NH sẽ thặng dƣ thanh khoản khi NPL > 0 hay Tổng cung thanh khoản >
Tổng cầu thanh khoản. NH phải cân nhắc số vốn thặng dƣ này phải đầu tƣ vào đâu
để mang lại hiệu quả cao nhƣng vẫn có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi
cần.
NH sẽ thâm hụt thanh khoản khi NPL < 0 hay Tổng cung thanh khoản <
Tổng cầu thanh khoản. NH phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ từ thanh khoản
lấy từ đâu, chi phí của việc huy động.
Thông thƣờng, khi gặp phải trạng thái thâm hụt thanh khoản, NH bổ sung
thanh khoản từ ba nguồn chính:
o Tài sản tƣơng đƣơng tiền: Trái phiếu, tín phiếu kho bạc có thể chuyển
thành tiền ngay lập tức với rủi ro giá cả và chi phí giao dịch thấp

o Năng lực đi vay tối đa
o Tiền dự trữ vƣợt mức: Bất cứ khoản tiền nào nằm tại quỹ và tại NH
Nhà nƣớc vƣợt quá mức dự trữ bắt buộc

10


NH cân bằng thanh khoản khi NPL = 0 hay Tổng cung thanh khoản = Tổng
cầu thanh khoản. Khi đó rủi ro thanh khoản của NH = 0 (Thái Văn Đại, 2013).
1.2.2 Rủi ro thanh khoản
1.2.2.1 Bản chất của rủi ro thanh khoản
Theo định nghĩa của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, rủi ro thanh khoản
(RRTK) là “rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ
nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hƣởng đến hoạt
động kinh doanh hàng ngày và cũng không tác động đến tình hình tài chính”. Nhƣ
vậy, RRTK là loại rủi ro do ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ tiền mặt
cho nhu cầu thanh khoản tức thời (không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt
hoặc không thể vay mƣợn để đáp ứng nhu cầu thanh toán) hoặc phải huy động với
chi phí cao.
Rất hiếm khi cung - cầu thanh khoản của một ngân hàng cân bằng với nhau
tại một thời điểm cụ thể. Vì vậy, các ngân hàng phải thƣờng xuyên đối mặt và giải
quyết một trong hai trạng thái thanh khoản hoặc thặng dƣ hoặc thâm hụt. Ta dễ
dàng nhận thấy có một sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi.
Càng nhiều nguồn vốn hơn đƣợc giữ lại để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng càng thấp hơn và ngƣợc lại. Chính vì vậy,
quản trị rủi ro thanh khoản không những đƣợc xem là biện pháp để bảo vệ NH mà
còn là biện pháp góp phần tạo ra lợi nhuận cho NHTM.
1.2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Thanh khoản có vấn đề của một NH có thể xuất phát từ một trong những
nguyên nhân sau đây:

Thứ nhất, NH không cân đối được thời hạn giữa tài sản và nợ, dẫn đến tình
trạng mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. NH với hoạt động chính là “đi
vay để cho vay”, NH huy động và đi vay với thời hạn ngắn trong khi lại cho vay,
cấp tín dụng với thời hạn dài. Việc không cân đối giữa thời hạn đến hạn của tài sản
và nợ mà thƣờng gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tƣ nhỏ hơn dòng tiền chi ra
11


để trả các khoản tiền gửi đến hạn; sự yếu kém từ quản trị tài sản và nợ của các
NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu là một trong những
nguyên nhân khiến NH mất khả năng thanh khoản.
Thứ hai, nguyên nhân xuất phát từ bên nợ
Rủi ro thanh khoản (RRTK) có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi những ngƣời
rút tiền rút tiền đột ngột, buộc NH phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt tài sản để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản. Trong các tài sản, tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản
cao nhất. Tuy nhiên, tiền mặt lại không sinh lãi cho Ngân hàng, vì vậy, các NH có
xu hƣớng giảm thiểu tài sản ở dạng tiền mặt và đầu tƣ vào các tài sản ít có tính
thanh khoản hơn. Nhƣng phí chuyển hóa tài sản thành tiền khác nhau. Khi phải bán
tài sản ngay lập tức, giá của nó có thể thấp hơn nhiều so với giá trị thực. Do vậy,
một số tài sản chuyển hóa thành tiền với giá trị thấp hơn so với giá trị thu đƣợc nếu
có thời gian để bán. RRTK gia tăng khi cơ cấu khách hàng và tín dụng kém. NH tập
trung tín dụng hoặc huy động nguồn vốn phần lớn từ một hoặc một nhóm khách
hàng lớn, nên dễ bị phụ thuộc vào đối tƣợng này. Khi khách hàng rút tiền đột ngột,
NH không lƣờng trƣớc đƣợc, ngay lập tức NH mất tính thanh khoản (Nguyễn Hoài,
2009)
Không chỉ thế, một trong những nguyên nhân làm thanh khoản NH gặp vấn
đề xuất phát từ bên tài sản. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi liên quan đến các cam
kết tín dụng. Cam kết tín dụng cho phép ngƣời vay tiền đƣợc giải ngân bất cứ lúc
nào trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một cam kết tín dụng đƣợc ngƣời
vay thực hiện, NH phải đảm bảo có đủ điều kiện tức thời để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng. Nếu không thực hiện đƣợc, NH mất khả năng thanh khoản và dẫn đến
nhiều hậu quả từ rủi ro thanh khoản.
Công tác dự báo, phân tích thị trường của NHTM hạn chế cũng là nguyên
nhân ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NH (Lê Phúc Minh Chuyên,
2014). Các NHTM còn có tƣ tƣởng ỷ lại quá nhiều vào cơ chế nhà nƣớc, trong khi
các ngân hàng nƣớc ngoài, ngoài việc chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn
thƣờng xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến của thị trƣờng nên đã dự phòng

12


vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị động trƣớc những tác động thị
trƣờng.
Hơn nữa, sự nhạy cảm của các tài sản tài chính với sự thay đổi của lãi suất
ảnh hướng đến tính thanh khoản(Nguyễn Thị Lan Anh, 2013). Khi lãi suất trên
thị trƣờng tài chính thay đổi, khách hàng gửi tiền có xu hƣớng rút tiền ở các NHTM
có lãi suất thấp và tìm kiếm những NH có lãi suất huy động cao hơn. Trong khi đó,
khách hàng có nhu cầu tín dụng sẽ tìm cách trì hoãn các khoản nợ đã đáo hạn hoặc
rút hết số dƣ hạn mức tín dụng với NH có lãi suất thấp. Nhƣ vậy, biến động của lãi
suất ảnh hƣởng đến cả dòng tiền vào và ra theo hƣớng bất lợi cho NH trên cả hai
phía. Từ đó, nó ảnh hƣởng đến tính thanh khoản của NHTM.
Chu kì kinh doanh: Vào những tháng cuối năm, nhu cầu tiền mặt và rút tiền
của khách hàng rất lớn. Doanh nghiệp cần tiền để sản xuất, đầu tƣ và kinh doanh
khi nhu cầu tăng, quyết toán nợ cho các doanh nghiệp khác, chi trả lƣơng thƣởng
cho công nhân viên, giải quyết hàng tồn kho, … Ngƣời dân cần tiền để tiêu dùng.
Chính vì vậy, khi nhu cầu tăng cao trong khi nguồn cung tín dụng từ các hộ gia đình
giảm dẫn đến NH rơi vào tình trạng thâm hụt thanh khoản, dẫn đến mất khả năng
thanh khoản.
Hiện tượng Domino: Thông qua các giao dịch trên thị trƣờng liên ngân
hàng, các NH có mối quan hệ khăng khít với nhau. Khi một NH mất khả năng thanh

khoản, có nguy cơ dẫn đến phá sản thì các NH khác có khả năng chịu ảnh hƣởng.
Những ảnh hƣởng này có tác động lớn hay nhỏ đến NH tùy thuộc vào quy mô của
lƣợng giao dịch.
1.2.2.3 Ảnh hưởng của RRTK đối với hoạt động kinh doanh của NH và đối với
Kinh tế - xã hội
a) Đối với NH
NH phải đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời (Trần Việt Dũng,
2014). NH càng tập trung nhiều vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng
sinh lời của NH sẽ càng thấp do không tạo ra đƣợc lãi từ nguồn tiền nhàn rỗi và

13


ngƣợc lại, nếu NH muốn lợi nhuận cao thì phải chịu rủi ro mất khả năng thanh
khoản. Trên thực tế, các NH luôn có xu hƣớng giảm tài sản có tính thanh khoản cao
vì các tài sản này không tạo ra hoặc tạo ra rất ít lợi nhuận cho NH. Thêm vào đó,
việc vay vốn trên thị trƣờng liên NH ngày càng đơn giản với chi phí thấp và nguồn
vốn lớn nên NH cho rằng không cần thiết phải tích trữ nhiều tài sản có tính thanh
khoản cao. Tuy nhiên, thực tế chỉ ra rằng yêu cầu về thanh khoản không thể xem
nhẹ, một số NH đã gặp phải khủng hoảng nghiêm trọng vì thiếu hụt tiền mặt. Đối
với hoạt động kinh doanh ngân hàng, biểu hiện đầu tiên của việc thiếu tính thanh
khoản chính là số dƣ tiền mặt tại NH giảm xuống. Do tiền mặt là tài sản không sinh
lời nên các NH luôn cân nhắc giữ một lƣợng tiền mặt nhất định. Khi không đáp ứng
đƣợc nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng, NH buộc phải bán khẩn cấp các tài sản
tài chính của mình để giải quyết căng thẳng thanh khoản tạm thời. Điều này làm NH
bị thiệt hại đủ đƣờng. NH sẽ chịu khoản phí môi giới để bán đƣợc tài sản với thời
gian ngắn, không chỉ thế, do phải bán nhanh tài sản nên giá trị tài sản mà NH thu
đƣợc thấp hơn giá trị thị trƣờng của tài sản đó mà lẽ ra nếu có đủ thời gian, NH sẽ
thu đƣợc. Không chỉ thế, thu nhập từ tƣơng lai cũng giảm. Những thua lỗ này có
thể đẩy NH đến tình trạng mất khả năng thanh toán thực sự khi nghĩa vụ nợ vẫn nhƣ

thế trong khi khoản mục tài sản bị giảm đi đáng kể.
Mặt khác, NH buộc phải chạy đua huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động
cao. Lãi suất huy động cao buộc lãi suất cấp tín dụng cao và khó cho vay. Điều này
ảnh hƣởng rõ rệt đến lợi nhuận của NH. Khi NH buộc phải trả lãi suất huy động
nhƣng không thể cho vay NH sẽ bị lỗ. NH còn tìm đến nguồn cung thanh khoản
khác, đó chính là đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng. Tuy nhiên, do độ tín nhiệm
của NH giảm đi nên lãi suất đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng cao, và NH bị
xem xét lại hạn mức tín dụng, các điều kiện để đƣợc vay, thậm chí NH còn bị từ
chối vay.
Những hậu quả trên chƣa thực sự đáng lo ngại nhất, điều mà NH luôn lo sợ sẽ
xảy ra, đó chính là: mất niềm tin của khách hàng. Không đáp ứng nhu cầu giải ngân
cho các khoản cấp tín dụng, điều này gây ra tâm lý hoang mang cho phần lớn bộ
14


phận dân chúng, thông qua truyền thông, những tin đồn đƣợc phóng đại và tâm lý e
ngại về khả năng đáp ứng thanh khoản của NH lan truyền khắp dân chúng. Ngƣời
gửi tiền xếp hàng dài chờ rút tiền, nhà đầu tƣ thoái vốn, sự quay lƣng của các NH
khác,… dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng xảy ra, NH có thể mất khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản.
b) Đối với nền kinh tế
Rủi ro thanh khoản làm mất ổn định hệ thống NH, từ đó ảnh hƣởng đến nền
kinh tế (Tuấn Anh, 2014). Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó NHTM có ảnh hƣởng sâu sắc nhất, tác động đến mọi mặt của kinh tế chính trị và xã hội. Hơn nữa, hoạt động NH là hoạt động mang tính hệ thống cao, vì
vậy, khi rủi ro thanh khoản xảy ra ở một NH thì toàn bộ hệ thống bị ảnh hƣởng. NH
là xƣơng sống của nền kinh tế, mặt khác khi một NH gặp vấn đề về thanh khoản
cũng ảnh hƣởng ít hay nhiều tới các NH khác nói riêng và toàn bộ hệ thống NH nói
chung. Thứ nhất, nó ảnh hƣởng đến các hoạt động đầu tƣ. Khi lãi suất tiền gửi tăng
để thu hút khách hàng, nguồn tiền tập trung chảy vào ngân hàng làm cho nền kinh tế
sẽ giảm kênh huy động vốn từ các kênh khác. Lãi suất huy động cao buộc lãi suất

cấp tín dụng tăng lên, điều này làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dẫn đến giá cả tăng (lạm phát tăng), giảm quy mô đầu tƣ dẫn đến giảm tăng
trƣởng kinh tế. Nghiêm trọng hơn, khi cả hệ thống NH gặp khủng hoảng thì một
cuộc khủng hoảng về kinh tế - chính trị - xã hội là điều khó tránh khỏi.
1.3 Tiêu chí đánh giá trạng thái thanh khoản
Một số tác giả nhƣ Aspachs (2005), Rychtárik (2009), Belete Fola (2015),
Vodova (2011) (2012) khi nghiên cứu, đánh giá về tính thanh khoản của Ngân hàng
đã tập trung vào 4 chỉ số thanh khoản:
 Liquid asset to total asset ratio (LATA) =

Tài sản thanh khoản
Tổng tài sản

Tỷ số này cung cấp bức tranh bao quát về khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Nó nói lên tỷ trọng của tài sản thanh khoản là bao nhiêu trong tổng tài sản của

15


ngân hàng. Chỉ số này càng cao nghĩa là ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản có tính
thanh khoản cao trong tổng tài sản, khả năng thanh khoản của ngân hàng tốt hơn.
 Liquid asset to deposit-borrowing ratio (LADST)
LADST =

Tài sản thanh khoản
Tiền gửi +Vốn huy động ngắn hạn

Tỷ số thanh khoản LADST đƣợc sử dụng chủ yếu để đo lƣờng khả năng
thanh khoản. Tỷ lệ này cho thấy tỷ lệ phần trăm nghĩa vụ ngắn hạn có thể đƣợc đáp
ứng bằng tài sản thanh khoản của ngân hàng trong trƣờng hợp rút tiền bất ngờ. Tỷ

số này cũng gi ống LATA, tức là tỷ số này cao thể hiê ̣n tình tr ạng thanh khoản của
ngân hàng càng đƣợc cải thiện.
 Net loans to total asset ratio (NLTA)
NLTA =

Cho vay
Tổng tài sản

NLTA đo lƣờng bao nhiêu phần trăm tài sản bị ràng buộc bởi nợ. Vì vậy, tỷ
lệ này càng cao thì tính thanh khoản của NH càng kém.
 Net loans to deposit and borrowing ratio (NLDST)
NLDST =

Cho vay
Tiền gửi +Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ lệ NLDST này cho thấy tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền gửi và nguồn vốn
ngắn hạn bị giữ lại vào tài sản kém lỏng.Tỷ số cũng giống NLTA, tức là nếu cao thì
khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
Ngoài ra, đánh giá trạng thái thanh khoản của Ngân hàng dựa trên một số chỉ
số khác nhƣ sau:
 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR)
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn =
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Hệ số CAR thể hiện mức độ an toàn của NH khi kinh doanh trên thị trƣờng
và mức độ an toàn này thể hiện bằng tỉ lệ tƣơng đối giữa vốn điều lệ của NHTM và
tài sản có trong đó có tính đến yếu tố rủi ro cho mỗi nhóm tài sản. Tỉ lệ này có thể

16



×