Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của hiến pháp năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 186 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN BèNH AN

HOàN THIệN PHáP LUậT
Về BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI LAO ĐộNG
THEO TINH THầN CủA HIếN PHáP NĂM 2013

LUN N TIN S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN BèNH AN

HOàN THIệN PHáP LUậT
Về BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI LAO ĐộNG
THEO TINH THầN CủA HIếN PHáP NĂM 2013
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 62 38 01 01

LUN N TIN S LUT HC

NGI HNG DN KHOA HC:
GS.TS. NGUYN NG DUNG

H NI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu, số liệu tham khảo, trích dẫn trình bày
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Bình An


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Đăng Dung,
Khoa Luật, ĐHQGHN – Người Thầy đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn
và giúp tôi tháo gỡ những khó khăn trong suốt quá trình làm luận án.
Trong quãng thời gian thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình về chuyên môn của các Thầy, Cô, Nhà khoa học của Bộ môn Hiến pháp – Hành
chính thuộc Khoa Luật - ĐHQGHN. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận được sự động viên,
góp ý khoa học của các Nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp. Bằng tình cảm chân
thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Luật - ĐHQGHN, Phòng
quản lý đào tạo đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi học tập và tham gia
nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn từ trái tim mình tới bố mẹ tôi, vợ và các con tôi đã
luôn bên cạnh, yêu thương, động viên, khích lệ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian
vừa qua.
Tác giả luận án


Nguyễn Bình An


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ....... 7
1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .........................................7
1.1.1.
Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về bảo đảm
quyền con ngƣời theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 .......................... 7
1.1.2.
Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm quyền
của ngƣời lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 ...................... 9
1.1.3.

Nhóm các công trình ở nƣớc ngoài nghiên cứu những vấn đề về bảo
đảm quyền của ngƣời lao động .................................................................. 20

1.2.


Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án
tiếp tục giải quyết .....................................................................................23
Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cơ sở lý thuyết ....................24
Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ............................................... 24
Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 25

1.3.
1.3.1.
1.3.2.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 25
Chƣơng 2: HIẾN PHÁP NĂM 2013 VÀ TINH THẦN CỦA HIẾN PHÁP
LÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ........................................... 26
2.1.
2.1.1.

Vai trò, những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm
quyền của ngƣời lao động ở Việt Nam .....................................................27
Vai trò của Hiến pháp năm 2013 với việc bảo đảm quyền của ngƣời
lao động ...................................................................................................... 27


2.1.2.

Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 tác động đến việc bảo
đảm quyền của ngƣời lao động .................................................................. 29

Những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp 2013 và những tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao

động ở Việt Nam .......................................................................................33
2.2.1.
Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động theo tinh
thần của Hiến pháp năm 2013 là nhu cầu tất yếu khách quan cấp bách
hiện nay ...................................................................................................... 33
2.2.2.
Những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp 2013 với việc hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động ở Việt Nam ........................... 62
2.2.3.
Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền
của ngƣời lao động ..................................................................................... 67
2.3.
Hiến pháp và pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động của
một số nƣớc trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam ....71
2.3.1.
Hiến pháp và pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động của
một số nƣớc trên thế giới ........................................................................... 71
2.3.2.
Những giá trị tham khảo cho Việt Nam..................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 75
2.2.

Chƣơng 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY THEO TINH THẦN CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013.............. 76
3.1.
Khái quát quá trình phát triển pháp luật Việt Nam về bảo đảm
quyền của ngƣời lao động .......................................................................77
3.1.1.
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1985 .......................................................... 77

3.1.2.
Quá trình phát triển pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền của ngƣời lao
động từ năm 1986 đến nay ........................................................................... 78
3.2.
Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động
đƣợc triển khai theo tinh thần của Hiến pháp năm 1992 và đang
có hiệu lực .................................................................................................80
3.2.1.
Những thành tựu của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền của ngƣời lao
động bƣớc đầu đáp ứng một số yêu cầu nhất định của Hiến pháp năm 2013 ...... 80
3.2.2.
Những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền
của ngƣời lao động đang tồn tại, chƣa theo kịp những yêu cầu và tiêu
chí đặt ra của Hiến pháp năm 2013 ........................................................... 94


3.3.

Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động đã đƣợc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 .......105

3.3.1.

Những thành tựu của pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao
động đã đạt đƣợc ...................................................................................... 105

Một số hạn chế của pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động
cần đƣợc sửa đổi theo đúng tinh thần của Hiến pháp năm 2013 ............. 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 122
3.3.2.


Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG THEO TINH
THẦN CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013........................................................... 123
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.

Quan điểm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời
lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 ..............................123
Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động bảo đảm tính
toàn diện, thống nhất và khả thi, đồng thời nâng cao kỹ thuật lập pháp........ 123
Bảo đảm quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ giữa ngƣời sử
dụng lao động và ngƣời lao động ............................................................ 126
Thể chế hóa các quyền của ngƣời lao động bảo đảm yêu cầu hội
nhập quốc tế ............................................................................................. 127

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao
động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 ....................................129
4.2.1.
Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật ghi nhận quyền của ngƣời lao động ..... 129
4.2.2.
Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật thúc đẩy, bảo vệ quyền của
ngƣời lao động ......................................................................................... 138
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................ 154
4.2.

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 160
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 174


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATVSLĐ:
BHTN:
BHXH:
BHYT:
BLHS:
BLLĐ:
BLTTDS:
ĐHQGHN:
GS.:
HĐLĐ:
ICCPR:

Nghĩa đầy đủ
An toàn, vệ sinh lao động
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ luật Hình sự
Bộ luật Lao động
Bộ luật Tố tụng Dân sự
Đại học Quốc gia Hà Nội
Giáo sƣ
Hợp đồng lao động

Công ƣớc Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (The
International Covenant on Civil and Political Rights)
ICESCR:
Công ƣớc Quốc tế về các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966
(The International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights)
IFC:
Tổ chức Tài chính Quốc tế (The International Finance Corporation)
ILO:
Tổ chức Lao động Quốc tế (The International Labour Organization)
LCĐ:
Luật Công đoàn
LĐTBXH:
Lao động – Thƣơng binh và xã hội
LVL:
Luật Việc làm
NĐ:
Nghị định
NLĐ:
Ngƣời lao động
NSDLĐ:
Ngƣời sử dụng lao động
NXB:
Nhà xuất bản
PGS.:
Phó Giáo sƣ
TLĐLĐVN: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
TPP:
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (The Trans-Pacific Partnership)
Tr.:
Trang

TS.:
Tiến sỹ
TT:
Thông tƣ
UBND:
Ủy ban nhân dân
UDHR:
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 (Universal
Declaration of Human Rights)


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Quyền của ngƣời lao động trong Hiến pháp 1992 và Hiến
pháp 2013

39

Bảng 3.1: Tình hình bệnh nghề nghiệp qua các giai đoạn từ năm
1996 - 2014

116

Bảng 3.2: Các yếu tố ảnh hƣởng tới lựa chọn khởi kiện


118


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ, hình vẽ

Trang

Biểu đồ 3.1: Thống kê số giờ làm việc tối đa theo tuần chia theo khu vực

84

Biểu đồ 3.2: Quảng cáo việc làm có yêu cầu về giới theo nghề nghiệp

95

Biểu đồ 3.3: Quảng cáo việc làm có yêu cầu về giới theo vị trí

95

Biểu đồ 3.4: Kết quả giải quyết tranh chấp

102

Biểu đồ 3.5: Thống kê các cuộc đình công theo năm

102


Biểu đồ 3.6: Lực lƣợng lao động và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2006 - 2015

107

Biểu đồ 3.7: Thống kê số vụ tai nạn lao động giai đoạn 2004 - 2016

116

Biểu đồ 3.8: Phân loại các cuộc đình công theo thời gian thực hiện

118


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 2 năm gần đây (2015-2016), ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, rất
nhiều cuộc đình công rất lớn đã xảy ra liên tiếp với số lƣợng hàng nghìn công nhân
tham gia, điển hình nhƣ là khoảng 1.000 công nhân công ty TNHH Lợi Tín Lập
Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc) đình công phản đối ngƣời quản lý đánh đập lao động nữ;
khoảng 3.000 công nhân công ty TNHH Inkel Việt Nam (thành phố Hà Nội) đình
công phản đối công ty đã thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật lao động;
khoảng 20.000 công nhân công ty TNHH PouChen Việt Nam (tỉnh Đồng Nai) đình
công phản đối cách tính lƣơng của công ty; hoặc cuộc đình công lớn nhất Việt Nam
xảy ra vào tháng 3/2015 là khoảng 90.000 công nhân công ty TNHH PouYuen Việt
Nam (thành phố Hồ Chí Minh) đình công phản đối quy định tại Điều 60, Luật
BHXH năm 2014 (Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016).
Trong khi đó, Hiến pháp năm 2013 - nền tảng pháp lý cao nhất trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, đã khẳng định quyền
con ngƣời trong lao động là quyền hiến định, đƣợc Hiến pháp ghi nhận, tôn

trọng, bảo vệ và bảo đảm. Trong chế định về quyền con ngƣời tại Chƣơng II Hiến pháp năm 2013, các quyền của NLĐ đã đƣợc ghi nhận, cụ thể nhƣ quyền
làm việc, quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm các điều kiện làm việc
công b ng, an toàn, đƣợc hƣởng lƣơng, chế độ nghỉ ngơi

Hiến pháp năm 2013

dành riêng Điều 57 khẳng định trách nhiệm của Nhà nƣớc phải bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến
bộ, hài hòa và ổn định.
Nội dung của Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện những cam kết của Đảng và
Nhà nƣớc ta về việc đề cao, tôn trọng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của NLĐ; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ. Tuy nhiên, thực tiễn phản
ánh những bức xúc của NLĐ thông qua các cuộc đình công lớn thời gian gần đây đã
cho thấy pháp luật hiện hành chƣa theo kịp những yêu cầu của Hiến pháp năm 2013
nên quyền của NLĐ chƣa thực sự đƣợc đảm bảo; điển hình là trƣờng hợp Luật
BHXH năm 2014, mặc dù đƣợc thông qua ngày 20/11/2014 - thời điểm Hiến pháp
năm 2013 đã có hiệu lực, nhƣng đã bị NLĐ đình công phản đối Điều 60 của Luật
này vào tháng 3/2015 - thời điểm Luật này chƣa có hiệu lực thi hành.

1


Vậy nên, việc nghiên cứu triển khai Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm quyền
của NLĐ làm nền tảng pháp lý hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ là
việc cần thiết và cấp bách bởi vì (i) tuân thủ mục tiêu chung về bảo đảm các quyền
con ngƣời theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, trong đó “tinh thần của Hiến pháp
năm 2013” đƣợc hiểu: Trƣớc tiên, đó là các quy định của Hiến pháp, không phụ
thuộc vào một vài điều khoản cụ thể mà xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của Hiến
pháp năm 2013; sau đó là các quan điểm, tƣ tƣởng thể hiện, phản ánh các quy định
của Hiến pháp năm 2013; (ii) là sự đòi hỏi tất yếu từ xã hội bởi nó đảm bảo cuộc sống

và sự phát triển toàn diện của NLĐ, ảnh hƣởng trực tiếp tới sự phát triển của đất
nƣớc; và (iii) những yêu cầu từ những hiệp định quốc tế trong xu thế hội nhập của
Việt Nam. Bảo đảm quyền của NLĐ, theo nhìn nhận của Tổng thống Hoa Kỳ Barack
Obama trong bài phát biểu của mình tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội ngày
24/5/2016, là nh m “bảo đảm thịnh vƣợng kinh tế và an ninh quốc gia” [106].
Với mong muốn góp phần vào việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm quyền của NLĐ theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, tác giả đã
lựa chọn và thực hiện nghiên cứu ở bậc tiến sỹ với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về
bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013”.
Theo tác giả, đề tài cần thiết đƣợc nghiên cứu bởi vì:
Thứ nhất, giống nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam rất chú trọng
việc xây dựng và hoàn thiện các chế định bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời nói
chung, quyền của NLĐ nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu những cơ sở lý
luận quan trọng từ Hiến pháp nh m hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của NLĐ
là cần thiết và có cơ sở.
Thứ hai, Hiến pháp năm 2013 ghi nhận các quyền của NLĐ và cần thiết
phải bảo đảm. Vì vậy, đề tài nghiên cứu triển khai Hiến pháp năm 2013 thiết lập
cơ sở pháp lý nh m đƣa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ.
Thứ ba, khi tham gia các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng, phục vụ cho
sự phát triển bền vững của đất nƣớc, Việt Nam đang đứng trƣớc yêu cầu bức thiết
phải hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ theo các chuẩn
mực quốc tế đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận. Do vậy, việc nghiên cứu những
vấn đề lý luận và định hƣớng bảo đảm các quyền của NLĐ xuất phát từ thực tiễn
khách quan, tất yếu nếu muốn hƣớng tới sự phát triển bền vững.

2


Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, việc ghi nhận, thúc đẩy và bảo vệ quyền

của NLĐ đi từ pháp luật vào thực tiễn cuộc sống đã đƣợc xây dựng và phát huy hiệu
quả nhất định nhƣng vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập chƣa theo kịp những
yêu cầu đặt ra từ Hiến pháp năm 2013 nhƣ là: còn có một số quy phạm pháp luật
chƣa rõ ràng, minh bạch; còn chứa đựng nhiều quy định thiếu hợp lý; còn tồn tại
một số quy định chƣa khả thi, chƣa phù hợp với thực tiễn; còn một số quy định
chƣa đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Những điều này đòi hỏi phải có sự sửa đổi,
bổ sung nh m hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ, phù hợp với những
yêu cầu theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức rõ về tính cấp thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu của
Luận án là nghiên cứu lý luận từ Hiến pháp năm 2013 và thực trạng pháp luật bảo đảm
quyền của NLĐ, đề xuất những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm
những quyền đó.
Để đạt đƣợc những mục đích nêu trên, Luận án sẽ phải thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Thứ nhất, phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu; đƣa ra giả thiết nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu để làm sâu sắc thêm lý luận hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của
NLĐ từ nền tảng pháp lý quan trọng là Hiến pháp năm 2013.
Thứ hai, nghiên cứu cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền
của NLĐ: làm rõ vai trò, những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm
quyền của NLĐ; những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp năm 2013 với việc hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam; những tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ; tham khảo Hiến pháp và pháp
luật một số quốc gia trên thế giới về bảo đảm quyền của NLĐ, rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, khái quát quá trình phát triển, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam. Qua đó, khẳng định những bƣớc phát triển,
những ƣu điểm phù hợp với tinh thần của Hiến pháp năm 2013 cần đƣợc phát huy,
đồng thời, tìm ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền

của NLĐ ở Việt Nam chƣa đáp ứng những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp năm 2013.

3


Thứ tư, trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm các quyền của NLĐ tại Việt Nam phù hợp với tinh thần
của Hiến pháp năm 2013.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và tinh
thần của Hiến pháp về bảo đảm quyền của NLĐ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong toàn quốc nhƣng chỉ giới
hạn ở NLĐ mang quốc tịch Việt Nam trong bối cảnh quan hệ lao động tại Việt Nam.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam từ năm 1992 cho đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử là những phƣơng pháp luận khoa học chủ yếu đƣợc
vận dụng trong toàn bộ các chƣơng của luận án để làm sáng tỏ những vấn đề cần
nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn dựa trên cơ sở các quan
điểm, định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trƣờng ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử
dụng để thực hiện luận án bao gồm phƣơng pháp hồi cứu các tài liệu, thống kê,
phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia. Cụ thể là:
+ Phƣơng pháp hồi cứu các tài liệu đƣợc sử dụng để tập hợp các công trình

nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài dựa trên các mốc thời gian, lĩnh vực pháp luật
nh m lựa chọn, tập hợp một cách đầy đủ nhất các tài liệu liên quan đến đề tài ở các
nguồn khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng quan tình hình nghiên
cứu đề tài và đƣợc kết hợp với các phƣơng pháp khác trong quá trình tìm hiểu các
vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ.
+ Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để ghi chép, cập nhật số liệu, các
thông tin, sự kiện

theo trình tự, cách thức nhất định. Phƣơng pháp này đƣợc áp

4


dụng cho những vấn đề cần chứng minh từ số liệu, sự kiện đƣợc tập hợp và có độ
tin cậy xác định.
+ Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng ở tất cả các nội dung của luận án
nh m để phân tích và tìm hiểu các vấn đề lý luận, các quy định của Hiến pháp cũng
nhƣ thực trạng pháp luật, các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ theo mục đích và nhiệm vụ mà luận án đã đặt ra.
+ Phƣơng pháp chứng minh đƣợc sử dụng ở hầu hết các nội dung luận án,
nh m đƣa ra các dẫn chứng (các quy định, tài liệu, số liệu, vụ việc thực tiễn...) làm
rõ các luận điểm, luận cứ trong các nội dung về lý luận ở chƣơng 1, chƣơng 2, các
nhận định trong các nội dung ở chƣơng 3 và đặc biệt là những giải pháp hoàn thiện
các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong chƣơng 4 của luận án.
+ Phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng ở hầu hết các nội dung của luận án nh m
đối chiếu các quan điểm khác nhau giữa các nhà khoa học trong các công trình
nghiên cứu; giữa quy định của Hiến pháp n m 2013 về bảo đảm quyền của NLĐ
với quy định của Luật Nhân quyền Quốc tế và ILO.
+ Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để tổng hợp các số liệu tri thức có từ
hoạt động phân tích tài liệu, tham khảo ý kiến của chuyên gia. Việc tổng hợp nh m

mục đích đƣa ra những luận giải, đề xuất của chính tác giả luận án. Phƣơng pháp
tổng hợp sẽ đƣợc sử dụng ở chƣơng 3, chƣơng 4.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia đƣợc sử dụng để khai thác ý kiến đánh
giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định vấn đề khoa học để
tìm ra giải pháp tối ƣu cho vấn đề đó. Phƣơng pháp này đƣợc viết ở chƣơng 4.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Kết quả của việc nghiên cứu luận án đối với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về
bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013” đem
lại những điểm mới sau đây:
Thứ nhất, luận án phân tích hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ
trên cơ sở lý luận từ Hiến pháp năm 2013 và tinh thần của Hiến pháp về bảo đảm
quyền của NLĐ: làm rõ vai trò, những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về bảo
đảm quyền của NLĐ; những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp năm 2013 với việc hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam, góp phần làm phong phú
về mặt học thuật của khoa học luật về bảo đảm quyền của NLĐ.

5


Thứ hai, luận án phân tích và đánh giá khá đầy đủ và tƣơng đối toàn diện
thực trạng pháp luật về bảo đảm các quyền của NLĐ ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra
đƣợc những khiếm khuyết, hạn chế và bất cập của pháp luật về bảo đảm quyền của
NLĐ ở Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về bảo đảm quyền
của NLĐ, luận án nghiên cứu, đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
bảo đảm các quyền của NLĐ tại Việt Nam theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
So với các công trình đã công bố, luận án đề cập một cách hệ thống và tƣơng
đối toàn diện đối với pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ theo tinh thần của Hiến
pháp năm 2013 trên cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn.

Về mặt lý luận: Luận án là công trình chuyên khảo cấp độ luận án tiến sỹ
nghiên cứu pháp luật về bảo đảm quyền hiến định của NLĐ ở Việt Nam, là công
trình nghiên cứu các vấn đề lý luận hiến định về bảo đảm quyền của NLĐ, đánh giá
thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ, kiến nghị giải pháp hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam theo tinh thần của Hiến pháp
năm 2013. Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của sinh viên, học viên luật trong các cơ sở đào tạo luật.
Về mặt thực tiễn: Những nghiên cứu, kết luận, đề xuất của luận án có ý
nghĩa quan trọng đối với việc triển khai Hiến pháp năm 2013 nh m xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam; góp phần phát triển
lý luận pháp luật về bảo đảm quyền con ngƣời trong lao động theo tinh thần của
Hiến pháp năm 2013.
7. Bố cục của Luận án
Luận án này bao gồm phần Mở đầu và bốn (4) chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2: Hiến pháp năm 2013 và tinh thần của Hiến pháp là cơ sở lý luận
hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời lao động.
Chương 3: Quá trình phát triển và thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của
ngƣời lao động ở Việt Nam hiện nay theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền
của ngƣời lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Con ngƣời khác loài vật ở chỗ phải lao động, đồng thời lao động cũng là yếu

tố cơ bản cho việc phát triển xã hội và phát triển con ngƣời. Vì vậy, bất cứ chế độ
nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề lao động của con ngƣời. Quyền của con
ngƣời trong lao động đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận trên phạm vi toàn cầu kể
từ khi có UDHR, ICCPR, ICESCR. ILO đã cụ thể hóa các quyền của NLĐ thông
qua 189 Công ƣớc. Từ tầm quan trọng đó, nghiên cứu pháp luật về bảo đảm quyền
của NLĐ luôn là đề tài cho các học giả, các chuyên gia nghiên cứu góp phần thúc
đẩy các quốc gia thành viên thực hiện các nghĩa vụ ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm các quyền của NLĐ trong thực tiễn.
Cho đến nay, rất nhiều đề tài nghiên cứu, sách, báo, tạp chí đã đề cập đến các
vấn đề, các khía cạnh liên quan pháp luật bảo đảm quyền của NLĐ ở các góc độ
tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, các công trình của các tác
giả trong và ngoài nƣớc, luận án khái quát đánh giá và phân tích các công trình
nghiên cứu có liên quan thành nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung
về bảo đảm quyền con ngƣời theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, nhóm các
công trình nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm quyền của ngƣời lao động theo tinh
thần của Hiến pháp năm 2013, và nhóm các công trình ở nƣớc ngoài nghiên cứu
những vấn đề về bảo đảm quyền của ngƣời lao động nh m tránh đƣợc sự trùng lặp
về góc độ tiếp cận cũng nhƣ nội dung.
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về bảo đảm
quyền con người theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 xác định rõ ràng các quyền của NLĐ, và theo GS.TS.
Hoàng Thị Kim Quế trong bài “Nghĩa vụ của con người, công dân: Những vấn
đề đặt ra trong việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992” đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 18 năm 2012, Hiến pháp thể hiện vai trò, giá trị, công năng thiết
thực và uy tín của hiến pháp trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của
con ngƣời [89, tr.19].
Trong bài “Những chế định mới về quyền con người trong Hiến pháp năm

7



2013” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 24 năm 2014, tác giả Hoàng Văn
Nghĩa cũng đƣa ra biện pháp rà soát hệ thống pháp luật và chính sách, bao gồm việc
sửa đổi, bổ sung BLLĐ, Luật BHXH

và nhấn mạnh trách nhiệm thi hành Hiến

pháp và tôn trọng, bảo đảm và thực hiện quyền con ngƣời nói chung trƣớc hết thuộc
về các cơ quan nhà nƣớc [77, tr.14].
Theo tác giả Chu Hồng Thanh trong bài Hiến pháp năm 2013 với việc thực
thi các điều ước quốc tế về quyền con người của Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 đã
củng cố hầu hết các quyền, trong đó gồm có quyền về lao động – việc làm (Điều
35), quy định rõ hơn hoặc tách thành các điều riêng cho phù hợp với các quy định
trong các điều ƣớc quốc tế về nhân quyền [96, tr.23].
TS. Hoàng Hùng Hải nhận định trong bài Bảo đảm quyền con người: Tư
tưởng chủ đạo của Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp năm 2013 lấy tƣ tƣởng, quyết
tâm bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền con ngƣời làm tƣ tƣởng chủ đạo, xuyên suốt
trong quá trình sửa đổi, xây dựng Hiến pháp. Đi đôi với củng cố, phát triển quyền
con ngƣời trong xây dựng Hiến pháp, Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đang nỗ lực
phấn đấu đƣa những quy định của Hiến pháp vào thực hiện trong thực tiễn cuộc
sống [47, tr.73].
Trong bài Quy định hiến pháp năm 2013 về khiếu nại, tố cáo & những yêu
cầu đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo của GS.TS. Nguyễn
Đăng Dung, hoạt động giải quyết khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức chính là
biện pháp hữu hiệu nh m bảo đảm quyền khiếu nại của nhân dân đƣợc thực hiện
trên thực tế, qua đó bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi bị
xâm hại bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể quản lý
hành chính nhà nƣớc. Đồng thời, thực hiện tốt hoạt động này còn giúp các cơ quan
nhà nƣớc phát hiện những sai lầm, hạn chế trong hoạt động của mình để kịp thời

uốn nắn, sửa chữa nh m nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc [21, tr.15].
Trong bài Vai trò bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
của tòa án theo Hiến pháp năm 2013, GS.TS. Nguyễn Đăng Dung nhìn nhận, một
trong những thành công lớn của Hiến pháp năm 2013 là việc quy định tòa án bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con ngƣời; bởi nếu không nâng cấp tòa án trở thành nơi thực
hiện quyền tƣ pháp bảo vệ công lý, thì những quy định về nhân quyền của Hiến
pháp có nguy cơ trở thành những tuyên bố chung chung một cách hình thức, mà
không có hiệu lực thực thi. Ngƣợc lại, nếu không có quy định một cách rõ ràng

8


quyền con ngƣời trong Hiến pháp, thì tòa án cũng không có phƣơng hƣớng rõ rệt
cho việc bảo vệ [24, tr.743-744].
Trong bài “Vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền công dân” của Đặng Công
Cƣờng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 22 năm 2013, tác giả nêu cơ sở lý luận về
vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền công dân và kiến nghị một số giải pháp nâng
cao vai trò của tòa án, trong đó yêu cầu Hiến pháp cần quy định trao quyền xét xử hành
vi vi hiến của cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp cho tòa án [16, tr.11].
Trong bài “Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp
luật hành chính Việt Nam (Một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng
nghiên cứu” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học số 28 năm 2012,
các tác giả Phạm Hồng Thái và Nguyễn Thị Thu Hƣơng nhận định, bảo đảm các
quyền con ngƣời, quyền công dân là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính
trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức của công
dân thực hiện đƣợc các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã đƣợc pháp luật
ghi nhận [93, tr.1-2].
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm quyền
của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013
Nội dung của nhiều công ƣớc ILO đã đƣợc các nhà làm luật đƣa vào Hiến

pháp năm 2013. Các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về quyền của
ngƣời lao động theo Hiến pháp năm 2013, về quyền của ngƣời lao động theo các
công ƣớc của ILO.
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2007 do PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu làm chủ
nhiệm đã nghiên cứu những nội dung cơ bản của pháp luật lao động Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Trên cơ sở đó, đề tài chỉ ra lợi ích của các bên
trong quan hệ lao động và đƣa ra thực trạng pháp luật lao động Việt Nam trong
những năm qua để từ đó thấy đƣợc sự bất cập cả về mặt lập pháp cũng nhƣ thực tiễn
thực hiện. Đồng thời đƣa ra một số nhận xét và phƣơng hƣớng khắc phục những bất
hợp lý trong quy định hiện hành, bổ sung, sửa đổi hoặc tách BLLĐ thành những đạo
luật riêng, xây dựng LCĐ nh m hoàn thiện pháp luật lao động và quyền công đoàn
của NLĐ trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
Đề tài khoa học cấp trƣờng (Đại học luật TP. Hồ Chí Minh): “Quyền con người
của NLĐ trong Luật lao động Việt Nam” nghiệm thu vào tháng 12/2010 do TS. Lê Thị

9


Thúy Hƣơng làm chủ nhiệm đã nghiên cứu, phân tích thực trạng về sự bảo đảm
quyền con ngƣời của NLĐ, chỉ ra những hạn chế, bất cập còn tồn tại cần khắc phục.
Từ những nghiên cứu đó, đề tài đã đƣa ra những kiến nghị nh m hoàn thiện pháp
luật lao động ở góc độ bảo đảm quyền con ngƣời của NLĐ.
Đề tài nghiên cứu khoa học với mã số QG.10.33: “Pháp luật về quan hệ lao
động Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” năm 2012 do PGS.TS. Lê
Thị Hoài Thu làm chủ nhiệm đã nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản
về quan hệ lao động nhƣ: cách tiếp cận, quan niệm hiện nay, chủ đề, đặc điểm, điều
kiện tồn tại và phát triển, yêu cầu của việc điều chỉnh pháp luật. Đề tài cũng đã tham
khảo các công ƣớc, khuyến nghị có liên quan của ILO, qui định của pháp luật một số
nƣớc về quan hệ lao động làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao

động ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng pháp luật về quan hệ lao động ở Việt Nam, chỉ
ra những nội dung còn hạn chế, thiếu sót, chƣa phù hợp. Từ đó, đề tài luận giải về
nhu cầu hoàn thiện các qui định của pháp luật về quan hệ lao động ở Việt Nam.
Trong bài Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến các
quyền về lao động, việc làm và một số kiến nghị, tác giả Lê Thị Hoài Thu đã phân
tích những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến các quyền về lao động,
việc làm, gồm có quyền về lao động, việc làm; quyền đƣợc hƣởng lƣơng;quyền
nhân thân; quyền bảo đảm an sinh xã hội của công dân; dẫn chiếu pháp luật Việt
Nam hiện hành và so sánh với một số công ƣớc của ILO [98, tr.638-656].
Tác giả Trần Nguyên Cƣờng đã có những phân tích chi tiết đối với quan
niệm về quyền việc làm trong pháp luật quốc tế và trong pháp luật Việt Nam cùng
với những biện pháp bảo đảm trong bài Bảo đảm quyền việc làm theo Hiến pháp
năm 2013 [19, tr.657-666].
Tác giả Phan Thị Nhật Tài đã có những phân tích chi tiết về các quy định
chống lao động cƣỡng bức trong các công ƣớc của ILO trong bài Quy định chống
lao động cưỡng bức trong các công ước ILO đăng trên Tạp chí Pháp luật và phát
triển. Theo đó, tác giả nhận định, các công ƣớc quốc tế qui định khá cụ thể về
những hành vi đƣợc coi là lao động cƣỡng bức và trách nhiệm của các quốc gia
trong việc ban hành các qui định pháp luật để chống lại hiện tƣợng lao động cƣỡng
bức một cách có hiệu quả. Những hình thức lao động cƣỡng bức rất đa dạng và
nhiều khi rất ẩn. Vì thế, cần xây dựng đƣợc những tiêu chí cụ thể để xác định lao
động cƣỡng bức [91, tr.32].

10


Trong bài “Hiến định về an sinh xã hội” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 14 năm 2014, tác giả Bùi Ngọc Thanh đã trình bày nội hàm cơ bản của an
sinh xã hội, vấn đề hiến định nội hàm của an sinh xã hội trong Hiến pháp năm
2013. Qua đó, tác giả nhấn mạnh hiến định về an sinh xã hội trong Hiến pháp năm

2013 đã có sự hội nhập quốc tế sâu rộng, thể hiện hoàn chỉnh các nội dung mà
Việt Nam đã nhất trí về 8 mục tiêu trong Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của Hội nghị
thƣợng đỉnh Thiên niên kỷ Đại Hội đồng Liên hiệp quốc tháng 9/2000 tại
NewYork, Hoa Kỳ [94, tr.19-25].
Về quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội trong Hiến pháp năm 2013, TS.
Lƣơng Minh Tuân nhận định trong bài Quyền được bảo đảm an sinh xã hội, quyền
được sống trong môi trường trong lành trong Hiến pháp năm 2013: Khả năng thực
hiện và kiến nghị, Nhà nƣớc phải có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền
đƣợc bảo đảm an sinh xã hội. Nghĩa vụ này của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi các
cơ quan nhà nƣớc khi thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và cả khi thực
hiện quyền tƣ pháp [112, tr.692-693].
Trong cuốn chuyên khảo “Quyền an sinh xã hội và đảm bảo thực hiện trong
pháp luật Việt Nam” của Khoa Luật – ĐHQGHN do PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu chủ
biên, in tại NXB ĐHQGHN năm 2014, PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu khẳng định, mặc
dù hệ thống pháp luật tƣơng đối đầy đủ nhƣng khả năng xảy ra vi phạm, xâm hại
đến quyền của NLĐ (quyền an sinh xã hội) là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc quy
định và áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp đối với các chủ thể xâm hại quyền
của NLĐ là điều cần thiết [60, tr.309].
Trong bài Quyền tự do hiệp hội trên thế giới và gợi mở cho việc bảo đảm
quyền này theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, các tác giả Lã Khánh Tùng và Vũ
Công Giao nhìn nhận, khái niệm “quyền lập hội” trong Hiến pháp năm 2013 hẹp hơn
khái niệm “quyền hiệp hội”; và hệ thống luật pháp về quyền tự do hiệp hội ở Việt
Nam mang nặng tính hành chính, coi trọng sự quản lý thuận tiện của nhà nƣớc và coi
nhẹ quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận, hợp đồng của ngƣời dân [111, tr.467-468].
Trong bài viết “Pháp luật chống phân biệt đối xử về giới tại nơi làm việc ở
Việt Nam và Australia – Nghiên cứu so sánh” đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý
số 1 năm 2010, theo tác giả Đỗ Hải Hà, căn cứ theo quy định của Ðạo luật phân biệt
giới tính năm 1984 thì ở Australia, việc đối xử thiếu thiện cảm với một ngƣời vì
giới tính, tình trạng hôn nhân hoặc thai nghén của họ, đƣợc coi là một hành vi phạm


11


pháp. Ðạo luật này cũng ngăn cấm việc sa thải nhân viên vì những trách nhiệm của
họ đối với gia đình. Đồng thời, đạo luật phân biệt giới tính còn ngăn cấm hành vi
sách nhiễu tình dục. Từ đó, tác giả phân tích, đối chiếu với các quy định của pháp
luật Việt Nam và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện pháp luật [41, tr.45-54].
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 năm 2014 có đăng bài “Kiến nghị hoàn
thiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động từ kinh nghiệm quốc tế” của tác giả Bùi Sỹ
Lợi. Theo đó, tác giả đã chỉ ra những quy định trong các Công ƣớc do ILO ban hành
nhƣ Công ƣớc số 155, số 61, số 120, số 152, số 167, số 176, số 184

, các quy định

của Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Qua đó, tác
giả kiến nghị cần phải có Luật ATVSLĐ; tiếp cận phòng ngừa rủi ro tai nạn nh m
đảm bảo tính mạng, an toàn cho NLĐ [68, tr.59-64].
Về quyền tự do công đoàn của NLĐ, tác giả Cao Nhất Linh đã nêu lên trong
bài “Quyền thành lập, tham gia công đoàn trong luật quốc tế và luật Việt Nam” đăng
trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 5 năm 2010, theo ILO, quyền tự do công đoàn
của NLĐ bao gồm quyền đƣợc thành lập và gia nhập công đoàn theo sự lựa chọn của
họ căn cứ theo Điều 2, Công ƣớc số 87 của ILO (năm 1948). NLĐ đƣợc thành lập
nhiều công đoàn khác nhau trong một cơ sở lao động. Những NLĐ khác có quyền tự
do lựa chọn tham gia vào công đoàn này, hay công đoàn khác để bảo vệ lợi ích của
mình một cách tốt nhất. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chƣa phải là thành viên của bất kỳ
Công ƣớc nào của ILO về quyền tự do công đoàn nêu trên. LCĐ Việt Nam vẫn chƣa
đảm bảo hết quyền tham gia thành lập và gia nhập công đoàn của NLĐ bởi một số hạn
chế nhất định. Những hạn chế này sẽ không có khả năng khắc phục nếu chúng ta không
chấp nhận đa nguyên công đoàn và không chấp nhận cho ngƣời nƣớc ngoài thành lập
và gia nhập công đoàn khi họ lao động trên lãnh thổ Việt Nam [66, tr.37-40].

Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật công đoàn trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả
Trần Thị Thanh Hà, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã tập
trung nghiên cứu về pháp luật công đoàn. Tác giả đã nêu quan điểm, giải pháp hoàn
thiện pháp luật công đoàn ở Việt Nam nhƣ sau: Sửa đổi, bổ sung LCĐ năm 1990
nh m nâng cao vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ; sửa đổi,
bổ sung pháp luật về lao động, việc làm, về giải quyết tranh chấp lao động; tăng
cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật công đoàn; nâng cao chất
lƣợng xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với chính quyền chuyên môn cùng

12


cấp; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện LCĐ; đổi mới tổ chức và
hoạt động của công đoàn [44].
Trong bài “Kinh nghiệm từ các quy định về thành lập và tổ chức đại diện lao
động của một số nước” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8 năm 2015, tác
giả Đào Mộng Điệp đã trình bày các nguyên tắc thành lập, gia nhập tổ chức đại diện
lao động và chủ thể có quyền thành lập, gia nhập tổ chức đại diện lao động, cũng
nhƣ các thủ tục, cơ cấu tổ chức có liên quan, trong đó nhấn mạnh tính độc lập của tổ
chức đại diện lao động và đƣa ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam [35, tr.59-62].
Tác giả Đào Mộng Điệp viết bài “Đại diện lao động trong BLLĐ” đăng trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN - Luật học số 28 năm 2012 cho r ng, nội dung BLLĐ
sửa đổi gồm rất nhiều vấn đề về thƣơng lƣợng tập thể, thỏa ƣớc lao động tập thể;
HĐLĐ; tiền lƣơng; kỷ luật lao động

đặc biệt là chế định đại diện lao động. Những

cơ sở pháp lý điều chỉnh về đại diện lao động trong BLLĐ tạo ra một “rào chắn an
toàn” để bảo đảm quyền lợi của tập thể lao động trong quan hệ lao động, xác lập vị

thế bình đẳng giữa NLĐ và NSDLĐ. Tuy nhiên, nội dung của việc sửa đổi, bổ sung
để đáp ứng đƣợc điều kiện hội nhập sâu rộng quốc tế với thị trƣờng lao động đa dạng
phong phú là một thách thức đặt ra trong giai đoạn hiện nay [36, tr.224].
Luận án Tiến sĩ luật học “Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”
năm 2016 của tác giả Đặng Thị Thơm tại Học viện Khoa học xã hội đã nghiên cứu
phân tích quyền của lao động nữ dƣới góc độ quyền con ngƣời, thực trạng bảo vệ
quyền của lao động nữ ở Việt Nam. Tác giả nhận định, bảo vệ quyền của lao động
nữ đƣợc thực hiện thông qua nhiều biện pháp mang tính xã hội nhƣ liên kết tổ
chức, thƣơng lƣợng tập thể...hoặc kinh tế nhƣ bồi thƣờng thiệt hại, đình công, xử
phạt

hoặc mang tính tƣ pháp nhƣ giải quyết tranh chấp tại Tòa án, truy tố tội

phạm trong lĩnh vực lao động. Từ đó, tác giả kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền của lao động nữ xoay quanh các biện pháp xã hội, kinh tế và tƣ pháp [ 97].
Trong bài “Pháp luật HĐLĐ từ quy định đến thực tiễn” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 23 năm 2014, tác giả Lê Thị Hoài Thu đã trình bày các quy
định của pháp luật có liên quan đến quyền làm việc của NLĐ trong quan hệ lao
động. Theo đó, tác giả đã nêu các quy định về giao kết HĐLĐ; thực hiện, sửa đổi,
bổ sung, tạm hoãn HĐLĐ; chấm dứt và giải quyết chế độ cho NLĐ khi chấm dứt
HĐLĐ [100, tr.51-58]. Trong bài “Hoàn thiện pháp luật về việc làm dưới tác động
của công cuộc hội nhập quốc tế” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 20 năm

13


2012, tác giả Trần Thắng Lợi đã chỉ ra tác động của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
việc làm, qua đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc làm theo các định hƣớng
mở rộng đối tƣợng điều chỉnh, chính sách bảo đảm việc làm, bảo đảm các quyền
làm việc, quyền bình đẳng về việc làm giữa nam và nữ trong công việc, quyền

không bị phân biệt đối xử [67, tr.40-41]. Tác giả Nguyễn Duy Phƣơng kiến nghị về
giải quyết việc làm: giải quyết việc làm phải thực hiện một nguyên tắc cơ bản là
đảm bảo công b ng xã hội; nhà nƣớc hỗ trợ về tài chính để xúc tiến việc làm, đào
tạo nghề cho NLĐ; cụ thể hóa các điều 12, 13, 14 của BLLĐ [83, tr.44-45].
Trong bài viết “Thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về quan hệ lao động để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân lao động” của TS. Bùi Ngọc Thanh
đƣợc đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 4 năm 2007, tác giả đã phân tích
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật của ba chủ thể: Nhà nƣớc – NLĐ –
NSDLĐ, chỉ ra những khuyết nhƣợc điểm chủ yếu. Từ đó, tác giả nêu lên những
giải pháp cho cả ba bên nh m mục đích thực thi nghiêm chỉnh các quy định pháp
luật về quan hệ lao động [95, tr.33-35].
Tác giả Lê Thị Hoài Thu cũng có nhận định cần xây dựng các đạo luật
chuyên biệt để giải quyết từng nhóm vấn đề lớn liên quan đến các quyền an sinh xã
hội, việc làm, ATVSLĐ

trong bài “Quan hệ lao động và những vấn đề đặt ra

trong việc điều chỉnh pháp luật ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
số 23 năm 2013 [102, tr.47].
Tác giả Lƣu Bình Nhƣỡng đã chỉ ra hàng loạt những hạn chế của thực trạng
lao động, việc làm trong hệ thống pháp luật lao động trong bài viết “Thực tiễn áp
dụng BLLĐ và hướng hoàn thiện pháp luật lao động” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp số 5 năm 2009, gồm có: thiếu tính pháp điển, thiếu những định nghĩa cơ
bản, chính xác, chƣa tiếp thu hết những quy tắc căn bản của quan hệ lao động trong
kinh tế thị trƣờng, có quy định chƣa chuẩn hợp với các đạo luật liên quan, vai trò
của Nhà nƣớc chƣa rõ ràng, chƣa tiếp cận, tiếp nhận và thích ứng mạnh với các tiêu
chuẩn lao động quốc tế [79, tr.38-40].
Tác giả Bùi Sỹ Lợi phân tích khái quát thực trạng bất cập trong BLLĐ hiện
hành trong bài Những bất cập của BLLĐ hiện hành và một số quan điểm sửa đổi
BLLĐ trong Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1+2 năm 2012. Theo đó, tác giả nhấn

mạnh nguyên tắc thỏa thuận trong quan hệ lao động chƣa đƣợc tôn trọng, Nhà nƣớc
can thiệp quá sâu vào vấn đề riêng của NLĐ và doanh nghiệp, các quy định trong

14


giải quyết tranh chấp vẫn bế tắc và không đƣợc thực tiễn chấp nhận [69, tr.65-66].
Trong cuốn chuyên khảo Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động
Việt Nam của Khoa Luật - ĐHQGHN, NXB ĐHQGHN (năm 2013), các tác giả đã
thống kê các quyền cơ bản trong lao động, gồm có quyền đƣợc làm việc, quyền tự
do không bị lao động cƣỡng bức, quyền đƣợc hƣởng mức lƣơng công b ng, hợp lý
và đƣợc trả lƣơng b ng nhau cho những công việc nhƣ nhau, quyền đƣợc đảm bảo
điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh, quyền nghỉ ngơi, quyền công đoàn và quyền
hƣởng an sinh xã hội. Qua đó, các tác giả đã nêu ra hàng loạt kiến nghị nh m khắc
phục những hạn chế, bất cập đó, hƣớng tới đảm bảo quyền của ngƣời lao động theo
những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận [62].
Sách chuyên khảo Giới thiệu pháp luật về quan hệ lao động của một số nước
trên thế giới của Trung tâm hỗ trợ phát triển quan hệ lao động – Bộ LĐTBXH,
NXB Lao động – xã hội, năm 2011. Theo đó, trong các bài viết ở Phần 1, các tác
giả đã nêu ra, luật pháp về quan hệ lao động tác động lên hai nhân tố cơ bản: (i)
Nhân tố chủ thể: NLĐ, tổ chức đại diện NLĐ và NSDLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ;
và (ii) Sự tƣơng tác giữa các chủ thể đó. Theo đó, nhiệm vụ chính của nhà nƣớc là
công nhận quyền tự do hiệp hội và thƣơng lƣợng của hai bên, tôn trọng tối đa quyền
tự quyết của các bên trong thƣơng lƣợng, tạo cơ chế để các bên tƣơng tác theo
hƣớng thỏa thuận một cách hài hòa, cùng có lợi và giảm tối đa xung đột [108].
Thực trạng của thủ tục thƣơng lƣợng tập thể cũng đƣợc nhiều công trình
khoa học phản ánh: với hai bài viết “Quy trình thương lượng tập thể trong quan hệ
lao động ở Việt Nam hiện nay” và bài “Đại diện thương lượng phía tập thể lao động
trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật
trực tuyến, tác giả Nguyễn Huy Khoa đánh giá BLLĐ năm 2012 đã bảo đảm tốt hơn

sự tham gia của NLĐ trong quá trình chuẩn bị thƣơng lƣợng và trong quá trình
thông qua thỏa ƣớc. Tuy nhiên, BLLĐ năm 2012 lại chƣa có những quy định về sự
tham gia của NLĐ trong chính quá trình thƣơng lƣợng. Vì vậy, tác giả Nguyễn Huy
Khoa kiến nghị cần quy định cụ thể hơn về vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp
trong thƣơng lƣợng tập thể tại doanh nghiệp đã có công đoàn cơ sở theo hƣớng
công đoàn cấp trên trực tiếp có quyền thƣơng lƣợng trực tiếp và đầy đủ đối với
thƣơng lƣợng tập thể ở những doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn [57, 58]. Với
những quan điểm tƣơng đồng với tác giả Nguyễn Huy Khoa, các tác giả Hoàng Thị
Minh đề cập trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Đỗ Thị Dung với bài “Hoàn

15


×