Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước về khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HỒNG HÂN

QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ KHU C¤NG NGHIÖP Tõ THùC TIÔN TØNH Hµ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HỒNG HÂN

QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ KHU C¤NG NGHIÖP Tõ THùC TIÔN TØNH Hµ NAM
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TẠ QUANG NGỌC

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất


kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Hồng Hân


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP ....................................................................... 5
1.1.

Khái quát về khu công nghiệp........................................................... 5

1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp ................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp ................................................................... 9
1.2.


Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ............................ 11

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước ......................................... 11
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ................ 12
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ................. 14
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ....... 19
1.2.5. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ............ 21
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp........................................................................................ 23
1.3.

Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp của một số địa
phƣơng tiêu biển ............................................................................... 27

1.3.1. Phát triển khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương ................................. 27
1.3.2. Phát triền khu công nghiệp ở Hải Phòng ........................................... 28


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM .......................................................................................................34
2.1.

Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam ................... 34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 34
2.1.2. Vị trí địa lý và giao thông................................................................... 35
2.2.

Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam........................... 38


2.3.

Ban quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam ...... 42

2.3.1. Vị trí, chức năng của Ban quản lý các khu công nghiệp.................... 42
2.3.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý các khu công nghiệp ............................... 43
2.4.

Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các khu công
nghiệp tỉnh Hà Nam ......................................................................... 50

2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý nhà nước đối
với các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam ............................................ 50
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam .................................................. 57
2.4.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế, tồn tại.......................... 58
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ KHU CÔNG NGHIỆP – TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HÀ NAM ................................................................................ 61
3.1.

Phƣơng hƣớng tăng cƣờng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối
với các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam ........................................ 61

3.1.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Hà Nam .. 61
3.1.2. Phương hướng tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp ........................................................................... 62
3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển các khu công nghiệp........................... 64
3.2.


Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về khu công nghiệp .......... 66


3.2.1. Giải pháp về cải cách bộ máy và thủ tục hành chính ......................... 66
3.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp .................................................. 67
3.2.3. Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp và hạ
tầng kết nối liên vùng ......................................................................... 71
3.2.4. Củng cố và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ hoạt động
của các DN trong khu công nghiệp .................................................... 73
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực ...................................... 74
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, rà soát nhằm tháo gỡ kịp thời các khó
khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, tăng cường các giải
pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho DN........................................... 75
3.2.7. Hoàn thiện về quản lý nhà nước về môi trường trong khu công nghiệp....... 76
3.2.8. Tăng cường hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra .......................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN:

Cụm Công nghiệp

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


DN:

DN

KCN:

Khu Công nghiệp

KCX:

Khu chế xuất

SXCN:

Sản xuất công nghiệp

QLNN:

Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Biểu 2.1: Tổng hợp về số dự án thu hút và diện tích đất cho thuê
từng khu công nghiệp

Biểu 2.2: Tổng hợp về thu hút vốn đầu tư vào từng Khu công nghiệp

54
54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới phát triển, chủ trương của
Đảng tại đại hội lần thứ IX đã xác định đường lối phát triển kinh tế đất là:
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp". Muốn đạt được mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) thì cần một lượng vốn đầu
tư rất lớn, vượt ngoài khả năng tự huy động vốn trong nước của nền kinh tế
Việt nam. Không chỉ phụ thuộc vào các nguồn hỗ trợ phát triển và tài trợ
của các tổ chức quốc tế, chúng ta cần có những hình thức thích hợp thu hút
vốn đầu tư nước ngoài cũng như trong nước để phát triển công nghiệp, phát
triển nền kinh tế.
Mô hình Khu công nghiệp (KCN) trên thế giới và các nước trong khu
vực đang ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình. Mô hình này chính là giải
pháp cho các vấn đề như vốn, thu hút đầu tư, công nghệ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trong quá trình hội nhập… Ngoài ra nó còn thúc đẩy quá trình
công nghiệp phát triển, tăng cường kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho
lao động địa phương, tạo điều kiện xử lý các tác động tới môi trường bảo đảm
theo hướng tập trung… KCN là một mô hình tổ chức sản xuất lãnh thổ có tác
động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên mỗi vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Một trong số những kinh nghiệm thành công trong công cuộc CNH,
HĐH của các nước trong khu vực và thế giới là xây dựng và phát triển các
KCN với nhiều loại hình khác nhau như: KCN, Khu chế xuất (KCX), khu
công nghệ cao, khu công nghệ thông tin ... Trong chiến lược phát triển kinh tế xã

hội 2010-2020, Đảng và Nhà nước đã đưa ra chủ trương “hoàn chỉnh và nâng
cấp các KCN hiện có, xây dựng một số KCN mới và các khu kinh tế mở…”.

1


Đây là định hướng nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2020. Nhận thức được tầm quan trọng của KCN đối với nền kinh tế,trong
những năm qua Hà Nam đã và đang xây dựng 08 KCN và 01 Cụm công
nghiệp (CCN) tập trung. Các KCN và CCN mặc dù mới được xây dựng và
triển khai xây dựng cũng đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh,
như góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm … Tuy nhiên, trong quá trình
hình thành và phát triển khu công nghiệp, có những thuận lợi, khó khăn
vướng mắc đan xen nhau, có cả nhân tố khách quan và chủ quan tác động gây
ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư như các vấn
đề thu hút đầu tư, môi trường, lao động… Chính vì vậy nhằm góp phần giải
quyết những vấn đề bức xúc đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước
(QLNN) về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, học viên đã chọn đề
tài: “Quản lý nhà nước về khu công nghiệp – Từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm
đề tài luận văn của mình.
Việc lựa chọn các khu công nghiệp Hà Nam làm đơn vị nghiên cứu bởi
Hà Nam mang đầy đủ đặc điểm của một tỉnh đồng bằng miền Bắc Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu tại Hà Nam có thể sử dụng được cho các tỉnh lân cận
như: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng…. Hơn nữa học viên đang làm việc tại
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam nên việc nghiên cứu thực hiện
đề tài sẽ được thuận lợi, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hữu ích
đối với công việc của học viên sau này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục đích của luận văn nhằm luận giải cơ sở lý luận và đánh giá thực

trạng về QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam
nói chung và các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói riêng trong dưới góc độ
của luật Hiến pháp và luật Hành chính. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất

2


phương hướng và một số giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động quản lý nhà
nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cụ thể gồm:
- Phân tích những vấn đề lý luận và xây dựng những khái niệm, nội
dung về QLNN đối với các khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những thành
tựu, hạn chế trong QLNN đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam hiện nay.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số phương hướng, giải
pháp đảm bảo quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Quá trình QLNN đối với các khu công nghiệp được
xem xét dưới nội dung của quá trình hình thành và phát triển các KCN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN
đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng vấn đề QLNN đối với các
KCN, quá trình phát triển các KCN tỉnh Hà Nam dựa trên các số liệu giai
đoạn 2011-2016.

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các KCN
tỉnh Hà Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ
cấp bao gồm các báo cáo tổng kết của Ban quản lý các KCN, các nghiên cứu

3


đánh giá trước đó ở trong và ngoài nước,... Dữ liệu thứ cấp dùng cho mục
đích nghiên cứu định tính nhằm xác định: Các yếu tố cấu thành nên một KCN
thành công bằng việc phân tích kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở
một số địa phương trong nước; các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư
vào các KCN tỉnh Hà Nam, phân tích hiệu quả đầu tư vào các KCN.
* Phương pháp so sánh
So sánh kinh nghiệm của của một số tỉnh ở nước ta trong việc thu hút
đầu tư vào các KCN.
So sánh mức độ hài lòng của các nhà đầu tư với đánh giá kỳ vọng của
các cơ quan QLNN, các công ty đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng KCN.
Tác giả cũng kế thừa, sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và
phát triển những căn cứ khoa học mới theo thực tiễn nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận:Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực
tiễn về hoạt động QLNN tại các khu công nghiệp.
- Về thực tiễn:
+ Luận văn làm rõ vai trò của QLNN, nâng cao hiệu quả QLNN tới sự
phát triển các KCN.
+ Đánh giá hiệu quả của hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Hà Nam, từ đó tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác QLNN ở các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
có bố cục gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng về quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước về khu
công nghiệp – Từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, mỗi quốc gia thường đưa ra các
khái niệm khác nhau về khu công nghiệp tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình,
cũng như mục tiêu cần đạt tới khi xây dựng các khu công nghiệp. Trên thế
giới loại hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình lịch sử phát triển
hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ
cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore,… và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế
thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà
KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi
khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Hiện nay
trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, từ đó hình thành các quan niệm
khác nhau về KCN.
Hiện nay, có quan niệm KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới

địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công
nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh
sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này
còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm
này về thực chất là khu hành chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công
nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
Theo quan niệm khác thì KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất
định, ở đó tập trung các DN công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp,

5


không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao
hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và
vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,…. đã hình thành nhiều KCN với qui
mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
Ở nước ta, KCN đầu tiên được thành lập năm 1991 (KCX Tân Thuận –
TP Hồ Chí Minh) cùng với quá trình 20 năm hình thành và phát triển cũng đã
xuất hiện nhiều quy định, khái niệm khác nhau về KCN:
- KCN, KCX hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới,
mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ VI (năm 1986). Tiếp theo đó, Đại hội VII đã kịp thời đề ra những đường
lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế, tiến hành công
nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến
lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000. Hàng loạt các chương
trình phát triển kinh tế – xã hội được triển khai để thực hiện Nghị quyết của
Đại hội VII, trong đó có chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của
KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh (1991) và việc ban hành Quy chế
KCX (Nghị định 322/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18/10/1991) và
Quy chế KCN (Nghị định 192/CP của Chính phủ ngày 28/12/1994).

Tiếp đó, định hướng chiến lược về quy hoạch phát triển và phân bố
KCN, KCX được xác định cụ thể tại Nghị quyết Đại hội VIII (năm 1996):
"Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu
công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công
nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các
thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ
sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây
dựng các khu công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư".
Báo cáo Chính trị Đại hội IX (năm 2001) về Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2001 - 2010 tiếp tục khẳng định: "Quy hoạch phân bố hợp lý công
6


nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế
xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp
lớn và các khu kinh tế mở". Báo cáo chính trị tại Đại hội X (năm 2006) một
lần nữa khẳng định chủ trương “Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu
kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất”, đồng thời
nhấn mạnh chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển bền vững,
trong đó có phát triển bền vững KCN, KCX.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng XI (năm 2011) và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020 đã định hướng phát triển KCN, KCX bền vững
và theo chiều sâu: “Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu
quả các khu, cụm công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp
theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy
mô lớn, hiệu quả cao”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 đặt
ra mục tiêu đến năm 2020 “...tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất
có hệ thống xử lý nước thải tập trung”.
- Về cơ sở pháp lý, hiện nay, mô hình KCN, KCX hoạt động theo quy
định tại Luật đầu tư năm 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày

12/11/2015, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày
9/11/2015 và pháp luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao động, xây
dựng, thuế và một số pháp luật khác có liên quan. [3, tr.2].
Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 2 Quy chế khu công
nghiệp (Ban hành kèm theo Nghị định số 192/NĐ-CP ngày 28/12/1994 của
Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995), các khu công nghiệp được hiểu là:
“Khu công nghiệp quy định trong quy chế này là khu công nghiệp tập trung
do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống.” Như vậy, bản thân định nghĩa đã bao hàm cả nội dung
7


các đặc điểm của khu công nghiệp. Nghị định số 36 NĐ/CP, ngày 24/4/1997
của Chính phủ nhắc lại những nội dung đặc điểm này và nhấn mạnh cụ thể
hơn về quyền cho phép thành lập là do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.
Luật Đầu tư được Quốc hội khóa 11, thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu
lực thi hành ngày 1/7/2006 định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [12].
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế như sau: “Khu công nghiệp là khu vực
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [7].
Từ các văn bản pháp quy qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất
nước như đã nêu ở trên, có thể khái quát những tiêu chí cơ bản của một khu
công nghiệp bao gồm:

Một là, khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp.
Hai là, có ranh giới địa lý xác định, phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Ba là, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Bốn là, tổng diện tích đất công nghiệp các khu công nghiệp được
thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép
cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất; thuê
lại đất ít nhất là 60%.
Mặc dù khái niệm về KCN qua từng thời kì được định nghĩa khác nhau,
tuy nhiên đều thống nhất và có thể hiểu một cách tổng quát như sau: KCN là
khu vực lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
8


thuật - xã hội đồng bộ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD),
nhà ở và các điều kiện sinh hoạt của người lao động và các tiêu chuẩn về môi
trường; là nơi tập trung các DN hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất công
nghiệp (SXCN), dịch vụ phục vụ SXCN (dịch vụ xuất nhập khẩu, hoạt động
thương mại, tín dụng, ngân hàng, bưu chính viễn thông…); nằm trong danh
mục quy hoạch tổng thể các KCN được Chính phủ phê duyệt, được cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết định thành lập theo quy định của pháp luật
về đầu tư và quy định về KCN của Chính phủ.
1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên của khu công nghiệp
Khu công nghiệp thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý
thuận lợi như gần các đường giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung
tâm kinh tế lớn, gần cảng biển, sân bay... Ngoài ra, các khu công nghiệp còn
đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương
đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn

nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp. Do các đặc điểm này, nên quỹ đất xây dựng
khu công nghiệp thường lấn chiếm quỹ đất nông nghiệp và đất đô thị. Khi các
khu công nghiệp được xây dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm chí xung đột với
nhu cầu đất của dân cư. Chính vì vậy, xây dựng các khu công nghiệp phải theo
quy hoạch cân đối, hài hòa, hợp lý các khu đất giành cho sinh hoạt, cho nông,
lâm nghiệp, thủy sản và cho các khu công nghiệp tập trung [4].
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật khu công nghiệp
Khu công nghiệp thường tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn
nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do
tính tập trung sản xuất công nghiệp ở mật độ cao như vậy nên các vấn đề kinh
tế - kỹ thuật của khu công nghiệp trở nên rất khác biệt.

9


Theo trình độ kỹ thuật có thể phân biệt: Các khu công nghiệp bình
thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều và các khu công nghiệp cao, kỹ
thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ điện tử,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự phát triển
công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, các KCN được chia thành:
Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến
sản phẩm, không có khu vực dân cư.
Tiêu chí đánh giá về kinh tế - kỹ thuật KCN có các chỉ tiêu đo lường
chính bao gồm: Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa
phương, so với mức chung của cả nước; cơ cấu kinh tế của địa phương có
KCN, thể hiện ở tỷ trọng về doanh thu, giá trị gia tăng, vốn sản xuất, lao động
tính theo ba lĩnh vực: ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo khu vực thể
chế; đóng góp của KCN cho ngân sách địa phương,thể hiện bằng: mức và tỷ

lệ thu ngân sách của địa phương từ KCN đem lại, tốc độ tăng thu thuế từ các
KCN; số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của địa
phương có KCN, cụ thể là hệ thống đường xá, cầu cống, hệ thống nhà ở, các
công trình điện, nước, hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc; tỷ lệ đóng góp
vào kim ngạch xuất khẩu của địa phương [8].
1.1.2.3. Đặc điểm chính trị - xã hội của khu công nghiệp
Khu công nghiệp sử dụng lượng lao động lớn nên kéo theo nhiều vấn
đề xã hội. Dễ thấy nhất là vấn đề người lao động ngụ cư. Những người này
vừa không có nhà ở, không có sự hỗ trợ của gia đình, không ổn định nên rất
khó quản lý. Hơn nữa, sự biến động đột biến của lượng lao động ngụ cư có
thể gây sức ép lên hệ thống giáo dục, y tế, nhà ở của địa phương. Khi xây
dựng các khu công nghiệp, địa phương cần có các kế hoạch kịp thời để ứng
phó với các yếu tố phát sinh này. Trong quá trình vận hành các khu công
nghiệp thường xuất hiện các vụ xung đột giữa người sử dụng lao động và
10


người lao động, dễ gây thành các cuộc đình công, bãi công lớn do tính chất
lan truyền và do các DN ở gần nhau. Nếu các tổ chức chính trị, xã hội không
khéo léo giải quyết các xung đột này có thể gây bất ổn cho cả vùng.
Do đó, việc sắp xếp, tổ chức bộ máy các cơ quan QLNN đối với các
KCN một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề nêu trên là rất cần thiết. Nếu
các cơ quan này không được tổ chức hợp lý, hoạt động không hiệu quả sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển các KCN.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế
trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới
hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra
quyết định thành lập. Một mặt, khu công nghiệp là một thực thể độc lập cả
về lãnh thổ lẫn các điều kiện sản xuất kinh doanh gắn với cơ bản của nó là
sản xuất công nghiệp tập trung ở mật độ cao. Mặt khác, khu công nghiệp

không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ về mọi mặt với các phần
lãnh thổ khác về đầu vào, đầu ra và ảnh hưởng ngoại sinh. Vấn đề là làm sao
để cả trong, ngoài khu công nghiệp các quá trình kinh tế, xã hội, tự nhiên
diễn ra tốt đẹp. Giải quyết yêu cầu đó là nhiệm vụ của DN kinh doanh khu
công nghiệp và cơ quan QLNN
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước
QLNN là một dạng của quản lý xã hội, mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội có tính
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong
đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều
kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung
của con người trong xã hội.

11


QLNN là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thông qua hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước nhằm tổ chức đời
sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật.
Từ những phân tích về khái niệm QLNN, có thể khái quát đặc điểm của
hoạt động QLNN là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước trên tất cả
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng
đối nội đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của các
chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản lý nhà nước.

Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật, nhà
nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để thay mặt nhà
nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo nên sự thành công của
các KCN, có thể nói, hiệu lực và hiệu quả của QLNN đối với các KCN ngày
càng được hoàn thiện và nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế. Các Bộ,
ngành từ trung ương đến địa phương đã quán triệt tốt chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước để hoàn thành tốt nhiệm vụ và trọng trách của mình.
Những nội dung chủ yếu của công tác QLNN đối với phát triển KCN, bao
gồm: xây dựng quy hoạch, thành lập KCN, thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; vận động, thu hút đầu tư; thẩm
định, cấp giấy chứng nhận đầu tư; quản lý hoạt động KCN và DN. Việc quản
lý này được thực hiện theo cơ chế “một cửa, tại chỗ" và đã phát huy tác dụng
tích cực trong việc phát triển KCN. Ngoài các Bộ, ngành Trung ương và

12


UBND cấp tỉnh, Chính phủ đã hình thành một hệ thống Ban quản lý KCN cấp
tỉnh để quản lý trực tiếp các KCN trong từng địa phương.
Đặc điểm QLNN đối với các khu công nghiệp.
Một là, khu công nghiệp là một tổ chức kinh tế lãnh thổ, đối tượng
quản lý khu công nghiệp bao hàm nhiều hoạt động và lĩnh vực cụ thể: Lĩnh
vực đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp hạ tầng và dịch
vụ công (hải quan, cấp phép,...) chủ yếu là do các DN xây dựng và kinh
doanh hạ tầng; nhiều DN sản xuất, kinh doanh, gồm cả những DN có vốn đầu
tư nước ngoài và trong nước, hoạt động trên địa bàn có quy mô nhất định, gắn
liền với đặc điểm, điều kiện vùng lãnh thổ.
Hai là, hoạt động QLNN đối với các khu công nghiệp có tính chất đa

ngành, liên ngành vận động đa dạng trong không gian, thời gian nhất định
như: Xây dựng và thực hiện quy hoạch hay chính sách phát triển có liên quan
giữa ngành với vùng, giữa ngành này với ngành khác,...
Từ những đặc điểm nêu trên ta có thể rút ra tính “đặc thù” của tổ chức
QLNN đối với các khu công nghiệp như sau:
Đối tượng quản lý là khu công nghiệp, là loại hình hoạt động khá đặc
biệt, nên phải do Thủ tướng Chính phủ xem xét và cho phép đầu tư từng khu
một. Các DN trong khu công nghiệp (vừa có DN trong nước vừa có DN nước
ngoài, nhất là các DN đầu tư trực tiếp của nước ngoài- FDI) đa số có công
nghệ hiện đại hơn, kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên tiến hơn so với
mặt bằng chung của các DN trên toàn quốc. Vì vậy, các DN này sản xuất với
năng lực cao hơn và sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn.
Tổ chức QLNN không giống như các tỉnh đều có hệ thống các Sở
chuyên ngành tương tự nhau, mà Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được
thành lập ở tỉnh nào có điều kiện, cần thiết. Vì vậy, tổ chức QLNN này cũng
phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và bổ nhiệm Trưởng ban
quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh.
13


Như vậy, QLNN đối với khu công nghiệp là hoạt động tổ chức và điều
hành cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động phát triển các khu công
nghiệp; là chức năng đặc thù của cơ quan hành chính nhà nước về kinh tế, thực
hiện quyền lực nhà nước tác động đối với quá trình hình thành và phát triển
khu công nghiệp trên một phạm vi lãnh thổ nhất định của quốc gia, thông qua
công tác quy hoạch, kế hoạch; ban hành và thực thi chính sách pháp luật có liên
quan đến khu công nghiệp; đồng thời thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp,...
nhằm đạt được mục tiêu đã xác định cho sự phát triển khu công nghiệp, đáp
ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mang lại lợi ích cho phát

triển nền kinh tế đất nước nói chung và địa phương nói riêng.
1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
1.2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính
sách về phát triển khu công nghiệp
- Yêu cầu: Khi xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, phải nghiên cứu tổng thể các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến
lược phát triển kinh tế chung, phải tạo được bước đi phù hợp với khả năng
của đất nước về tài chính, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng…, phải tính đến
sự phân bổ lực lượng sản xuất trên lãnh thổ nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường; xem xét tính cân đối trong phát
triển khu vực, lãnh thổ và tính đến phát triển bền vững chung của cả nước;
cân nhắc, quyết định số lượng KCN cần xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể.
- Nội dung: Căn cứ vào thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu
cầu phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nhà nước xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp trong
phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ; quyết định kế hoạch phát triển khu công nghiệp hàng năm và 5

14


năm. Bảo đảm các yếu tố để thực hiện các cân đối lớn trong kế hoạch Nhà
nước hàng năm và các giải pháp về việc đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp,… bảo đảm tính khả thi của khu
công nghiệp; trong quy hoạch phải công bố danh mục các khu công nghiệp
dự kiến thành lập trong từng thời kỳ, quy mô, vị trí và dự kiến thời gian
thành lập; cần làm rõ hình thức để hình thành khu công nghiệp (thành lập
mới thu hút DN trong và ngoài nước; thành lập trên cơ sở một số DN được
thành lập từ trước nhằm tạo quy hoạch thu hút thêm DN mới vào địa
bàn,…); cần nêu rõ các vấn đề về: quy hoạch phân khu chức năng, quy

hoạch ngành, nghề đầu tư vào khu, xử lý chất thải, hạ tầng kỹ thuật - xã hội
ở khu vực phát triển khu công nghiệp. Quy hoạch ngành nghề theo quy
hoạch chung và lợi thế của từng khu vực, tránh trùng lặp ngành nghề dẫn
đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh gây hậu
quả tiêu cực. Sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương trong xây dựng quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và cơ sở hạ tầng xã hội bên ngoài khu công nghiệp.
1.2.3.2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu
tư, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế;
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ
chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế
Hình thành hệ thống chính sách và pháp luật thích hợp cho hoạt động
của KCN. Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN yêu cầu phải
rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và có tính ổn định lâu dài, quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư được quy định rõ, có tính ràng buộc về pháp lý, sự can thiệp của
các cơ quan Nhà nước ở mức tối thiểu, các thủ tục hành chính đơn giản,
nhanh và có hiệu quả; luật và chính sách về KCN phải tính đến thôn lệ quốc
tế và môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực. Tính hấp dẫn và
15


tích cực của hệ thống pháp luật không đơn thuần là ưu đãi tài chính, mà còn ở
cơ chế quản lý, chính sách chung và sự phù hợp với luật chung của thế giới.
Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong nước vào khu công
nghiệp; xây dựng danh mục thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp;
xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư chuyên đề đầu tư vào khu công
nghiệp; cơ quan quản lý khu công nghiệp có thể thành lập các cơ quan đại diện ở
nước ngoài để tiếp thị, tuyên truyền vận động đầu tư nhằm rút ngắn thời gian tìm
hiểu, đi lại của các nhà đầu tư dự kiến đầu tư vào khu công nghiệp; đánh giá kết

quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư vào khu công nghiệp.
1.2.3.3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký DN, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực
hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công
nghiệp, khu kinh tế
+ Xét duyệt cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với DN có vốn
đầu tư nước ngoài), giấy phép thành lập DN (đối với DN trong nước) là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơ quan QLNN khu công nghiệp. Nhằm
thực hiện tốt những mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra khi thành lập khu công
nghiệp như thu hút vốn đầu tư, xuất khẩu, giải quyết việc làm, góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu ngành và lãnh thổ. Xét duyệt dự án bao gồm một số
nội dung cơ bản như mục tiêu kinh tế, lĩnh vực sản xuất và quy mô của dự án;
tính phù hợp với quy hoạch thu hút đầu tư; mức độ thu hút lao động; nghĩa vụ
đối với nước chủ nhà; trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất; các biện pháp
bảo vệ môi trường. Những nội dung trên đây được thể hiện theo mẫu ban
hành đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, bảo đảm việc xét duyệt được
nhanh chóng hơn so với các dự án ngoài khu công nghiệp nhưng vẫn bảo đảm
chất lượng và được xem xét theo một quy trình chặt chẽ;

16


+ Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký
DN trong các khu công nghiệp: trong quá trình thực hiện, một số dự án đầu tư
trong khu công nghiệp có nhu cầu tăng hoặc giảm quy mô sản xuất, cơ quan
QLNN có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
các dự án đó. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đăng ký DN được thể hiện theo mẫu đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư;
+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký

DN trong khu công nghiệp: đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
vì lý do nào đó không triển khai được, cơ quan QLNN khu công nghiệp yêu
cầu nhà đầu tư giải trình lý do và thời gian sẽ tiếp tục triển khai dự án. Trường
hợp nhà đầu tư cố tình không triển khai dự án đầu tư hoặc hoạt động không
đúng với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký DN, điều
lệ công ty thì cơ quan QLNN đối với các khu công nghiệp kiên quyết thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
+ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ủy quyền Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh xét duyệt cấp giấy phép cho lao động là người nước
ngoài làm việc trong khu công nghiệp. Các cơ quan QLNN khác như Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính… xét
duyệt và cấp các loại giấy phép do ngành mình quản lý.
1.2.3.4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan
QLNN về khu công nghiệp, khu kinh tế
Thủ tướng quyết định bổ nhiệm trưởng Ban quản lý khu công nghiệp
cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định bổ nhiệm các phó ban, ủy viên và bộ máy giúp việc của Ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

17


×