Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp qua công tác thanh tra (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 193 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TĂNG THỊ THIỆM

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC THANH TRA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TĂNG THỊ THIỆM

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC THANH TRA

Chuyên ngành

Quản lý kinh tế

Mã số

62.34.04.10


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Nguyễn Văn Thạo
2. PGS. TS Đoàn Hương Quỳnh

HÀ NỘI - 2017
i


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận án xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của cá
nhân. Những số liệu và nội dung được đưa trình bày trong luận án là trung
thực. Nội dung của luận án chưa từng được công bố ở trong nước và ngoài
nước.
Người cam đoan

Tăng Thị Thiệm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA……….………………………………………………. ……..i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH............................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..............................................4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ..........................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .........................................................5
7. Cơ cấu của luận án ..........................................................................................6
CHƯƠNG 1............................................................................................................7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ..............................................................7
1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước .............................................................13
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải tiếp
tục nghiên cứu ...................................................................................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................21
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP ...........................................22
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn nhà nước ...........................................22
2.2. Vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ...........................................................27
2.3. Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp..................................32
2.4. Cơ chế kiểm tra giám sát của nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp .....................................................................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................57
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
QUA CÔNG TÁC THANH TRA GIAI ĐOẠN 2010-2016 ...............................59
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp có vốn nhà nước ở nước ta ......................59
iii


3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng VNN tại doanh nghiệp qua thanh tra .......63
3.3. Tình hình sử dụng vốn nhà nước và tuân thủ chế độ quản lý tài chính và
chế độ kế toán tại doanh nghiệp........................................................................86
3.4. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VNN tại các doanh nghiệp qua
công tác thanh tra ............................................................................................102

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................120
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP ...................................122
4.1. Bối cảnh và dự báo tình hình tác động đến quản lý và sử dụng vốn Nhà
nước tại các doanh nghiệp ..............................................................................122
4.2. Quan điểm, mục tiêu về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp ..............................................................................................................124
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước ..129
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................145
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................146
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ……………….151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................150
PHẦN PHỤ LỤC ...............................................................................................165


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

Argribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2


CTCPCVNN

Công ty cổ phần có vốn nhà nước

3

DNCVNN

Doanh nghiệp có vốn nhà nước

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

ĐSVN

Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

6

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

7


HUD

Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

PVN

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

10

SCIC

Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

11

TCT

Tổng công ty

12


TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

15

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

16

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

17


Viettinbank

Ngân hàng

18

Vinacomin

Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam

19

Vinachem

Tập đoàn Công nghiệp hóa chất Việt Nam

20

VINAFOOD2

Tổng Công ty Lương thực miền Nam

21

Vinalines

Tổng Công ty hàng hải Việt Nam

v



22

Vinashin

Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam

23

Vinatex

Tập đoàn Dệt may Việt Nam

24

VNN

Vốn nhà nước

25

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

26

VRG


Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Tổng hợp các cuộc thanh tra

63

Bảng 3.2

Kết quả hoạt động thanh tra giai đoạn 2010-2016

65

Tổng hợp tình hình sai phạm về đầu tư vốn điều lệ
Bảng 3.3

vào một số doanh nghiệp

Bảng 3.4


Tình hình lợi nhuận các doanh nghiệp có vốn nhà nước
qua báo cáo

Bảng 3.5

Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8

77

83

Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn quỹ tại một
số doanh nghiệp

87

Sai phạm về sử dụng vốn khi cổ phần hóa tại một số
doanh nghiệp

88

Danh sách một số doanh nghiệp có hệ số nợ cao tại
31/12/2015

90


Thống kê việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay
tại một số doanh nghiệp

vii

91



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong những năm qua đã thực hiện được
vai trò của mình là công cụ cho nhà nước dùng bàn tay hữu hình để kiểm soát
nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, là thành phần tiên phong, dẫn dắt các loại
hình doanh nghiệp khác; là công cụ thực thi chính sách xã hội, môi trường, quốc
phòng; là hạt nhân tạo sức cạnh tranh trên trường quốc tế; là mô hình xây dựng
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, phù hợp với thực tế nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, các DNNN vẫn đang nắm giữ những tài sản chiến lược quan trọng nhất
của đất nước có lợi thế kinh doanh so với các thành phần kinh tế khác.Tuy nhiên,
đến nay, kết quả hoạt động của DNNN chưa thực sự tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chi phí đầu tư, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của người dân và nhà
nước. Những thua lỗ, thất thoát vốn và tài sản nhà nước của các doanh nghiệp,
các tổng công ty, các tập đoàn trong những năm gần đây khiến dư luận rất lo
lắng và bức xúc, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, mà
nguyên nhân chính là do sự yếu kém trong quản lý kinh tế.
Tiếp tục đổi mới, cơ cấu lại các DNNN là một yêu cầu cấp bách của nền
kinh tế. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực
của mình tại các doanh nghiệp. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII đã xác định: “Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả DNNN trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản

trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực xã hội và bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm vai
trò của DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” [3]
Ngày 25/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 707/QĐTTg về việc phê duyệt đề án: “Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020”, với mục tiêu: “Thực hiện sắp xếp,
1


cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước để DNNN có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào
ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã
hội và quốc phòng, an ninh, lĩnh vực độc quyền tự nhiên, ứng dụng công nghệ
cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội mà doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác không đầu tư” [27]
Sau khi tiến hành quá trình cơ cấu lại các DNNN, số vốn mà nhà nước nắm
giữ vẫn còn rất lớn, việc quản lý và sử dụng hiệu quả là vấn đề quan trọng được
xã hội rất quan tâm. Tuy nhiên, quản lý vốn nhà nước hiệu quả tại các doanh
nghiệp cần có thông tin thực tế, khách quan, đầy đủ, đặc biệt là những khuyết
điểm, yếu kém, sai phạm, lãng phí, tiêu cực trong quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được hưởng lương cao, được thăng
tiến, được cấp tín dụng, được ưu thế trong cạnh tranh, trong kinh doanh…trong
điều kiện pháp luật về chế độ báo cáo thông tin còn lỏng lẻo, nhiều doanh nghiệp
có sử dụng vốn nhà nước thường bưng bít thông tin, báo cáo sai lệch kết quả
hoạt động thật, “làm đẹp con số” để vẽ lên bức tranh không thực, phản ánh
không đúng bản chất về tình hình tài chính doanh nghiệp. Những bất cập chủ
yếu trong việc thực hiện quyền sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hiện
nay chủ yếu do sự thiếu minh bạch, công khai thông tin của các doanh nghiệp có
vốn nhà nước. Do vậy, hơn bao giờ hết, cần đánh giá đúng thực chất hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp qua hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.

Là “tai mắt của trên, bạn của dưới”, ngành thanh tra trong những năm qua,
đã và đang khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong quản lý nhà nước.
Đặc biệt, ngành thanh tra nói chung và công tác thanh tra của Thanh tra Chính
phủ nói riêng đóng vai trò quan trọng trong tiến trình đổi mới cơ cấu lại DNNN
và đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Hoạt động
thanh tra với mục đích phát hiện ra sơ hở và bất cập của cơ chế chính sách, ngăn
ngừa và xử lý sai phạm, đã góp phần sửa đổi cơ chế chính sách không phù hợp
với tình hình thực tiễn, là kênh thông tin đáng tin cậy của hoạt động quản lý nhà
2


nước đối với vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, giúp cả doanh nghiệp và chủ sở
hữu vốn nhà nước quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp.
Để cung cấp thông tin thực tế hơn, đầy đủ hơn, đặc biệt là những mặt hạn
chế, khuyết điểm đã được thanh tra chỉ ra về tình hình quản lý và sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động này, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp qua công tác thanh tra”làm đề tài luận án của mình, với
hy vọng góp phần cung cấp thêm những thông tin tổng hợp về tình hình quản lý,
sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, dưới góc nhìn thực tế từ các con số
qua thanh tra tài chính doanh nghiệp của các cơ quan thanh tra nhà nước. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp. Trong đó, tác giả lấy số liệu và thông tin từ hoạt
động thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật của các doanh nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước làm cơ sở đánh giá.
Luận án có nhiệm vụ như sau:

- Hệ thống hóa, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp của một số nước trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp ở nước ta, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế này.
3


- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao quả quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp từ góc độ quản lý của chủ
sở hữu nhà nước và tình hình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh
nghiệptừ góc độ doanh nghiệp. Trong đó có lấy kết quả hoạt động thanh tra của
Thanh tra Chính phủ tại một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước, có vốn nhà
nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên, giai đoạn thanh tra từ năm 2010 đến năm 2016
làm cơ sở đánh giá. Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, kiến nghị với nhà nước
và doanh nghiệp.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các doanh nghiệp có vốn nhà nước,
trong đó tập trung tại các TĐKT và TCT có vốn nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và
sử dụng vốn, nguồn số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016. Giải
pháp đề xuất cho đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, Luận án được xử lý trên cơ sở phương pháp
luận lịch sử và lôgíc. Đây là phương thức luận mang tính cơ sở của Luận án

trong quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, trong quá trình nghiên cứu Luận án,
một số phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng như: thống kê, mô tả lý
luận và thực tiễn, phân tích kết hợp với tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết được sử dung để nghiên
cứu tài liệu, phương pháp đi từ lý luận đến thực tiễn, xây dựng khung lý thuyết
làm cơ sở phân tích, đánh giá, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi
trước, kinh nghiệm quốc tế để giải quyết vấn đề thực tiễn đất nước đặt ra.
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: Nghiên cứu thực trạng việc
4


quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên cơ sở phân tích, tổng
hợp, thống kê từ kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ để từ đó chỉ rõ
những bất cập, hạn chế hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan
nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp.
- Phương pháp mô hình hóa để đánh giá xu hướng phát triển của việc quản
lý, sử dụng vốn nhà nước trong thời gian tới.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốnnhà nước tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở
một số nước trên thế giới, tham khảo áp dụng tại Việt nam.
- Góp phần phân tích đánh giá đúng tình hình (kết quả và hạn chế) việc quản
lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam những năm vừa qua,
nguyên nhân của tình hình này, nhất là của những hạn chế, yếu kém, dưới lăng
kính của số liệu và kết luận thanh tra.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm tới, đáp ứng

một trong những yêu cầu cấp thiết của nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn nhà nước đầu tư tại các doanh
nghiệp, cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, tình hình sử dụng
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
- Đánh giá những ưu điểm và hạn chế, tồn tại về cơ chế quản lý, về tình hình
sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp ở Việt nam giai đoạn vừa qua.
Để có thông tin khách quan hơn trong đánh giá, luận án phân tích, đánh giá qua
5


kết quả của hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trong thời gian qua.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong thời gian
tới.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả, tài
liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Những vấn đề lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp
Chương 3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
ở nước ta qua công tác thanh tra giai đoạn 2010-2016
Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp

6



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan nghiên cứu nước ngoài

Các nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến chủ đề quản lý vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào các nhóm nội dung sau đây:
- Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về quản trị DNNN và cải
cách đổi mới DNNN
Nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2005) do
Tổng Thư ký OECD chịu trách nhiệm xuất bản. Cuốn sách là bộ hướng dẫn về
việc thực hiện cải cách quản trị công ty trong các doanh nghiệp do nhà nước sở
hữu “OECD Guidelines on Corporate Governance of State-owned EnterprisesHướng dẫn của OECD về quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Nhà
nước” [141]. Trong hướng dẫn này, OECD đề cập đến những vấn đề phức tạp
để nhà nước có thể cân bằng ba chức năng cơ bản của mình trong doanh nghiệp
là chủ sở hữu, quản lý nhà nước và kinh doanh. Ba chức năng cơ bản này của
nhà nước phải đảm bảo rằng nhà nước tránh can thiệp chính trị quá mức vào
công tác quản trị doanh nghiêp, vừa tạo sân chơi bình đẳng cho các DNNN và
tư nhân, không làm méo mó cạnh tranh, mà vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp vẫn đảm bảo được sử dụng hiệu quả. Bộ hướng dẫn này đồng thời cũng
đưa ra các khuyến nghị cụ thể và cách thức để giải quyết những vấn đề phức đó
như: nhà nước phải thực hiện chức năng sở hữu thông qua một cơ quan sở hữu
tập trung hóa hoặc thông qua cơ quan điều phối hiệu quả, tách bạch quyền sở
hữu nhà nước với chức năng quản lý…
Ứng dụng bộ hướng dẫn quản trị DNNN, OECD tiếp tục xuất bản tập tài
liệu nghiên cứu “Những sách lược về quản trị công ty tại DNNN tại Châu Á”
(2010) [134] để xác định những chính sách cần ưu tiên nhằm nâng cao hiệu quả
các DNNN tại Châu Á. Trước hết, bộ tài liệu khẳng định vai trò của DNNN là
7



chủ đạo trong nền kinh tế của các nước châu Á, thể hiện ở sự đóng góp của loại
hình doanh nghiệp này trong GDP, sự đầu tư vốn, lượng giao dịch vốn trên thị
trường tài chính, lao động việc làm cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp
khác. Qua đánh giá khuôn khổ pháp lý quản trị DNNN ở một số quốc gia châu
Á, các tác giả cho thấy còn có hệ thống pháp lý riêng cho DNNN, hệ thống
thông tin còn chưa minh bạch, vấn đề chủ sở hữu nhà nước chưa được giải
quyết triệt để…Qua đó, các tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị nâng cao
hiệu quả quản trị DNNN ở châu Á.
Cuốn sách viết về cải cách DNNN ở Trung Quốc của tác giả Justin Yifu
Lin- Fangcai- Zhouli, 2001 - Nhà xuất bản nhân dân Tế Nam “State owned
enterprises reform in China” với nội dung chính là tổng kết công cuộc cải cách
DNNN tại Trung Quốc, kể từ những năm cuối thế kỷ 19 và đề xuất giải pháp
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Trung Quốc. Theo tác giả, có tám khó
khăn chủ yếu trong cải cách DNNN.Về phương thức quản lý vốn nhà nước
trong các DNNN, một trong các giải pháp quan trọng tác giả đưa ra là Chính
phủ cần phải thay đổi chức năng chính của mình, chuyển từ chức năng lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, phân bổ các đầu vào và các nguồn quỹ, ban hành
các hướng dẫn cho các DNNN sang chức năng quản lí các công việc công cộng.
Chính phủ vẫn tiếp tục đóng vai trò chủ sở hữu hoặc vai trò của cổ đông trong
một số DNNN trong khi tránh sự can thiệp không mong muốn đối với quản lí
của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về quản trị DNNN ở Việt
Nam cũng có những đóng góp quan trọng để chúng ta tham khảo. Trong đó, nổi
bật là: Tài liệu Hội thảo “Vietnam: Retaining Stability, Enhancing the
Competitive Edge, and Reaping the Growth Potential - Việt Nam giữ vững sự
ổn định, tăng cường lợi thế cạnh tranh và gặt hái tiềm năng tăng trưởng” được
thực hiện bởi Quỹ tiền tệ thế giới và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức
vào ngày 18/4/2013 tại Hà Nội. Phần 4 của Hội thảo có tiêu đề “Reform of

SOEs in Viet Nam - Cải cách DNNN ở Việt Nam” [132], người trình bày
8


Thornton Matheson. Nội dung tài liệu đánh giá cao thành tựu của Việt Nam trên
con đường đổi mới, tự do hóa kinh tế để trở thành một thị trường mới nổi. Để
thu được kết quả của quá trình đổi mới kinh tế, thì cải cách doanh nghiệp nhà
nước là cần thiết. Điều này bao gồm: Tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp cả tư nhân và nhà nước, cấu trúc lại các DNNN còn lại. Tài liệu
cũng phân tích hoạt động của các DNNN và mục tiêu của quá trình cải cách
DNNN, khuyến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN.
Bài viết đánh giá xu hướng tư nhân hóa ngày càng lớn. Tuy nhiên, theo tác giả,
cho đến thời điểm giữa năm 2013, DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn về lao động,
tài sản, sản lượng và nộp thuế. Bản báo cáo phân tích việc tái cấu trúc phải
được áp dụng các biện pháp khác nhau đối với các loại doanh nghiệp khác nhau
như: các doanh nghiệp thua lỗ (Vinashin, Vinaline, HUD), các doanh nghiệp có
lợi nhuận cao (Viettel, Vinarubber, Vinacomin), những doanh nghiệp độc quyền
(EVN, VEC, Petrolimex)…Cuối cùng, bài tham luận đưa ra một số khuyến nghị
để cải cách DNNN như: Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm, định lượng
rủi ro tài chính từ việc tái cơ cấu DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các
doanh nghiệp tư nhân, chấm dứt tài trợ tín dụng cho DNNN, yêu cầu các
DNNN có lợi nhuận cao phải trả cố tức cho nhà nước, tập trung vào ngành công
nghiệp mà nhà nước chi phối, cải cách mua sắm đầu tư công, quảng bá tái cơ
cấu DNNN có hiệu quả, tăng cường giám sát của chính phủ, nâng cao hiệu lực
hiệu quả của công tác kiếm toán, kế toán, cải thiện công cụ phá sản doanh
nghiệp. Việc cổ phần hóa các DNNN có thể làm cải thiện thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Nghiên cứu về quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong doanh nghiệp trên
thế giới còn có một số nghiên cứu về cấu trúc tài chính và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp nhà nước. Điển hình là nghiên cứu

củaAbbasali Pouraghajan và cộng sự “The Relationship between Capital
Structure and Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from the
Tehran Stock Exchange” [129]. Với mục tiêu chính của nghiên cứu này là qua
9


điều tra tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Tehran- Iran (mẫu được chọn để điều tra là các
công ty thuộc 12 ngành công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010). Các tác giả đi tìm
mối quan hệ giữa các nhân tố như: cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, tuổi của
doanh nghiệp, giá trị tài sản hữu hình, cơ hội phát triển… với hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp (được đo lường bằng các chỉ số như ROA- hiệu suất sinh
lời của tài sản, ROE – hiệu suất sinh lời của vốn chủ). Các tác giả đưa ra nhận
xét là hệ số nợ trong cấu trúc vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất sinh lời
trên vốn (ROA), đồng thời với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ lớn hơn 65% thì
các chủ nợ có thể gặp rủi ro cao, nên khuyến nghị của các tác giả là để có hiệu
quả cao, các doanh nghiệp nên giảm hệ số nợ. Ngoài ra, các yếu tố khác có thể
ảnh hưởng tích cực đến suất sinh lời của tài sản và vốn chủ là tỷ lệ doanh thu tài
sản, quy mô doanh nghiệp và các tài sản hữu hình và cơ hội phát triển. Không
có mối liên quan giữa tuổi công ty (lịch sử hoạt động) và các biện pháp thực
hiện.
Hướng thứ hai, các công trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra doanh
nghiệp, điển hình là các công trình sau đây:
- Bài tham luận tác giả Florentin Blanc “Assessing business inspections,
effectiveness and burden Perspectives on a peculiar “regulatory object” from
the World Bank Group perspective - Đánh giá hiệu quả và trách nhiệm những
cuộc thanh tra doanh nghiệp – đối với những đối tượng quy định đặc thù trên
quan điểm của Ngân hàng thế giới” được đăng trên trang web của tổ chức giáo
dục ECPR General [133]. Từ những nghiên cứu hết sức công phu của tác giả và
từ những cuộc khảo sát dữ liệu thực tế của Ngân hàng Thế giới ở rất nhiều quốc

gia trên thế giới về công tác thanh tra kinh tế, đặc biệt là thanh tra tài chính
doanh nghiệp, tác giả đánh giá hiệu quả công tác thanh tra và trách nhiệm của
Thanh tra viên của các doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích về cơ cấu tổ chức của
cơ quan thanh tra nhà nước khác nhau, các quy định của pháp luật các nước và
tình hình thực tiễn công tác thanh tra của rất nhiều nước khác nhau, tác giả đi
10


đến đánh giá những điểm chung của thanh tra trên thế giới đối với doanh nghiệp
như sau. Một là, “mục đích của thanh tra là để tìm ra và trừng phạt người phạm
tội”, ngay cả khi Luật quy định mục đích của thanh tra là "Xác minh và thúc đẩy
việc tuân thủ các chuẩn mực được áp dụng". Hai là, cán bộ thanh tra thường có
quan điểm đối đầu với doanh nghiệp, vì họ cho rằng doanh nghiệp luôn tìm cách
gian lận và trốn tránh pháp luật. Ba là, việc quy định quyền cho thanh tra viên
được đình chỉ hoặc đóng cửa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nên ở
hầu hết, quyền lực của thanh tra viên là rất lớn, trong khi tiền lương của thanh tra
viên lại thấp nên dễ dẫn đến tham nhũng, tiêu cực. Bốn là, quy định mang tính
chung chung và quyền hạn rộng lớn, dễ dẫn đến sự thỏa hiệp trong thanh tra, tình
trạng “một kích thước phù hợp với tất cả” dẫn đến hiệu quả thanh tra doanh
nghiệp thấp và khác nhau giữa các cuộc thanh tra. Cuối cùng, dù còn nhiều hạn
chế, nhưng công tác thanh tra trên thế giới đều có tác động tích cực không thể
phủ nhận: làm cho hiệu quả sử dụng các nguồn lực được nâng lên.
Các tác giả Marielle Leseur và Florentin Blanc trên cơ sở kế thừa những
nghiên cứu trước đây của các tác giả Sanda Liepina và Jackie Cooldige (cả từ
các dịch vụ tư vấn môi trường đầu tư nhóm Ngân hàng Thế giới) cũng như Cesar
Cordova (Jacobs và Associates) có cuốn tài liệu “How to Reform Business
Inspections - Cải cách thanh tra doanh nghiệp bằng cách nào” [134]. Nhóm các
tác giả khẳng định sự cần thiết khách quan của thanh tra doanh nghiệp, nó tồn tại
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sau khi phân tích những hạn chế của công
tác thanh tra của một số nước trên thế giới dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng,

nhóm tác giả cho rằng: Cải cách đã trở thành một ưu tiên phát triển nhằm múc
đích: Để giảm gánh nặng hành chính của các doanh nghiệp đang phải đối mặt,
tăng năng lực cạnh tranh của khu vực tư nhân, bảo vệ an toàn thực phẩm, môi
trường, và sức khỏe của người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước, kiểm soát
chi tiêu ngân sách nhà nước. Từ những phân tích thực trạng công tác thanh tra
doanh nghiệp ở các nước trên thế giới, nhóm tác giả đưa ra một số kinh nghiệm
cải cách công tác thanh tra ở một số nước trên thế giới như Vương Quốc Anh,
11


Mông Cổ, Columbia, Croatia, Ucraina, Kennia, Canada, Latvia, Mexico,
Bosnia…Nhóm tác giả cũng phân tích những yếu kém của công tác thanh tra
doanh nghiệp hiện nay là: các cuộc thanh tra không đúng đối tượng, gánh nặng
quá lớn cho doanh nghiệp, thiếu hiệu quả, thanh tra quá thường xuyên và tùy
tiện, thiếu tập trung vào những vấn đề quan trọng, thiếu khung pháp lý rõ ràng
cho thanh tra, hệ thống không hiệu quả và tham nhũng. Đồng thời, nhóm các tác
giả cũng đưa ra một số giải pháp cải cách thanh tra doanh nghiệp, sau khi đưa ra
hàng loạt thách thức mà cải cách thanh tra gặp phải. Một số giải pháp đó là: theo
phương pháp tiếp cận từ trên xuống: thay đổi tư duy từ phía Chính phủ, tạo sự
đồng thuận từ trên xuống dưới (Chính phủ, doanh nghiệp, cơ quan thanh tra và
công dân), xây dựng mẫu điển hình về công cuộc cải cách thanh tra, thiết kế
công cụ, cải cách thể chế, xây dựng kế hoạch thanh tra ngắn hạn, dài hạn, quy
định thời gian thanh tra hợp lý, xây dưng pháp luật khiếu nại, có hình phạt cụ thể
với thanh tra viên nếu vi phạm quy tắc đạo đức trong hành nghề thanh tra, công
bố và công khai thông tin về danh sách doanh nghiệp thanh tra, xây dựng chuẩn
mực quốc tế về thanh tra, thực hiện đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho thanh tra
viên…
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về thanh tra doanh nghiệp
ở các nước của các tác giả Jacqueline Coolidge, Lars Grava và Sanda Putnina
“Đổi mới Thanh tra tại Latvia 1999-2003” FIAS (2004); tác giả Florentin Blanc

cũng có hàng loạt các báo cáo về đổi mới thanh tra doanh nghiệp ở các nước
Colombia, Bogota, Uzbekistan, Jordan…Các tác giả tập trung nêu kinh nghiệm
về cải cách công tác thanh tra doanh nghiệp tại các quốc gia trên thế giới.
Tóm lại, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các nội dung và khía
cạnh khác nhau có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: quản lý và sử dụng vốn
tại doanh nghiệp, hoạt động thanh tra doanh nghiệp. Chưa có công trình nào
nghiên cứu về tình hình quản lý và sử vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp
được phản ánh qua kết quả của hoạt động thanh tra tại Việt Nam trong giai đoạn

12


1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước có liên quan đến quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở Việt nam theo các hướng như sau:
Hướng thứ nhất, có nhiều công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp hoặc trong DNNN.
- Nhiều tác giả đưa ra những vấn đề lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam về
quản lý VNN đầu tư tại doanh nghiệp, nghiên cứu các mô hình quản lý vốn
được áp dụng trên thế giới và có thể làm tham khảo cho Việt Nam. Các công
trình đó là: Luận án Tiến sỹ “Cơ chế quản lý phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước Việt Nam”, Năm 2005, của tác giả Trần Thị Mai Hương;
Sách tham khảo: “Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp Việt
Nam”, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2011 của Đỗ Thị Thục và Nguyễn Thị Thu
Hương, đồng tác giả; Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Nâng cao hiệu quả quản lý
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (năm
2010); Luận án của tiến sĩ “Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp ở Việt Nam”, Năm 2012 của tác giả Phạm Thị Thanh Hòa; Luận án tiến
sỹ: “Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của nhà nước trong doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hóa”, năm 2012, tác giả Trần Xuân Long; Luận án tiến sỹ

kinh tế:“Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước” năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương. Những công
trình nghiên cứu nêu những bật nội dung của việc quản lý vốn của nhà nước,
bao gồm: vấn đề người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước, vấn đề quản lý, đầu
tư vốn nhà nước trong doanh nghiệp cổ phần hóa, phân phối lợi tức và sử dụng
cổ tức phần vốn nhà nước trong công ty cổ phần. Các tác giả cũng nêu kinh
nghiệm quản lý vốn nhà nước ở một số nước trên thế giới như Trung Quốc,
Hungary, Singapore. Từ đó, rút ra một số nhận xét, đánh giá mô hình phù hợp
với Việt Nam là mô hình Temasek của Singapore. Tuy nhiên, qua đánh giá hoạt
động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), có tác giả
13


đánh giá việc vận dụng mô hình này cần phải lưu ý đến những điểm khác biệt
của Việt Nam và Singapore. Tác giả đề xuất 2 mô hình phù hợp với Việt Nam:
một là thành lập một bộ quản lý vốn đầu tư của nhà nước, hai là theo mô hình
thành lập doanh nghiệp như SCIC như hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất
một số giải pháp khác như ban hành Nghị định của Chính phủ quy định về
người đại diện sở hữu vốn nhà nước sau cổ phần hóa, thành lập quỹ đầu tư vốn
vào doanh nghiệp, nâng cao vai trò và năng lực của SCIC.
Nhìn chung, các tác giả đã tiếp cận khá thành công và luận giải các vấn
đề mang tính thời sự về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, chỉ
ra những hạn chế như: chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, trách
nhiệm của người đại diện hoặc kiêm nhiệm đại diện vốn; việc đầu tư của
DNNN còn dàn trải, chồng chéo; cơ chế thoái vốn, cơ chế cung cấp thông tin và
giám sát hoạt động đối với người đại diện vốn; chưa tách bạch được chức năng
quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu, hình thức thực hiện quyền sở hữu
còn chồng chéo, phân tán, bộc lộ nhiều hạn chế ở cả quá trình thực hiện và con
người thực hiện.
- Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS.TS Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm

đã nghiên cứu về “Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp đến 2020” (Bộ Tài chính, 2009). Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về
chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp những năm 2005
đến 2009, sự tác động của các chính sách này đến hiệu quả sử dụng vốn. Tác
giả đã đề xuất chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
giai đoạn 2010 – 2020 dưới góc độ quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, các tác giả chưa xây dựng được mô hình quản lý vốn của Nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp tại Việt Nam một cách cụ thể để giải quyết các
hạn chế nêu trên. Đồng thời, chưa chỉ ra tình hình sử dụng vốn nhà nước dưới
góc độ vi mô (doanh nghiệp).
- Với mục tiêu giải quyết những vấn đề về cơ chế quản lý vốn trong
14


những ngành kinh tế khác nhau, cũng dưới góc độ là chủ sở hữu, cũng có nhiều
công trình được công bố. Điển hình là: Luận án tiến sỹ kinh tế “Quản lý của
Nhà nước đối với vốn nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng nhà nước”, năm
2015, tác giả Mai Công Quyền. Luận án làm rõ phương thức quản lý vốn nhà
nước gián tiếp thông qua các công cụ và đòn bẩy kinh tế là không phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Qua việc nghiên cứu áp dụng các mô hình quản lý vốn của
một số nước trên thế giới, đặc biệt là mô hình Temasek của Singapore với mô
hình doanh nghiệp, tự chủ tối đa hóa lợi nhuận trong đầu tư và thoái vốn nhà
nước. Đồng thời, bằng việc xem xét thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các
tổng công ty xây dựng nhà nước, tác giả chỉ ra nguyên nhân của việc hoạt động
kém hiệu quả của các tổng công ty xây dựng nhà nước ở Việt Nam là do có quá
nhiều đơn vị thành viên, phương thức giám sát vốn nhà nước theo mô hình hiện
nay không hiệu quả. Từ đó, tác giả khuyến nghị phương thức giám sát các tổng
công ty xây dựng nhà nước hiện nay từ các bộ ngành sang phương thức giám
sát thông qua mô hình tổ chức tài chính cho phù hợp với kinh tế thị trường. Tác
giả cũng đề xuất bổ sung một số tiêu chí định tính để đánh giá hiệu quả quản lý

vốn nhà nước các tổng công ty xây dựng nhà nước; Luận án tiến sỹ kinh tế:
“Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng vốn của Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT)” (năm 2008) của tác giả Nguyễn Phi Hà đã làm rõ cơ
sở lý luận về cơ chế huy động và sử dụng vốn tại Tổng công ty Bưu chính viễn
thông Việt Nam. Tác giả chỉ ra xu hướng phát triển khi chuyển mô hình hoạt
động từ Công ty mẹ - con sang mô hình tập đoàn kinh tế. Đồng thời, luận án đề
xuất việc hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng vốn để đáp ứng yêu cầu phát
triển của các tổng công ty trong thời gian tới. Tác giả không đề cập đến hiệu
quả của công tác quản lý vốn các doanh nghiệp khác; Luận án tiến sỹ kinh tế:
“Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các Tổng công ty 91 phát triển
theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”(năm 2006) của tác giả Nguyễn
Xuân Nam đã cho rằng, sự cần thiết phải định hướng phát triển thành tập đoàn
kinh doanh để tích tụ vốn cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thế giới. Tác
15


giả tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cơ chế quản lý vốn của một số tập đoàn trên
thế giới theo bốn mô hình: (i) mô hình tập đoàn có cấu trúc tài chính đơn giản;
(ii) mô hình giữa các công ty đồng cấp có sự đầu tư và kiểm soát lẫn nhau (như
ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ); (iii) mô hình công ty mẹ trực tiếp đầu tư và kiểm
soát một số công ty chi nhánh không thuộc cấp dưới trực tiếp (Malaysia); (iv)
mô hình công ty mẹ là công ty con của một số công ty khác (Thụy Điển). Từ
đó, tác giả rút ra bài học cho mô hình quản lý vốn có tính nguyên lý cho các
tổng công ty 91 theo định hướng tập đoàn là một mô hình lý tưởng trong quản
lý vốn là quan hệ mẹ-con không thể bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng tài
chính và tách bạch pháp nhân. Luận án cũng đề xuất phương hướng và giải
pháp cho cơ chế quản lý vốn của các tổng công ty 91 là bằng việc tạo môi
trường thay bằng mệnh lệnh hành chính.
- Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương (CIEM) có nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như:

Đề tài “Hệ thống hoá và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về vấn
đề sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh” (năm 2006); Đề tài nghiên
cứu “Cơ chế chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hoá” (năm 2010); Đề tài nghiên cứu“Cải cách phương thức quản lý, giám sát
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp” (năm 2009). Các công trình tập trung
làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý và giám sát vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp. Các nghiên cứu đã chỉ ra ưu nhược điểm của một số mô hình
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở một số nước như: Trung Quốc, Hàn
Quốc, Singapore, Newzeland, Australia,…Các công trình khuyến nghị một số
giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn nhà nước ở nước ta.
Hướng thứ hai, các công trình nghiên cứu khoa học về vai trò của hoạt
động thanh tra quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Bao gồm:
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Thanh tra cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
16


×