TAP CHÌ KHOA HOC ĐHQGHN, KHXH & NV, r.x x . sỏ' 4,2004
LỄ HỘI CHỌI BÒ Ở C HEONGDO (HÀN QUỐC)
VÀ LỂ HỘI CHỌI TRÂU ở Đ ổ SƠN (VIỆT NAM) - N H ÌN TỪ GÓC ĐỘ
•
«
•
•
VĂN HÓA VÀ D ư LỊCH
♦
L ê C h í Q uêr)
N g h iê n cửu vấn đê này ch ú n g ta sẽ
cử một c h à n g t r a i đ i ca n h m iếu thần, thự c
phần nào n h ậ n diện sự tư ơn g đồng v à khá c
ch ấ t là đ i nộp m ạn g cho c h ằ n tin h , v ề sau
biệt củ a v ă n hóa H à n Q u ốc và V iệ t Nam .
việc h iế n s in h
T ừ đó ch ú n g ta c ủ n g tìm ra cách ử n g xử
bằng một con v ậ t quý. Đ ó là con bò trong
th íc h hợp củ a người h iệ n đ ạ i đối với văn
sản n g h iệ p củ a n g ư òi n ôn g dân H à n Q uốc
hóa tru y ề n thống.
và “con trâ u là đ ầ u cơ n g h iệ p ” của người
một con ngư ời được th ay
c h ú n g tô i
nông d â n V iệ t N am . N h ư vậy việc choi bò
n h ậ n t h ấ y s ự t ư ơ n g d ồ n g c ủ a h a i le
h ay c h ọ i tr â u là d ịp dân là n g tụ họp đỏng
h ộ i là s ự p h ả n á n h p h o n g t ụ c h iế n
v u i rồ i giết th ịt m ột con v ậ t đê h iế n tế, sau
1. Q u a
tư
liệ u th u th ậ p
được,
tế, v ă n h ó a n ô n g n g h iệ p v à t r u y ề n
đó c h ia t h ịt cho d â n là n g ăn. M ọ i người tin
t h ố n g t h ư ơ n g v ô ở h a i d â n tộ c H à n
rằ n g được ăn th ịt con vật h iế n th ần tức là
v à V iệ t
tron g họ đă có th ầ n lin h (phù hộ, che chở).
P h o n g tục h iế n tế là lớp v ăn hóa cố x ư a
T h eo K im
K w an g -on , giáo sư về văn hỏa
tồn tạ i trong lễ h ộ i n h ư m ột trầ m tích. Đ ây
d ân g ian ở trư ờ n g Đ ạ i học In h a (H àn Quốc)
là phong tục có tín h ph ổ quát toàn th ế giói
th ì lễ h ộ i ch ọi bò rấ t ph ô bxến ỏ N am T ru n g
k h i con ngư ời còn tro n g xá h ộ i nguyên
Quốc, Đ ô n g N a m Á, H à n Quốc, O k in a w a
thủy. L ú c này con n gư ời vừa q u i p h ụ c thần
v à K y u s h u của N h ậ t. T ro n g n h ữ n g vùn g
lin h , lạ i m uốn giao lư u vối th ầ n lin h . B an
này có m ột sự k iệ n n g h i lỗ được tô chửc bởi
đầu họ nộp cho th ầ n lin h một m ạng người
n h ử n g n g ư ời nông d ân đô chọn một con vật
(thương là tr a i tân, gái tơ). P h o n g tục này
h iế n tế tặ n g cho các v ị th ầ n lin h n h ằm tỏ
h iệ n vẫn còn d ắu tíc h tro n g m ột trò chơi ỏ
lò n g b iế t ơn v ì v ụ m ùa th u hoạch bội thu.
vùn g ven biên H ắc H ả i (U craina). Sau k h i
O n g còn c u n g cấp th õ n g tin rằ n g ngay cả
v u i chơi ỏ biển n gư ời ta th ư ờ n g bắt một
h iệ n
ch àn g tr a i hoậc cô g á i trẻ đẹp đưa ra ngoài
n h ừ n g cuộc ch ọi bò “ n h ư một sự k iệ n đế
k h ơ i xa và ném xuốn g biển. H ọ cho rằn g
chọn con v ậ t h iế n t ể \ T u y n h iê n việc giết
n h ư vậy là đă h iế n s in h
N ép
th ịt con v ật b ị th u a h a y con v ậ t th ắ n g cuộc
T u y n (Thần Biển). P h o n g tục này còn dấu
đê h iế n tế là tù y thuộc quy ước ở mỗi địa
tích
S an h c ủ a V iệ t
phương- Ổ H à n Q u ố c và ở đảo M adogasea
N am qua c h i tiế t h à n g n âm dân là n g p h ả i
(nơi có n h iể u cư d â n gốc T r u n g Q uắc, N h ậ t
trong tru y ệ n
Thạch
cho th ầ n
nay
ở ln đ ô n ê x ia
vẫn
còn
tô chửc
Bản, Inđôn êxia) n g ư òi ta th ư ờ n g h iế n tế
n GS TS., Khoa van học Trường Đại học Khoa học Xã
hôi vã Nhân vàn, DHQGHN.
Thành viên Qủy Hàn Quốc 2004 Seoul
con v ậ t bỏ thua. Ở Đ ồ Sơn trư ớ c đây con
trâ u th ắ n g cuộc th ư ờ n g được ch ọn làm vật
52
I ẢI hói ch ọ i bò ờ Cheongdo
_____________________________________________ 53
h iế n tê. N h ư n g gần đây cà con th ắ n g và
lịch. Đ ây là th ờ i g ian n g h ỉ ngơi giữa hai
con th u a đều được gièt th ịt đê c ủ n g th ần
th ời vụ m ùa và chiêm .
và sau đó c h ia chơ dân làng. P h o n g tục này
giông n g ư ò i M ia o
ờ N a m T r ư n g Q u ốc trong
Tháng Tám em đi chơi xuân
Gặp đá y m ở hội trống quân em vào.
việc ừng xử đòì với n h ữ n g con bò th a m gia
chọi, n g h ĩa là cà con th á n g và con th u a đều
“X u â n ’ ở đây không p h ả i là m ù a xuân
trỏ th à n h vật h iế n tế. C ó lè đó là cách ững
mà là tu ổ i xuân, tu ổi trẻ. P h á i là lú c nông
xit “ di hòa v i q u ý” đế tạo ra k h ô n g k h í v u i
n h àn mới có th ờ i g ian đê các chàn g trai, cô
vẻ tron g cộng đồng.
gái v ùn g ch â u thô sông H ồ n g * vùng trọng
điếm lú a ở M iề n Bắc - tổ chức h át trông
Lớp văn hóa t h ií h a i của lề h ộ i ch ọ i bò ở
C heongdo v à ch ọi trâ u ở Đ ồ Sơn là tín h
nòng n gh iệ p cù a s in h hoạt v ăn hóa ỏ nông
quân. T h á n g T á m củn g là dịp “giỗ c h a ’ ở
đền K iẻ p Bạc, n ơi th ờ Đ ử c T h á n h T r ầ n
H ư n g Đạo.
thôn h ai nước H à n - Việt. C ủ n g có thê gọi
T r ở về nguồn cội xưa, ch ú n g ta thấy
đó là vấn h ó a n ôn g nghiệp.
trên m ặt trố n g đồng có h ìn h người múa
Văn
hóa
n òn g n gh iệ p
trư ớ c
hết thể
h iệ n ỏ tín h th ờ i vụ củ a lề hội. ơ H à n Q uốc
cũng
như
ở V iệ t
N a m , các
lề
hội
này
thư ờng được tô ch ứ c vào tru n g tu ầ n th áng
T á m tửc là lú c nông nhàn. Đ ặ c biệt lể hội
chọi bò ơ C h eon gdo tô chức đ ú n g vào rằm
T ru n g
Thu
(15
th á n g
8 theo
lịc h
mặt
hát, trên đầu có cam bỏng lau. C h ỉ có m ùa
th u m ới có bóng lau. V ậ y đây chắc h an là
một hội thu. C h ữ n g tích trốn g đồng m ách
bảo ch ú n g ta rà n g ngày xưa, người V iệ t cô
thư ờng tố chức h ội thu. L ễ h ộ i ch ọi trâu tố
chức
vào
m ùa
th u
là
m ang
tín h
chất
tru y ề n thông củ a cư dán nông nghiệp.
trảng). H iệ n nay ờ V iệ t N a m rằ m T r u n g
T h u chủ yêu là tẻt c ù a trẻ em. N h ư n g ở
H ồ n Q uôc trước đây và cả h iệ n n a y T ru n g
T h u là tết c h u n g của cả d ân tộc (ca người
lớn và trẻ em). T r o n g dịp này m ọi người
thăm v iế n g n h a u , ăn uống và v u i chơi.
R iên g
ờ C heongdo, lề h ội ch ọi bò là một
sin h hoạt độc đáo vào d ịp tết tru n g thu.
0
(ỉược
Đồ Sơn (V iệ t N am ) lễ h ộ i ch ọ i trâ u
tỏ chức c h ín h th ứ c vào n gày 9 th á n g 8
V ã n hóa nông n g h iệ p còn được thể hiện
qua h ìn h â n h con bò, con trâ u trong lễ hội.
C on bò la v ật kéo tro n g nghê nông của
ngư ời H à n Quỗc. C òn ở V iệ t N am , công
việc cày bừa c h ủ yếu là dựa vào con trâu:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra bờ ruộng trâu cày với ta
Trên đồng cạn, dưới đổng sâu
Chồng cày, vơ cấy, con trâu đi bừa.
âm lịch. N h ư n g cuộc v u i củ a nó c ũ n g được
kéo d à i đến tận rằm.
N h ư vậy là đả bao đòi con bò, con trâ u
lu ô n gắn bó v ớ i cuộc sống và sản x u ấ t nông
N h ư vậy, vế cơ b ả n thời g ia n tô chức lễ
hội ở H à n Q u ốc và ở V iệ t n am gần n h ư
trù n g khớp n h au • tru n g tu ầ n th á n g 8 âm
nghiệp của cư dân h a i nước V iệ t N am , H à n
Quốc. V iệ c tậ u được một con bò, con trâ u
khỏe là mo' ưốc rấ t lớn tro n g cả cuộc (lởi
c ủ a họ.
Tạp ch i K h o a học h Ị Ị Q d H N . K ỉ ỉ Xỉ Ị A N V , r XX. So 4. 2004
L ớ p n g h ĩa th ứ ba c ù a cả h a i lồ h ội ch ọi
bò và chọi tr â u
là sự để cao t in h
n h iể u hớn. L ý do là ở chỗ con trâ u hợp với
th ầ n
v ù n g nước, con bò hợp vối v ùn g khô. N g ư ờ i
th ư ợ n g võ. T ro n g cuộc sống th ư ò n g ngày
V iệ t N a m có tru y ề n thuyết vê trâ u v àn g
củ a người n ôn g d ân ở H à n Q u ốc củ n g n h ư
H ồ Tây. H iệ n n a y ớ H ồ T â y (phía T â y Bắc
ở V iệ t N a m , bao giò h ọ c ù n g mơ ước đến
H à N ội) còn có t r â u v àn g ngụp lặn dưới đó
một sửc khỏe p h i th ư ờ n g đế c h iế n đ ấ u vối
đê tìm mẹ nó (tức là chuôn g đồng do sư
kẻ th ù bốn c h á n và k ẻ th ù h a i chân. V ì vậy
K h ô n g L ộ ném xuống). N g ư ờ i V iệ t N am
mà người H à n Q uổc
đả d ù n g t r í tư ơng
cùn g kê tru y ề n thuyết về Y ế t K iê u , một
tư ợn g củ a m ìn h để th ê u dệt n ên m ột ông
tướng tà i củ a đ ạ i vư ơng T r ầ n H ư n g Đạo, có
V u a T a n G u n là con c ủ a t h iê n th ần và mẹ
tà i th ủ y chiến. T ru y ề n th u y ế t này gán Y ế t
G ấu . N g ư ờ i V iệ t tư ơ n g tư ợ n g ra m ột ch à n g
K iê u vối “th ủ y n g ư u ” tức trâ u th ần sông
th á n h G ió n g từ đ ứ a tr ẻ lê n b a bỗng hóa
dưói biển. T r u y ệ n kể rằ n g “M ộ t hỏm, ông
th à n h c h à n g d ũ n g sĩ, một lú c ăn h ế t “m ột
ta (tức Y ế t K iê u ) đ i dọc theo bờ b iển về
nong cơm, ba n o n g trá m , tám
n on g cà,
là n g bỗng th ấ y trê n b ã i cát có h a i con trâ u
u ốn g một ngụm nước cạ n đà k h ú c sông”.
đang g h ì sừ ng h ú c n h a u dư ới bóng tră n g
C h à n g m ặc g iá p sat, cư ò i n g ự a sắt, d ù n g
khuya,
roi sắt xông vào trậ n đ ịa g iặ c n h ư vào chỗ
p h an g m ạn h m ấy cá i vào m ìn h ch ú ng nó.
k h ô n g người. R o i sắ t b ị gãy, c h à n g d ù n g
T ự dư ng h a i con trâ u chạy xuống biển rồi
ta y kh ô n g n h ố b ụ i tre n gà q u ậ t ta n q u â n
biến mất. Ô n g rấ t k in h ngạc đoán b iế t trâ u
giặc. T ro n g các lễ h ộ i ở n ôn g th ô n h a i nước
thần. K h i n h ìn lạ i đòn ống th ì thấy mấy
H à n , V iệ t k h ô n g th ể n ào th iế u
được
trò
ch ơ i kéo co, v ậ t võ. N g o à i việc ph ô d iễn sức
m ạn h củ a con ngư ời, n h â n d â n h a i nưốc
còn g ử i gắm
m ơ ưóc c ủ a
m ìn h
vào sức
m ạn h n h ữ n g con vật. T ụ c ch oi bòt ch o i tra u
là n h ằ m p h ả n á n h sự m ơ ước đó.
tư ớ n g
đổng
lo ạ i
h ìn h
văn
hỏa
H à n Q u ố c v à V i ệ t N a m . T u v n h iê n ,
g iừ a h a i lể h ộ i c h ọ i b ò ở C h e o n g d o
và
chọi
trâ u
ở Đổ
Sơn
đòn ỏng, óng cầm
xông lạ i
cá i lông trâ u d ín h vào đấy. O n g m ừng quá
bỏ vào m iệng n u ố t đ i”,
T ừ đó sức k h ỏ e Y ế t K iê u vượt h ẳn mọi
người, không a i dám đương địch. Đ ạc biệt
ông có tà i lội nước. M ỗ i la n ông lặn xuống
bể bắt cá, n g ư ờ i ta cứ tường n h ư ông đi
2- N h ữ n g lớ p v ă n h ó a t r ê n d â y t ạ o n ê n
sự
sẵn
củng
có
n h ữ n g n é t k h á c b iệ t
trê n đất liền. N h iề u k h i ông sống ỏ dưới
nước lu ô n bảy n g à y m ới lén.
N h ữ n g m ẩu ch u yện trôn đáy ch ỉ tồn tại
trong bin m iệ n g (kháu bi) n h ư n g củng góp
p h ầ n m i n h c h ử n g c h o t í n h c h ấ t g ầ n g ủ i với
T rư ớ c hết, con v ậ t th a m g ia t h i đ ấ u ở
nước củ a con trâ u . Đ ó cù n g là lý do mà
H à n Q u ôc là con bò, còn ở V iệ t N a m là con
trong 12 con g iá p ở V iệ t N a m có con trâu
trâu. Đ iể u này p h ả n á n h hệ s in h th á i v ậ t
(năm sửu) còn ở H à n Q u ố c lạ i lí\ con bò.
n u ô i h a i nưỏc. ở V iệ t N a m con trâ u được
N g a y cách chọn bò đê ch ọi cũn g như
n u ô i và sử đ ụ n g tro n g c a n h tác n h iề u h ơn
thê th ứ c ch ọi bò ở C heongdo cũ ng khác
là con bò. N g ư ợc lạ i, ở H à n Q uốc, con bò
chọn
được n u ô i và sừ d ụ n g tro n g n ô n g n g h iệ p
C heongdo (H à n Quốc) n h ữ n g con bò được
trâ u
và
ch ọi
trâ u
ở
Đồ
Sơn.
ỏ
T ạ p ch i Khoa học D U Q G H N . K iỉX Ị Ì A N V , I' XX, So'4. 2004
Le hói choi K> ỡ ( ’heongiỉo 0 L'ir; Q uòe ) \.v
55
th a m g ia th i đấu ít n h ấ t cùng được 2 n ăm
Sau
k h i chọn
được con
bó, con trâ u
tuối, đ ạt đến độ su n g sức n h á t là G • 7 năm
đủng tiê u c h u ấ n t h ì công v iệc tiế p theo là
và n g h i th i đấu vào n ãm
10 tuỏi. Đó là
chê độ n u ỏ i dư ờn g v à tậ p luyện. N h ữ n g con
n h ữ n g con bò to, khỏe, cỏ rộng. Bôn cạnh
bò chọi ở C h eo n g d o được ăn theo chẻ độ đậc
đó bò ch ọi p h á i có m ột sỏ đặc diêm: mắt
nhả, ta i nhó p h ả i đầy lòng dài, cô dày,
c h â n trước choài rộng, gôi thon m ành, đuôi
dài. Đ ư ơ n g n h iê n đôi với n h ữ n g con bò chọi
th ì vù k h í lợi h ạ i n h ấ t là đôi sừng. C h ỉ
n h ữ n g con bò trọ i có đỏi sừng gần nhau
m ới được xem là h ữ u ciụng. H ớn nữa, trưốc
biệt. C h ú n g th ư ờ n g
được
ăn lú a mạch, đậu,
vừng để tă n g th êm sửc m ạnh. C h ú n g cù n g
được ăn bo s u n g cỏ, sâm v à bột cá. N h ữ n g
con bò ch ọ i t r ả i q u a sự rè n lu y ệ n n ghiê m
túc n h ư m ột v ận động v iê n c h u y ê n nghiệp.
H à n g n g ày n h ừ n g con bò ch ọ i th ư ờ n g p h à i
m ồi trậ n đau sừ ng được m à i sắc. C ó một sô
ch ạy lên và x u ố n g n h ữ n g ngọn đồi, kéo
loại sừ n g phô biến n h ư sau: sừ ng giông
n h ữ n g c á i lốp xe ô tô, ch ạy với n h ữ n g bao
trâm cài tóc, bành ra h a i bên th à n h một
cát treo trô n cô, d ù n g sử ng q u ậ t n gà n h ữ n g
đường th a n g n h ư c á i trâm ; sừ ng nhô về
cây lớn. Đ ê tă n g sức m ạ n h của ch â n sau
p h ía trước; sừ ng uốn còn về p h ía sau; sừng
c h ú n g bị buộc p h ả i đ ứ n g trê n
c h ia ra n h ữ n g h ư ớn g kh á c nhau; sừng dài
tro n g th ờ i g ia n d à i và rồ i p h ả i v ậ n xoắn đe
và dày; sừng d ự n g th ã n g dừng. K h i trận
tă n g sức m ạn h c ù a ch á n trước. T r u n g b ìn h
đấu b ắt đáu, con bò cú i th ấp đầu, sừng
một ngày m ỗi con bò ch ọ i p h á i đ i kho ang
dựng th a n g và ch ỉa vào đ ô i th ù là đạt h iệ u
1 in ch in e ,
4km và tắm 2 lần.
quả.
Những
T ro n g lú c đó con trâ u chọi ở Đồ Sơn
khôn g h oàn toàn theo các tiê u c h í trên đây.
Đ ó là con trâ u có độ tu ổ i từ 8 đến 12 năm.
T h â n h ìn h cá trám . Đ u ô i d à i từ 1.7 mét trỏ
lên. L ồ n g
ngực trê n
2 mét. D án g đừ ng
“tiề n tiên, hậu lui". T r ê n lư n g có 4 khoang
chung.
Độc k h o a n g ỏ cổ, m áng cổ hẹp.
T rư ờ n g đủi, n gắn quản, m óng ch â n k h ít,
da đen, lòng móc, cô dài, trá n bằng. N h ừ n g
con
trâ u
ch ọi
ờ Đ ồ Sơn tuy
kh ô n g được n u ô i dư ỡn g và lu y ệ n tập công
ph u n h ư n h ử n g con bò
ở C h eo n g d o n h ư n g
củ n g p h á i có chê độ ăn uống tốt h ớn n h ữ n g
con
trâ u
thư ờng
là
b ìn h
thư ờng.
những
N gười
nuôi
n g ư ời có k in h
trâ u
n ghiệ m
được là n g tín n h iệm . H ọ th ư ờ n g kết hợp
chẻ độ ăn u ố n g đ ủ d in h dư dng v ớ i việc tập
lu y ệ n kỷ n ã n g c h ọ i c ủ a n h ữ n g con trâu.
c h ỉ sô về cặp sừ ng trâ u ch ọi p h a i đảm bào
Q u a n h ử n g tư liệ u m à c h ú n g tô i th u
dầu sừ n g bẽn này cách đầu bên k ia 40 -
th ậ p được th ì chắc là n g ày trước cả ch ọi bò
42cm. C ao 26 - 28cm. B ẹ sừng to, v ừ n g
và c h ọ i trâ u đều là tô h ợ p các th à n h tô" củ a
chắc. Đ ầ u sừ ng nhẹ, có đọ vênh h ời đà vê
lễ hội.
Nhưng
p h ía trước từ 1 đến 2 cm. N ê u đạt được các
ph ầ n lễ
ở ch ọi bò n h ạ t dần m à h iệ n nay c h ỉ
ch ỉ sô đó th ì con trâ u sê có vù k h í sắc bén,
còn là d ấ u vết, p h ầ n hội m ời là h iệ n hữu.
ra đòn n h a n h , đ á n h hiếm . C u ố i cùng là
T ro n g k h i đó lễ h ộ i c h ọ i tr â u ở Đ ồ Sơn cho
n h ủ n g yếu tỏ c h ỉ trạ n g t h á i can trường. Đó
đến ngày n a y v ẫ n tồn tạ i n g u yê n vẹn cả
là con tr â u có m ắt nhỏ, đõ, mi mắt dày,
p h ầ n lề và p h ầ n hội. T r ư ớ c ngày hội, người
lỏng m i n h iề u tầng.
dán Đ ồ Sơn tiế n h à n h lỗ củ n g “ông T r â u ”
Tạp c h ì K h oa Um D ỉlQ d H N . K/IXJI it- N Y . T XX. So 4. 2004
th eo tiế n
tr ìn h
th ờ i gian
Lẽ ('hí Que
56
m ột cách tra n g n gh iê m tạ i đ ìn h làng. G ắ n
v ói lễ là tục rước nước (lấy ỏ su ố i R ồng
3. L ễ h ộ i c h o i b ò
ở C h e o n g d o và lể h ộ i
c h ọ i t r â u ổ? Đ ổ S ơ n - n h ìn t ừ g ó c đ ộ
d u lị c h .
hoặc giếng đến Nghè) là một b iểu tượng
lú a nước. K h i kết th ú c hội, ỏng T r â u lạ i
L ễ h ộ i ch ọ i bò ỏ C h e o n g d o đã trở th à n h
được rước về đ ìn h là n g tro n g đàn n h ạc lê.
sản phẩm du lịc h v ă n hóa và h ấ p dẫn du
C uối củng là việc giết th ịt trâu để cúng thẩn.
khách. N ă m 2003, lỗ h ộ i này đà th u h ú t
300.000 du k há ch, đư a lạ i d o a n h th u 200
T ừ đặc điếm đó đă d ẫ n đến sự khác
triệ u Won.
nh au tron g quá t r ìn h quốc gia hóa v à quốc
tê hóa đ ối với từ n g lề hội. Ở V iệ t N a m củng
N h ư vậy lễ h ộ i ch ọ i bò ban đ ầu c h ỉ
như ở H à n Q uốc các lễ h ội ch ọi trâ u và lể
m ang tín h c h ấ t g iâ i tr í, là m td n g đ ịa v ị xà
h ội chọi bò vốn x u ấ t h iệ n từ lâ u tro n g văn
h ộ i củ a người ch ủ bò th ắ n g cuộc và là m gia
hóa là n g xã. N h ư n g nó được k h ô i phục vào
k ho ản g n h ữ n g n ăm 90 củ a th ê kỷ X X . Đ ến
năm 1995 th ì lễ h ộ i ch ọ i bò ở C heongdo cỉă
được xếp vào 10 lễ h ội v ăn hóa và du lịc h
n ôi tiê ng ở H à n Quốc. Đ ên n ăm 2003, lể
h ộ i ch ọi bò ớ C heongdo đả m ang tín h quốc
tê vói sự tham gia c ủ a nhxìng c h ú bò từ
N h ậ t Bản. Đ iế u n ày c h ử n g tỏ q u á trìn h
quốc g ia hóa và quốc tế hóa củ a lề h ội chọi
bò ở C heongdo d iễn ra n h a n h hơn.
tăng, cù n g
cố ý thứ c cộng đồng là n g xã.
N g à y nay nó lạ i có thêm g iá t r ị bô su n g
n h ư là nguồn du lịc h có k h ả n ă n g tăng th u
n h ậ p cho đ ịa phương. T h e o xu h ư ớ n g này,
các d ịa phư ơng k h á c n h ư S in jin , U ư yeon g ,
P o h a n g cũng nỗ lực x úc tiế n ch ọ i bò nh ư
một nguồn th u h ú t, h ấ p d ẫn k h á ch ciu lịch.
R ie n g ngư ời dãn C h eon gdo khô n g n h ử n g
tiếp tục tố chửc ch ọ i bò m à d a n g xây dựng
một xói ch ọi (arena) ch u y ê n dụng. K h i xới
chọi n ày xây dying x o n g t h ì việc chọi bò
L ễ hội chọi trâ u ở Đ ồ Sơn cù n g th u h ú t
được sự th am g ia củ a khách th ập phương
không c h ỉ tố chứ c m ỗi n am
một lầ n vào
rằm tru n g thu n h ư trước đầy m à sẽ tổ chức
h à n g tu ầ n vào d ịp n g h ỉ cu ôi tuần.
Dù ai buôn đâu bán đâu
Mồng 9 tháng 8 chọi trâu nhớ về
L ề h ộ i chọi tr â u ỏ Đ ồ Sơn h iệ n nay
cùn g đà vượt ra k h ó i phạm v i xới chọi nhỏ
Dù ai buôn bán trăm nghề
họp của các là n g x à m à ra t h i
Mồng 9 tháng 8 nhớ uể chọi trâu.
ở sân vận
động của th ị trấ n với sức c h ử a h àng ngàn
được
m ua từ
người. N ă m 1999 tạ i Đ ồ Sơn đ à tô chức hội
Thanh
Hóa...
thảo kho a học vể g iá t r ị v ă n h ó a và tiềm
N h ư n g cho đến nay, lễ h ộ i ch ọ i trâ u v ẫ n là
năng du lịc h cùa lỗ h ộ i ch ọ i trâu. N h ư n g
đặc sản cù a n h â n d ân Đ ồ Sơn, tín h xã hội
cho đến nay, d i sản v ă n h ó a n à y vẫn chưa
hóa ch ư a cao và ch ư a được quốc tê hóa như
trở th à n h sản phẩm du lịc h th ự c sự. H àn g
lễ h ội chọi bò ỏ Cheongđo.
nãm , lễ h ộ i ch ọi trâ u ch i đuợc tổ chức một
N h ữ n g con trâ u ch ọi củ n g
Quảng
N in h ,
Nam
Đ ịn h ,
lẩn vào ngày 9 th á n g 8 âm lịch. V ì vậy
Đ ó là n h ử n g nét k h á c n h a u cơ ban giữ a
n h ữ ng k há ch du lịc h k h ô n g đến Đ ồ Sơn
lễ h ộ i chọi bò ỏ C h eon gdo (H à n Quốc) v à lễ
đ ú n g vào ngày đó th ì k h ô n g thể nào được
h ội chọi trâ u ớ Đ ồ Sơn (V iệ t N am )
xom lễ h ộ i ch ọi trâu.
T ạ p chi K h oa học O ỈIQ G ỈỈN . K ỊỈX ÌỈ «c N\ , T XX. S ò 4. 2004
Đê lố h ộ i ch ọi trâ u trỏ th à n h sán phẩm
d u lịch và góp p h ầ n
so với lỗ h ộ i ch ọi bò
ơ Cheongdo. N h ư n g
(tua lạ i nguồn th u
nêu h a i bên tham khảo k in h nghiệm của
nh ậ p cho đ ịa phương, theo ch ủ n g tòi, là nh
n h a u th ì có thê lỗ h ộ i ch ọi trâ u sẻ đến với
đạo và n h â n d ân Đ ổ Sởn cần p h â n biệt
khách du lịch n h iề u hơn, đ ư a lạ i doanh thu
tín h chất th iê n g liê n g củ a lễ hòi tru yền
cao hơn. L ỷ do đơn g ià n là v i Đọ Sờn hiện
th ốn g
tín h c h ấ t g iả i t r í củ a lề hội h iệ n
n ay là một k h ư du lịc h n ổ i tiếng ỏ V iệ t
đại. M ộ t m ật các là n g v ầ n bảo tồn lễ hội
Nam . H à n g nám có h à n g vạn khách đến
tru y ề n th ò n g ở k h ô n g gian, th ò i gian, môi
đây th am quan, tắm biến. Đ ồ Sơn là đ ịa
trư ờ n g th iê n g n h ư nó vỏn tồn tại. N h ư n g
phương duy n h ấ t ở V iệ t N a m có sòng bạc
m ặt khác, đ ịa p h ư ớ n g c ủ n g nên mở đế lễ
quốc tè (casino), có h à n g ch ục khách sạn,
hội này từ một s in h h oạt vãn hóa truyền
n h à h à n g các loại. V ì vậy nếu dưa lễ hội
thống đến vối hoạt động du lịch- L ú c này lẻ
ch ọi trâ u vào p h ục vụ k h á ch du lịch th ì
hội
n h â n d ân đ ịa phư ơng sè được hư ởng lợ i từ
VỚI
chọi
tr â u
fo lk lo re ch ít
là
không
thực. T h ờ i g ian
một
ciạng
còn
là
mô
phóng
fo lk lo re
đích
nguồn doanh th u này.
iề hội khôn g n h ất thiết
p h ả i đú n g ngày 9 th á n g 8 m à là n h ữ n g
ngày n g h ỉ cu ốỉ tu ần .
Vòn
đê m ua
K ế t lu ậ n
trâu
L ễ h ộ i chọi bò C h eongdo (H àn Quốc) và
củ n g n h ư c h i p h í cho q u á trìn h n u ô i (lưỡng,
lễ h ộ i chọi trâ u ỏ Đ ồ Sơn (V iệt Nam ) ban
tập lu y ệ n tr â u k h ô n g n h ất th iế t ch ỉ do dân
đầu là n h ừ n g hoạt động v ãn hóa cô truyền
là n g đóng góp m à có thê h u y động ở m ọi tô
của n h ữ n g cư dân n ông nghiệp. H a i lề hội
chức k in h tế, kê cả các công ty dll lịch.
này có n h ĩín g nét tư ơng đồng c ũ n g n h ư
Ngược lạ i các công ty clu lịc h củng p h á i góp
n h ữ n g khác biệt vãn hóa. H iệ n nay cả h a i
phần m ìn h b ằn g cách đào tạo một đội ngủ
lễ h ộ i đà và đang mở rộng phạm v i hoạt
hư ớng dẫn v iê n am h iể u vể lễ h ội chọi trâu
động và đôi tư ợng phục vụ không ch ỉ dân
cỏ truyền. H ọ sẽ là cầu nối giữa sản phẩm
trong làng mà cả du khách bốn phương. Xu
d u lịc h với d u k h á c h .
h ư ớ n g đó sè đư a ván hóa phục vụ h ừ u ích
H iệ n tạ i việc k h a i thác lễ h ội chọi trâ u
Đồ Sơn để p h ụ c v ụ k h á ch đu lịc h ch ậm hơn
cho du lịch và ngược lạ i d u lịch sẽ nuôi
đường văn hóa lầ u dài.
T À I L IỆ U T H A M K H Ả O
Spring 2004. Seoul, Korea.
1.
Cheongdo B u llfig h tin g 1«estival. Koreans, Vol 18 No I
2.
l / ‘ C h í Quế, L e hội chọi trâu ỏ fX') S(Jn n h ìn từ góf (lộ vãn hóa và (lu lịch,
Tọp chí Văn hỏa
nghệ thuật, s ố 11, Mà Nội, 1999.
3.
ỉ/* C h í Quế, “Vc? mỏi quan hộ loại h ình giữa vãn hỏa Việt. Nam và vãn hóa H àn Quốc”, sách:
Tương đồng vãn hóa Việt Nam - Hùn Quốc, N X B V an hóa Th ông t in. H à Nội, 1966.
4.
Asian comparative Folklore, N o 18.Fob.Seoul, Korea, 2000.
r>.
Smels
Methods in the Social Scieries ị Pront.iœ -Hall, inc., linglcwood
Cliffs. N ow Jersey, 1970.
T a p ch i K h o a hoc D H Q C itíN . K H X J! Ẩ N V . I XX. So 4. 2004
Sketches for a portrait o f Vietnamese culture. Thí» ^ioi Publishers, 1997.
(j.
I lu ll Nj'oc,
7.
Nguyến f)on^ ( hi,
Kho tàĩìg truyện cô tích Việt Nam, tập 2 (in lán thứ Ị), N X H K ììoa hoe Xà
hội, 1972.
V N Ư J O U R N A L O F S C IE N C E ,
soc
, SCI , H U M A N ,
T.xx,
N04, 2004
BULL FIGHTING FESTIVAL IN CHEONGDO (SOUTH KOREA) AND
BUFFALO FIGHTING FESTIVAL IN DO SON (VIETNAM) IN TERMS
OF CULTURE AND TOURISM
P ro f- D r. L e C h i Q u e
D epartm ent o f Literature
College of Social Sciences and Hum anities, VNƯ
T o stu d y th is issu e w ill h e lp us p a rtly see s im ila r it ie s and differences betw een the
S ou th
K o re a n
c u lt u r e
and
the
V ie tn a m e s e
cu ltu re.
A c c o rd in g ly ,
w e can
fin d
proper
be h a v io rs w h en m e e tin g t r a d it io n a l v a lu e s o f tw o count ries.
1. T h ro u g h th e selected doc-umonts, w e see that th e s im ila r itie s o f tw o fe stiv a ls am to
reflect th e w o rs h ip in g a n d s a c rific e custom , a g r ic u ltu r a l c u ltu r e a n d m a rtia l t r a d itio n of
tw o n a tio n s - S ou th K o re a a n d V ie tn a m .
2. H o w ever, th ere are th e d iffe re n ce s betw een th e b u ll fig h tin g fe s tiv a l in C heongcio and
b u ffa lo fig h tin g fe s tiv a l in Đ ồ Sơn.
F ir s t o f a ll, a n im a ls p a r t ic ip a t in g in the fig h tin g in
V ie tn a m
a re buffaloes.
T h is
reflects
th e r a is in g
S outh K o re a are b u lls b u t in
a n im a l ecology
o f tw o co u n trie s.
In
V ie tn a m , b u ffa lo e s a re ra is e d a n d m ore used in c u ltiv a tio n th a n b u lls. In co n tra ry , in South
K o rea, b u lls are ra is e d a n d m ore u sed in a g ric u ltu re th a n buffaloes. T h e fe stiv a l o f bu ffalo
fig h tin g is s t ill a s p e c ia l a n d u n iq u e c u lt u r e o f the Đ ồ Sơn people, though its s o c ia liz a tio n
c h a ra cte r id not yet h ig h a n d h av e not been in te r n a tio n a liz e d lik e th e b u ll fig h tin g fe stiv a l
in Cheongclo.
3. B u ll fig h tin g fe s tiv a l in C h eo n g d o a n d b u ffa lo fig h tin g fe stiv a ls in ĐỒ Son. a lookin g
from a n g le o f tou rism .
B u ll fig h tin g fe s tiv a l in C h e o n g d o h a s become the c u lt u r a l a n d to u rism p ro d u ct to
a ttra c t th e to u ris ts a n d v is ito rs . In 2003, th is fe s tiv a l a ttra c te d 300,000 v is ito rs to enjoy,
g e n e ra tin g a tu rn o v e r o f 200 m illio n W on.
T ạ p c h i K h o ii hot
KỈỈX ỈI
I XX. S " 7. :a tu
Le hôi chọi ỈXÍ etÇhct>n£(lo (1 Lin Quoi.» N.J
59
C u rre n tly , tho e x p lo ita tio n o f b u ffa lo fig h tin g fe stiv a ls in Đ ổ Sờn for the to u ris ts and
v is ito rs is s lo w e r th an b u ll fig h tin g fe stiv a l in Cheongcỉo. H o w ever, if both p a rtie s m ake
reference o f experience from each other, p erh ap s the b u ffa lo fig h tin g fe s tiv a l w ill be more
fa m ilia r to the to u rism visitors, a c c o rd in g ly the tu rn o v e r w ill becom e h ig h e r and higher.
T h is
IS
s im p le a ttrib u te d to a fact th at at p re sn e t Đ o Sơn a re a is a re n o w n e d to u ris m area
in V ie tn am . E ve ry year, there are some th o u sa n d s o f to u ris t a n d v is ito r s a rriv e th e re for
v is itin g an d h a v in g bathos. Đ ồ Sơn is on ly p lace in V ie tn a m w h ic h h a s the in te rn a tio n a l
casino, some tons o f h otels an d re s ta u ra n ts. T h erefo re , i f th e b u ffa lo rig h tin g fe s tiv a l is p u t
in to tou rism for the v isito rs, it w ill be an ev id e n ce th a t th e lo ca l peo ple w ill earn a d ire ct
incom e from th is bu sin ess lino.
T h e b u ll fig h tin g fe stiv a l in C h oon g d o (South K orea) a n d th e b u ffa lo fig h tin g fe s tiv a l in
Đồ
Sơn (Vietnam ) in in it ia l point w ere the t r a d it io n a l c u ltu r e of the a g r ic u ltu r a l people.
T h e se festivals h a v e s im ila r it ie s as w e ll as d iffe re n ce s in c u ltu re . C u rr e n tly , both fe stiv a ls
have been exp an d ed in th e scope a n d th e b e n e fic ia ry , th e enjoyed v ie w e rs are not on ly the
lo ca l people but also the* v is ito rs com ing from d iffe re n t areas. T h is tendency w ill b rin g the
u se fu l c u ltu re to tourism , and on c o n tra ry to u ris m w ill n o u r is h th o c u lt u r e in long time.
ựạft chi Khoa họi DHQCiUN KUXỈI << /VI . r XX. S o 4. 2004