Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp (Tiểu luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341 KB, 29 trang )

Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Tiểu luận

Phân tích thuế thu nhập doanh
nghiệp

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

1


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, đặc điể m và sự cần thiết của thuế TNDN:
1.1 Khái niệm thuế TNDN:
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng
mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy
thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có
nhiều quan điểm về t huế khác nhau.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp
(DN).
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của các tổ chức
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các


nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp
áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc
vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Cách tính thuế TNDN:
+ Thu nhập chịu thuế = (thu nhập – chi phí)
+ Thuế DN phải nộp = thu nhập chịu thuế * thuế suất
+ Thu nhập của DN bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác.
+ Chi phí của DN bao gồm:
-

Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như tiền lương, bảo hiểm xã hội và
các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng…

-

Chi phí tài chính: từ các định chế tài chính và các tổ chức trên thị trường.

-

Chi phí khấu hao.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

2


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2


GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Đặc điể m của thuế TNDN:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu được biểu hiện ở sự đồng

nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Đặc điểm của thuế trực thu là việc
đánh thuế có tính đến khả năng của nguời nộp thuế. Tuy nhiên, thuế TNDN thường
không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế s uất đồng nhất. Mức thuế suất khác
nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy
thuộc vào mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của DN, mức động viên vào NSNN đối
với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN. Đối với thuế Giá trị
gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thường là một số tiền cộng thêm vào giá
bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp
và nộp thuế vào kho bạc. Vì vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức tiêu dùng hàng hóa.
Khác với thuế TTĐB và thuế GTGT, thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế, nên chỉ khi DN, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
1.3

Sự cần thiết của thuế TNDN:
Thuế TNDN là một loại thuế bổ sung hay được coi là một loại thuế thu nhập trước

hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất thu và giảm bớt đầu mối
thu. Đối với cơ quan thuế việc kiểm soát và hành thu thuế thuận lợi hơn so với việc kiểm
soát từng cá nhân. Vì vậy, việc đánh thuế TNDN trước khi các thu nhập này được phân
phối cho các cá nhân góp vốn vừa có thể giảm được đầu mối quản lý thu vừa có thể hạn
chế việc thất thu do thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ. Lợi thế này đặc biệt đúng với các
nước kém phát triển do chưa có thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập cá nhân chưa
trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN.


Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

3


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Có thể thấy vai trò của thuế TNDN ở các điểm sau:
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần
đảm bảo công bằng xã hội bằng cách từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài, giữa DN nhà nước và DN tư nhân, đảm bảo sản xuất kinh
doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều
có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các DN với lực lượng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để
nhận được thu nhập cao; ngược lại các DN với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị
hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm
đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu
nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nước được công bằng, hợp lý.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và có xu hướng tăng
lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm nhóm kinh doanh và các tổ chức
kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Khi
nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các chủ thể tư tăng lên làm tăng khả

năng đóng góp vào nguồn ngân sách Nhà nước thông qua số thuế TNDN thu được ngày
càng ổn định và vững chắc.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của
Nhà nước.
Thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

4


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

kinh tế nhất định. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát
triển trong từng giai đoạn nhất định.
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng
thời kỳ, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế
suất và các ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
Chẳng hạn như Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh thông qua chính sách ưu đãi thuế suất, giảm thuế, miễn thuế…
2. Nguyên tắc đánh thuế TNDN:
Việc xác định đối tượng nộp thuế TNDN ở mỗi quốc gia đều phải dựa trên những
nguyên tắc đánh thuế nhất định. Trên thế giới đã từng tồn tại những nguyên tắc đánh thuế
khác nhau. Có ba dạng nguyên tắc đánh thuế thu nhập cơ bản đó là: nguyên tắc đánh thuế
theo quốc tịch, nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú và nguyên tắc đánh thuế theo lãnh

thổ.
2.1 Nguyên tắc đánh thuế theo quốc tịch:
Nguyên tắc này xác định các tổ chức kinh tế được coi là có “quốc tịch” tại một nước
là tổ chức pháp nhân được thành lập theo luật tổ chức kinh doanh của một nước được
Nhà nước đó bảo hộ về mọi phương diện có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp thuế đối với toàn
bộ thu nhập và tài s ản, bất kể thu nhập đó nằm trên phạm vi lãnh thổ nước đó hay nước
khác. Tiêu chí để xác định “quốc tịch” của một tổ chức kinh doanh chính là DN đó được
thành lập theo luật pháp của nước đó và có “trụ sở chính” đóng trên quốc gia đó.
2.2 Nguyên tắc lãnh thổ:
Nguyên tắc này xuất phát từ quyền đánh thuế của một Nhà nước là không hạn chế
trong phạm vi biên giới quốc gia. Theo đó thì Nhà nước có quyền đánh thuế không hạn
chế đối với mọi khoản thu nhập hay tài sản có nguồn gốc phát sinh trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia, không tính đến mức độ quan hệ của từng đối tượng nộp thuế với Nhà nước.
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

5


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Đối với thuế trực thu, nguyên tắc này được thể hiện dưới hình thức đánh thuế theo nguồn
thu nhập hay tài sản phát sinh. Vì lý do đó mà người ta còn gọi nguyên tắc này là nguyên
tắc đánh thuế theo nguồn gốc lãnh thổ hình thành thu nhập.
2.3 Nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú:
Theo nguyên tắc này, quyền đánh thuế của Nhà nước được xác lập trên cơ sở mối
quan hệ kinh tế, xã hội của đối tượng nộp thuế đối với quốc gia đó. Khi một tổ chức sản
xuất kinh doanh được xác định là “đối tượng cư trú” tại một nước thì có nghĩa là đối
tượng đó gắn chặt đời sống kinh tế của mình với quốc gia đó, được hưởng các dịch vụ

công cộng và cơ sở hạ tầng của quốc gia đó, nên phải có nghĩa vụ nộp thuế đối với mọi
khoản thu nhập của DN. Đối với “đối tượng không cư trú” thì chỉ bị đánh thuế đối với
phần thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của nước đó. Tiêu chuẩn “cư trú” được
xác định bởi tài s ản, quan hệ kinh tế, thời gian lưu trú tại một quốc gia, trong đó quan hệ
kinh tế và thời gian cư trú có ý nghĩa quyết định. Một DN được coi là “cư trú” tại một
nước nếu DN đó có “trụ sở điều hành thực tế” tại nước đó, còn nếu chỉ có “cơ sở thường
trú” thì chỉ được coi là “đối tượng không cư trú”.
Trong ba nguyên tắc nói trên, nguyên tắc quốc tịch ít được áp dụng, chỉ có một vài
nước trong đó điển hình là Hoa Kỳ là áp dụng nguyên tắc này, vì nguyên tắc này không
còn phù hợp trong điều kiện giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng mở rộng, việc
các công ty mở các công ty con ở nước ngoài (hoạt động theo luật pháp của nước đó)
ngày càng nhiều, do vậy khái niệm “trụ sở chính” nhiều khi không còn có ý nghĩa, thay
vào đó là khái niệm “trụ sở điều hành thực tế”. Nguyên tắc cư trú và nguyên tắc lãnh thổ
được áp dụng ngày càng phổ biến ở các nước OECD (trừ Hoa Kỳ) và nhiều nước khác
trên thế giới, hai nguyên tắc này được áp dụng bổ sung cho nhau trong hầu hết các luật
thuế thu nhập của các nước.
Dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc lãnh thổ và nguyên tắc cư trú, các nước
có thể xác định đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm:
-

Các tổ chức kinh doanh là “đối tượng cư trú” của nước đó (tức là nó có “trụ sở
điều hành thực tế”). Đối tượng này phải có nghĩa vụ nộp thuế trên toàn bộ thu

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

6


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp


GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

nhập có được trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kể thu nhập đó có nguồn gốc
trong nước hay ở nước ngoài.
-

Các tổ chức kinh doanh nước ngoài là “đối tượng không cư trú” của nước đó
nhưng có “cơ sở thường trú” đóng trên lãnh thổ của nước đó. Đối tượng “không cư
trú” chỉ phải nộp thuế trên phần thu nhập phát sinh tại nước đó.

-

Các tổ chức kinh doanh nước ngoài không hiện diện trên lãnh thổ quốc gia nhưng
thực hiện việc kinh doanh và có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ quốc gia đó. Đối
tượng nộp thuế này chỉ phải nộp thuế trên phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Như vậy, việc áp dụng kết hợp giữa nguyên tắc cư trú và nguyên tắc lãnh thổ trong

đánh thuế thu nhập cho phép bao quát hết đối tượng nộp thuế thu nhập và phù hợp với
điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội ngày càng cao.
3. Bản chất của thuế TNDN:
Xét trên góc độ học thuyết cổ điển, bản chất của thuế thể hiện rõ ở ba đặc điểm sau:
-

Thuế là khoản trích nộp bằng tiền của tổ chức, cá nhân cho nhà nước.

-

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc dựa trên quyền lực nhà nước.

-


Thuế là khoản thu mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Các đặc điểm này vẫn tiếp tục được thừa nhận trong xã hội ngày nay, dù rằng quan

niệm này hiện tại đã có nhiều thay đổi. Có thể nhận thấy điểm hạn chế lớn nhất của quan
niệm cổ điển về thuế chính là ở chỗ nó đã tuyệt đối hóa vai trò quyền lực nhà nước trong
việc xác lập và hành thu thuế, trên cơ sở nhấn mạnh tính cưỡng chế bắt buộc, tính không
hoàn trả của thuế, đồng thời coi nhẹ vai trò và địa vị kinh tế, thành phần xã hội của người
nộp thuế trong quan hệ nộp thuế với nhà nước.
Theo quan niện hiện đại về thuế, vấn đề bản chất của thuế lại nằm ở các mục tiêu
kinh tế và xã hội của thuế. Tuy không phủ nhận hoàn toàn các đặc trưng cơ bản của thuế
theo quan niệm cổ điển nhưng các học giả hiện đại lại tìm cách chỉ ra những hạn chế của
quan niệm cổ điển về thuế, trên cơ sở đó cho rằng cần nhận thức lại về bản chất mối quan
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

7


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

hệ nhà nước với công dân (với tư cách là người nộp thuế) trong lĩnh vực thuế vụ, dựa trên
nền tảng ý tưởng về một xã hội công bằng và dân chủ. Theo đó, thuế được coi là cái giá
mà người nộp thuế phải trả để đổi lấy các dịch vụ hàng hóa công cộng mà nhà nước cung
cấp. Nói cách khác, đó là sự trao đổi lợi ích giữ nhà nước với người nộp thuế (học thuyết
thuế – trao đổi). Việc nộp thuế còn được coi như hành động người nộp thuế chấp nhận hy
sinh một phần lợi ích của mình cho nhà nước vì lợi ích chung của cộng đồng, bằng cách
nộp thuế cho nhà nước theo sự ấn định thuế của nhà nước (học thuyết thuế – đoàn kết).
Ngoài ra, mặc dù thuế được coi như sự trao đổi lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế,

nhưng nếu sự trao đổi đó không đảm bảo lợi ích chính đáng cho tất cả mọi người dân,
trong đó có những người nghèo thì cần thiết phải có sự hy sinh, tương trợ của những
người có khả năng đóng thuế đối với nhóm người không có khả năng đóng thuế, dựa trên
tinh thần đoàn kết và tương trợ cộng đồng (học thuyết thuế - bù đắp).
Về sâu xa, bản chất của thuế TNDN cũng không nằm ngoài những bản chất chung
của thuế. Tuy nhiên, xét về mặt hạch toán thuế, bản chất của thuế TNDN được hiểu như
sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế TNDN phải nộp
Như vậy, thuế TNDN là khoản nợ mà DN có trách nhiệm phải trả cho Nhà nước,
được hạch toán khấu trừ vào phần lợi nhuận chưa phân phối, nó làm giảm lợi nhuận ròng
của DN và có thể nói, thuế TNDN được coi là khoản chi phí thuế. Vì thế, DN thường tìm
mọi cách để giảm tối đa gánh nặng thuế phải chịu và từ đó tăng lợi nhuận ròng (lợi nhuận
sau thuế).
4. Tác động của thuế TNDN:
4.1 Tác động của thuế TNDN đến quyết định đầu tư:
4.1.1 Quyết định đầu tư trong trường hợp không có thuế TNDN:
Giả sử:
+ Giá trị đầu tư thêm vào thiết bị là 1 đồng, việc đầu tư thêm sẽ tạo ra FK đồng đầu ra
tăng thêm mỗi kỳ. FK gọi là lợi ích biên của đầu tư.
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

8


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

+ Khấu hao mỗi kỳ là δ đồng.
+ Nguồn đầu tư thiết bị là từ vốn cổ phần, tỷ lệ chi trả cổ tức mỗi đồng vốn đầu tư là ρ

đồng.
Vậy chi phí mỗi kỳ phải bỏ ra để đầu tư vào thiết bị trị giá 1 đồng là: (δ + ρ) đồng.
(δ + ρ) đồng này được gọi là chi phí biên, công ty sẽ ra quyết định đầu tư thêm 1 đồng
nếu tiền lời mỗi kỳ ít nhất là (δ + ρ) đồng. Vì vậy, chi phí biên chính là tiền lời mong đợi
khi công ty đầu tư thêm 1 đồng.
Quyết định đầu tư trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty được thể hiện
qua biểu đồ sau:
Chi phí biên
và lợi ích biên

FK

A

K

δ +ρ

Đầu tư (K)

Đường lợi ích biên (đường FK) dốc xuống biểu thị lợi ích khi đầu tư thêm 1 đồng
sẽ giảm xuống theo giả thuyết sản phẩm biên giảm dần.
Đường chi phí biên là hằng số và bằng (δ + ρ).
+ Công ty sẽ đầu tư thêm cho đến khi chi phí biên bằng lợi ích biên (điểm A),
tương ứng mức đầu tư là K1 .
+ Đối với những điểm phía trái K 1, việc đầu tư thêm sẽ tạo ra lợi ích lớn hơn chi
phí, do đó công ty sẽ tiếp tục đầu tư.
+ Đối với những điểm phía phải K1 , việc đầu tư thêm sẽ không mang lại hiệu quả
do lợi ích tạo ra từ việc đầu tư thêm sẽ nhỏ hơn chi phí.


Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

9


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

4.1.2 Quyết định đầu tư trong trường hợp có thuế TNDN không tính đến
ảnh hưởng của khấu hao và giảm trừ thuế đối với đầu tư:
Giả sử: thuế thu nhập công ty là T được đánh vào “thu nhập bằng tiền trừ chi phí bằng
tiền”, tức không tính chi phí khấu hao trong tổng chi phí của công ty.
+ Lợi ích biên FK lúc này là: FK (1-T).
+ Chi phí biên không thay đổi so với trường hợp không có thuế.
Điều này dẫn đến đường FK di chuyển qua trái, lúc này lựa chọn đầu tư tối ưu là điểm
B, giá trị đầu tư giảm từ K 1 xuống K2. Công ty sẽ đầu tư ít hơn nếu có thuế thu nhập.

Chi phí biên
và lợi ích

F
FK x (1 – T)

B

K2

A


K1

δ +ρ

Đầu tư
(K)

4.1.3 Quyết định đầu tư trong trường hợp có thuế TNDN tính đến ảnh
hưởng của khấu hao và giảm trừ thuế đối với đầu tư:
Nếu khấu hao được tính vào tổng chi phí được giảm trừ thuế TNDN thì mỗ i 1 đồng khấu
hao sẽ tiết kiệm được T đồng tiền thuế. Giả sử hiện giá khấu hao là z thì nó sẽ tiết kiệm
cho công ty T x z đồng tiền thuế. Nếu khấu hao được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế thì
chi phí biên sẽ là (δ + ρ) x (1 – (T x z)).
Chính phủ có chính sách giảm trừ thuế cho tiền đầu tư (ITC: Investment Tax Credit). ITC
cung cấp cho các công ty mức giảm trừ α cho mỗi đôla đầu tư trong năm.
Chi phí biên lúc này sẽ là: (δ + ρ) x (1 – (T x z) – α).
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

10


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Điểm cân bằng mới là C với mức đầu tư K3. Mức đầu tư này cao hơn mức đầu tư
trước khi đưa tác động của khấu hao và giảm trừ thuế đối với đầu tư, nhưng vẫn thấp hơn
khi không có thuế thu nhập công ty.

Chi phí biên

và lợi ích
biên

FK
FK x (1 – T)

B

A
C

K2

K3

δ +ρ
(δ + ρ) x (1 – (T x z) – α)

K1

Đầu tư

4.2 Tác động của thuế TNDN đối với tài trợ:
4.2.1 Tác động của thuế TNDN đối với tài trợ bằng vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại. Lợi
nhuận giữ lại được lấy từ nguồn thu nhập hàng năm của công ty. Nếu công ty chi trả cổ
tức, cổ đông sẽ phải chịu một khoản thuế trong khi lợi nhuận giữ lại sẽ tạo ra một khoản
lời trên vốn cổ đông nhưng họ không phải nộp thuế cho đến khi khoản lời được hiện thực
(bán cổ phiếu, chia cổ tức). Do đó, các công ty có xu hướng giữ lại lợi nhuận. Tuy nhiên
việc giữ lại lợi nhuận còn bị ảnh hưởng bởi thuế suất của nhà đầu tư.

 Những nhà đầu tư chịu mức thuế suất biên thấp có khuynh hướng đánh giá cổ tức
tương đối cao, họ có xu hướng đầu tư vào các DN có tỷ lệ chi trả cổ tức cao.
 Những nhà đầu tư chịu thuế suất biên cao có khuynh hướng đầu tư vào công ty không
chi trả cổ tức.
 Những nhà đầu tư không chịu thuế sẽ đầu tư vào công ty chi trả toàn bộ cổ tức.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

11


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

4.2.2 Tác động của thuế TNDN đối với tài trợ bằng nợ vay:
Nợ vay là một trong hai nguồn vốn quan trọng của công ty bên cạnh vốn chủ sở
hữu. Công ty có thể vay mượn vốn từ các định chế tài chính như ngân hàng, hoặc t hông
qua phát hành trái phiếu.
Ở hầu hết các nước, luật thuế đều cho phép DN khấu trừ khoản trả lãi tiền vay ra
khỏi thu nhập chịu thuế của công ty. Do đó, thuế đã tạo ra tấm lá chắn thuế, khuyến khích
các DN sử dụng nguồn tài trợ từ nợ vay.
Tuy nhiên, mỗi công ty đều hướng tới một cấu trúc vốn tối ưu trong đó chỉ sử dụng
một tỷ lệ nợ vay nhất định do các nguyên nhân sau:
- Khi sử dụng nợ vay, định kỳ công ty phải tạo ra thu nhập để thanh toán nợ và lãi
vay cho chủ nợ, trong khi tài trợ vốn cổ phần không t ạo ra áp lực này. Với vốn cổ phần
công ty có thể chi trả cổ tức trong điều kiện tài chính dồi dào, hoặc không chi trả trong
những điều kiện khó khăn. Khi sử dụng nợ vay, nếu công ty không trả được nợ thì nguy
cơ rất lớn dẫn đến phá sản.
- Chi phí phá sản: phá sản có thể dẫn đến chi phí rất lớn, bao gồm cả chi phí pháp lý

liên quan đến thủ tục phá sản và ảnh hưởng tâm lý thất bại kinh doanh. Do đó, nhiều công
ty sử dụng tài trợ vốn để tạo ra vùng đệm chống lại rủi ro phá sản.
- Vấn đề “người đại diện”: các chủ nợ luôn nhận được phần lãi cố định khi tài trợ
cho công ty. Tuy nhiên, đối với các công ty có tỷ lệ nợ vay cao, rủi ro phá sản của công
ty tăng lên. Do đó, rủi ro thu hồi vốn và lãi của chủ nợ tăng, nên chủ nợ chỉ chấp nhận tài
trợ trong một phạm vi nhất định. Ngoài ra, khi vay nợ tăng lãi suất nợ vay cũng sẽ tăng
lên, lợi nhuận tạo ra không đủ bù đắp chi phí lãi vay cũng làm công ty cân nhắc đến tỷ lệ
tài trợ nợ.
4.3 Tác động của thuế TNDN đối với công ty đa quốc gia:
Các công ty đa quốc gia với đặc điểm là tổ chức mạng lưới các công ty con rộng
khắp toàn cầu. Các công ty con ở nước ngoài được xem như một DN tách bạch về mặt
luật pháp đối với công ty mẹ.
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

12


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

4.3.1 Khác biệt chính sách thuế giữa công ty con và công ty mẹ:
Lợi nhuận của công ty con ở nước ngoài được tính cho lợi nhuận của công ty mẹ chỉ
khi lợi nhuận này được chuy ển về cho công ty mẹ dưới dạng cổ tức. Tùy theo các nước
hoặc dựa vào hiệp định tránh đánh thuế trùng hai lần, t hì việc đánh thuế TNDN đối với
công ty con ở nước ngoài có thể được hoãn. Nếu thuế mà công ty con phải chịu lớn hơn
thuế suất tại công ty mẹ thì lợi nhuận này khi chuyển về cho công ty mẹ sẽ không chịu
thuế suất lần hai. Tuy nhiên, nếu thuế suất công ty con phải chịu nhỏ hơn thuế suất tại
công ty mẹ thì các công ty đa quốc gia có xu hướng giữ lại lợi nhuận tại công ty con mà
không chuyển về cho công ty mẹ.

4.3.2 Phân bổ thu nhập giữa các công ty con:
Rất khó để biết được tổng thu nhập và chi phí của một công ty đa quốc gia được
phân bổ cho các hoạt động của nó ở một quốc gia cụ thể là bao nhiêu. Về bản chất, các
hoạt động ở trong nước và ở nước ngoài đều được xem xét như những DN tách biệt trong
kinh doanh. Lợi tức chịu thuế của mỗi pháp nhân được tính toán bằng cách lấy doanh số
bán hàng trừ đi các chi phí của riêng chúng.
Do đó, các công ty đa quốc gia sẽ có xu hướng phân phối các chi phí lớn đến các
nước có thuế suất cao, khi đó lợi nhuận giảm sẽ làm giảm lượng thuế phải đóng. Ngược
lại thu nhập sẽ được phân phối đến các nước có thuế suất thấp, nhằm tối đa hóa lợi ích
thu được. Đây chính là vấn đề “chuyển giá”.
4.3.3 Đánh giá tác động của thuế TNDN lên mục tiêu của công ty đa quốc gia:
Các công ty đa quốc gia thường theo đuổi hai mục tiêu tối đa hóa thu nhập: tối đa hóa
thu nhập toàn cầu và tối đa hóa thu nhập quốc gia. Chính sách thuế của các quốc gia
thường không thể đạt được cùng lúc cả hai mục tiêu, tối ưu cho mục tiêu này thì không
thể tối ưu cho mục tiêu còn lại.
 Mục tiêu tối đa hóa thu nhập toàn công ty (toàn cầu)
Tối đa hóa thu nhập toàn cầu của công ty đa quốc gia đòi hỏi lợi nhuận trước thuế trên 1
đôla đầu tư ở mỗi nước phải bằng nhau (tỷ suất lợi nhuận biên). Nếu tỷ suất lợi nhuận
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

13


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

biên không bằng nhau, các công ty đa quốc gia sẽ gia tăng thu nhập toàn cầu của mình
bằng cách chuyển dịch vốn từ quốc gia có tỷ suất lợi nhuận biên thấp sang quốc gia có tỷ
suất lợi nhuận biên cao.

Xem xét trường hợp X là công ty đa quốc gia ở M ỹ với:
-

rUS là tỷ suất lợi nhuận biên ở M ỹ

-

rf là tỷ suất lợi nhuận biên ở nước ngoài

-

Hiệu quả của toàn công ty X đòi hỏi: rf = rUS

-

tUS là thuế suất ở M ỹ

-

tf là thuế suất ở nước ngoài

Quyết định đầu tư của công ty X dựa trên cơ sở lợi nhuận sau thuế. Chính vì thế công
ty X sẽ phân bổ vốn đầu tư giữa các nước sao cho lợi nhuận biên sau thuế ở các nước đều
bằng nhau, nghĩa là (1-t f)rf = (1-tUS)rUS.
Điều kiện trên được thõa mãn khi và chỉ khi t f = t US. Công ty X phân bổ vốn một cách
hiệu quả khi mức thuế trên vốn ở các quốc gia là như nhau.
Hàm ý của chính sách này là nếu nước M ỹ quan tâm đến việc tối đa hóa thu nhập toàn
cầu thì nên đặt ra một hệ thống thuế làm cho khoản nợ thuế của nó độc lập với hoạt động
kinh doanh. Việc miễn giảm toàn bộ các khoản thuế đánh vào thu nhập kiểm được từ
nước ngoài là không thể có. Hệ thống M ỹ chỉ cho phép miễn giảm một khoản thuế tối đa

bằng thuế của Mỹ đánh vào thu nhập kiếm được từ nước ngoài.
Giới hạn miễn giảm thuế là biện pháp để ngăn ngừa sự chuyển dịch từ ngân khố của
nước này sang ngân khố của nước khác. Giả sử chính phủ M ỹ thực hiện chính sách cho
phép giảm toàn bộ thuế nước ngoài cho các công ty đa quốc gia. Khi đó, chính phủ các
nước sẽ có động cơ nâng thuế suất của họ đối gần như không có giới hạn đối với các
công ty Mỹ. Hành động như vậy sẽ không mất đi các công ty của M ỹ, bởi vì nghĩa vụ
thuế đối với các hoạt động trong nước được giảm một đôla tư ơng ứng với mỗi đôla thuế
ở nước ngoài tăng lên.
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

14


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

 Mục tiêu tối đa hóa thu nhập quốc gia
Có ý kiến cho rằng chính sách thuế không nên nhằm tối đa hóa thu nhập toàn cầu mà
nên nhằm tối đa hóa thu nhập quốc gia. Xác định thu nhập quốc gia là tổng thu nhập
trước thuế được tạo ra trong nước và thu nhập có nguồn gốc nước ngoài sau khi đã chi trả
các khoản thuế ở nước ngoài.
Tối đa hóa thu nhập quốc gia đòi hỏi (1-tf)rf = rUS
Để tối đa hóa thu nhập toàn cầu, đầu tư được thực hiện ở nước ngoài cho đến khi rf =
rUS, trong khi để tối đa hóa thu nhập quốc gia thì đầu tư nước ngoài được thực hiện cho
đến khi rf = rUS/(1-tf). Khi chọn tối đa hóa thu nhập quốc gia làm mục tiêu thì tỷ suất lợi
nhuận biên trước thuế của đầu tư nước ngoài phải cao hơn so với chọn mục tiêu tối đa
hóa thu nhập thu nhập toàn cầu.
Giả sử rằng các công ty đa quốc gia được phép khấu trừ các khoản thuế nước ngoài ra
khỏi thu nhập chịu thuế ở M ỹ. Thu nhập chịu thuế ở M ỹ của DN tăng một khoản r f(1 –

tf). Sau khi nộp thuế ở M ỹ, lợi nhuận đầu tư nước ngoài là r f(1 – t f)(1 – tUS). Lợi nhuận
sau thuế do đầu tư ở M ỹ là rUS(1 – tUS).
Các nhà đầu tư cân bằng tỷ suất lợi nhuận biên sau thuế ở trong nước và ở nước
ngoài: r f(1 – t f)(1 – tUS) = rUS(1 – t US)
Chia 2 vế cho (1 – tUS) thì phương trình này trở thành phương trình tối đa hóa thu
nhập quốc gia. Điều này cho thấy việc khấu trừ các khoản thuế nước ngoài sẽ dẫn đến
một kiểu đầu tư làm tối đa hóa thu nhập ở Mỹ.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

15


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Chương 2: THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển thuế TNDN ở Việt Nam:
Thuế TNDN có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình
thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế TNDN là thuế lợi tức được áp dụng vào
trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
(các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc
hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được
thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng
nộp thuế.
Khắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua luật thuế
TNDN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông

qua luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc hội
ban hành luật thuế TNDN mới có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009.
2. Đánh giá chung về tác động luật thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam:
2.1 Những tác động tích cực:
Trong những năm qua, chính sách thuế TNDN hiện hành đã có những tác động tích
cực đối với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nước ta, trong đó nổi bật những điểm sau:
-

Luật thuế TNDN đã có tác động tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, k ích thích tăng trưởng, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Luật thuế TNDN 2003 đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 32% xuống 28%
đối với DN trong nước; bãi bỏ thuế chuy ển lợi nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%)
đối với nhà đầu tư nước ngoài để chuyển từ mức thuế TNDN 25% sang áp dụng
chung mức thuế 28% như các DN trong nước. Luật thuế TNDN điều chỉnh thuế
suất từ 28% xuống 25% - áp dụng từ 1/1/2009. Việc điều chỉnh giảm mức thuế đối

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

16


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

với DN trong nước không chỉ tạo thuận lợi cho các DN mới thành lập mà còn t ạo
thêm tiềm lực tài chính cho các DN đổi mới thiết bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo số liệu thống kê năm
2006, chỉ tính riêng 45 Tập đoàn kinh tế, T ổng công ty nhà nước, vốn kinh doanh
đã được t ích luỹ, bổ sung thêm gần 5.300 tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển tăng gần

13.000 tỷ đồng và quỹ dự phòng tài chính để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
tăng khoảng 2.000 tỷ đồng.
Luật thuế TNDN hiện hành cũng quy định chính sách ưu đãi trên cơ sở chọn mức
ưu đãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam để áp dụng chung cho DN trong nước và DN đầu tư nước
ngoài đã khắc phục sự phân biệt đối xử trong ưu đãi đầu tư, tạo ra môi trường cạnh
tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cùng phát triển,
góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong những năm vừa qua.
Chính sách miễn giảm thuế TNDN đang thực hiện tập trung ưu tiên cho những DN
vừa và nhỏ - những DN khó khăn nhất và cần được tiếp sức sớm nhất, đã tạo ra
những tác động tích cực trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.
-

Góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của NSNN: Mặc dù đã hạ mức thuế và
áp dụng các mức ưu đãi cao nhưng số t hu N SNN về thuế TNDN vẫn bảo đảm tăng
trưởng do có t ác động cải thiện môi trường đầu tư, DN trong nước và DN đầu tư
nước ngoài đều phát triển về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, mức thuế
hợp lý tác động đến việc tự giác sự tuân thủ tốt hơn... Luật thuế TNDN đã góp
phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày
càng tăng về đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố an ninh, quốc
phòng của đất nước.

-

Thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và hoàn thiện pháp luật về Thuế:
Luật thuế TNDN áp dụng cơ chế DN tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai t hay cho cơ chế cơ quan thuế

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6


17


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

tính thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế. Việc ban hành và thực thi Luật thuế
TNDN đã đánh dấu một bước tiến về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý
thuế và đầu tư khi đề cao trách nhiệm của DN trong việc lựa chọn, xác định điều
kiện và mức ưu đãi thuế mà không cần giấy phép, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Nhờ việc chuyển sang cơ chế mới, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực
vào công t ác tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát để giúp cho DN thực hiện tốt
các quy định của pháp luật.
2.2 Những hạn chế của chính sách thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam:
Bên cạnh những ưu điểm trên, chính sách thuế TNDN hiện hành vẫn còn một số t ồn
tại sau:
2.2.1 Thuế suất thuế TNDN:
Thuế suất thuế TNDN ở nước t a có xu hướng ngày càng giảm và thực hiện thống
nhất giữa các thành phần kinh tế: từ việc áp dụng 2 thuế suất: 32% và 25 % tiến đến áp
dụng thống nhất một thuế suất 28%, bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và giảm
thuế suất từ 28% xuống 25 % từ 1/1/2009. Thuế suất 25% là mức trung bình so với trong
khu vực (bằng Trung quốc) nhưng còn cao hơn một số quốc gia, vùng lãnh thổ như
Hongkong, Singapore là 19%... X ác định mức thuế suất chính là xác định mức độ điều
tiết về thuế của Nhà nước đối với thu nhập của DN. M ức thuế suất cao sẽ t ăng điều t iết
tập trung cho NSNN, nhưng việc giảm thuế suất thuế TNDN sẽ có tác động tăng động
viên cho N SNN; tạo điều kiện để DN có thêm nguồn lực tài chính, t ăng tích lũy tái đầu
tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi DN phát
triển sẽ t ạo ra nhiều hàng hóa, của cải vật chất cho xã hội, tạo thêm nhiều lợi nhuận và
thuế thu nhập nộp cho NSNN cũng sẽ tăng thêm.

2.2.2 Xác định việc chuyển lỗ:
Tiếp sau Luật thuế TNDN 14/2008/QH12 là N ghị định 124/2008/NĐ-CP, T hông
tư hướng dẫn t hực hiện 130/2008/TT-BTC và Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung Thông tư 130. Với cùng một vấn đề thuế TNDN tuy nhiên một số nội dung hướng
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

18


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

dẫn cụ thể lại là thu hẹp lại quyền lợi của DN.
Điều 7 của Luật thuế TNDN 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008: Xác định thu nhập
tính t huế quy định:
“Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.”
Điều 7 của N ghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008: Xác định lỗ và chuy ển
lỗ
“DN có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu
thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.”
Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008: X ác định lỗ và chuyển lỗ.
“DN sau khi quy ết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế
trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.”
Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011: X ác định lỗ và chuyển lỗ.
“DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ t hì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào
thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ t ính liên tục không

quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.”
Qua các trích dẫn trên ta thấy có 3 cách hiểu khác nhau về vấn đề chuyển lỗ khi
DN xác định thuế TNDN phải nộp:
- Theo Luật thuế TNDN: khi DN xác định thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế thì
họ được trừ các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước và không quy định trong
khoảng thời gian bao lâu.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

19


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

- Theo N ghị định 124 và Thông tư 130: chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm,
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Theo đó: 5 năm là tính cho t hời gian từ năm tiếp
theo năm lỗ liên tục hết 5 năm, DN có thể lựa chọn chuy ển lỗ trong năm nào bất kỳ
nhưng không quá 5 năm (Từ 31 tháng 12 năm 2008 DN đã áp dụng cách chuyển lỗ này).
Nếu áp dụng theo 2 cách này sẽ có lợi và thuận tiện cho DN hơn: nếu năm sau có
lãi và DN đang được hưởng ưu đãi thuế thì vẫn được ưu đãi và chuyển lỗ sang các năm
sau - theo Luật thuế TNDN (nhưng không quá 5 năm theo N ghị định 124 và Thông tư
130).
- Theo T hông tư 18: DN phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu
thuế của những năm sau. Thời gian chuy ển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. Như vậy,
DN sẽ không được lựa chọn năm chuyển lỗ, giả dụ năm 2010 lỗ, năm 2011 có lãi và được
ưu đãi miễn thuế TNDN thì DN không được miễn thuế mà phải chuyển lỗ ngay (trước
khi có Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC thì từ 1/1/2009
việc chuyển lỗ đã được áp dụng theo phương thức này thông qua các công văn hướng dẫn

quyết toán thuế TNDN hàng năm).
Ví dụ 1: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ, năm 2012 DN A có phát sinh
thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ, DN A phải
chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012.
Ví dụ 2: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ, năm 2012 DN B có phát sinh
thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ vào thu nhập chịu thuế năm 2012;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên t ục vào các năm
tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm
2011 chuyển tối đa không quá năm 2016).

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

20


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

2.2.3 Quy định thời điểm xác định doanh thu chưa rõ ràng:
Điều 8 của Luật quy định:
“Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng.”
Theo N ghị định 124 và Thông tư 130:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, t iền gia công,
tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán
ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung
ứng dịch vụ.”
Thông tư chưa quy định: trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua thì thời điểm xác
định doanh thu được t ính theo thời điểm lập hoá đơn. Trong thực tế, nếu lập hợp đồng
trước thì chưa giao hàng vẫn phải xác định doanh thu tính thuế.
Điểm 3.11 của Thông tư 130:
“Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.”
Do có cụm từ “Nghiệm thu” nên khi tính doanh thu, phát sinh trường hợp một số
đơn vị cố tình chưa nghiệm t hu, hoặc không lập biên bản nghiệm t hu để kê khai doanh
thu tính thuế chậm.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

21


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

2.2.4 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được
quy định trong điều 9 của Luật 14/2008/QH12 (14 khoản), điều 9 của N ghị định
124/2008/NĐ-CP (11 khoản), Thông tư 130/2008/TT-BTC (31 khoản), Thông tư
18/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung thêm 11 khoản của Thông tư 130/2008/TT-BTC.
Trong đó một số nội dung vẫn chưa rõ ràng và mặc dù có sửa đổi, bổ sung nhưng tính

khả thi chưa cao:
-

Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị… hiện nay không được vượt quá 10% tổng số chi được trừ (Đối với
DN mới thành lập thì tỷ lệ này là 15% trong 3 năm đầu). Với quy định này thì một
số DN tùy theo đặc thù kinh doanh sẽ có chi phí này vượt tỷ lệ trên nhưng vẫn
không được tính vào chi phí được trừ.

-

Chi thù lao trả cho các thành viên của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ…
không được tính vào các khoản chi được trừ. Chúng ta khuyến khích các DN hoạt
động minh bạch hơn, quản trị hiệu quả hơn. M ột trong những cách mà DN nên áp
dụng để t ăng hiệu quả là mời chuyên gia giỏi, m ời các nhà quản lý giỏi tham gia
làm hội đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Đây là chi phí
hoàn toàn hợp lý và cần được thừa nhận, nhưng chúng ta không chấp nhận…
2.2.5 Các khoản thu nhập khác:

Điều 18 của Luật thuế TNDN: Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
Quy định: Việc ưu đãi thuế thu nhập DN của Luật này không áp dụng đối với:
Thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này (là các khoản thu nhập khác). Thu
nhập khác bao gồm t hu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; t hu
nhập từ quy ền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê,
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

22



Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản
dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác
định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả t hu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.
Các khoản thu nhập khác trên có nhiều khoản liên quan mật thiết với hoạt động
sản xuất kinh doanh cơ bản được ưu đãi thuế; ví dụ: thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền
gửi, cho vay vốn; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi
được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác. Do các khoản thu nhập từ hoàn
nhập các khoản dự phòng đều chủ yếu trích từ hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản vì
vậy không được ưu đãi thuế là bất hợp lý và thiệt thòi cho DN. Riêng thu nhập từ chuy ển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản không được ưu đãi thuế TNDN là hoàn toàn
phù hợp.
Để phù hợp với thực tiễn, Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư
130/2008/TT-BTC đã đưa vào một số thu nhập được ưu đãi: Thu nhập từ bán phế liệu
phế phẩm của sản phẩm được ưu đãi thuế. Theo Thông tư 130 chỉ quy định “Thu nhập về
tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ” – các khoản
thu nhập này đều là thu nhập chịu thuế, Thông tư 18 bổ sung “Trường hợp DN phát sinh
khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các
sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản t hu nhập này được hưởng ưu
đãi thuế TNDN.”
2.2.6 Ưu đãi thuế TNDN:
Điều 13 của Luật thuế TNDN quy định: Ưu đãi về thuế suất
DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu kinh t ế, khu công nghệ cao; DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh

vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

23


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, s ản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng
thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.
Quy định trên nhằm khuyến khích DN đầu tư khu công nghệ cao; DN thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm. Riêng DN nằm trong khu kinh t ế cũng hưởng ưu đãi như là DN trên
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp.
2.2.7 Chưa có kế hoạch hỗ trợ động viên DN lớn, nộp thuế TNDN nhiều:
Chính sách miễn giảm thuế TNDN đang thực hiện tập trung ưu tiên cho những DN
vừa và nhỏ nhưng đối với các DN lớn, các DN đang nộp thuế nhiều và liên tục thì Chính
phủ vẫn chưa có chính sách hỗ trợ, động viên nào. Cần khách quan nhìn nhận rằng, chính
việc giảm thuế TNDN cho các DN lớn - các DN là đầu tàu, là quả đấm thép, các DN tạo
nên diện mạo của nền kinh tế Việt Nam mới thực sự kích thích sản xuất và tăng trưởng.
2.2.8 Còn nhiều bất cập ở các thủ tục hành chính thuế:
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần - quy định chồng chéo, chưa rõ ràng và thiếu
thực tế. Đối với những nước mà Việt Nam có ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần,
nếu thu nhập phát sinh t ại nước đó, DN có thể xem xét áp dụng miễn giảm thuế tại Việt
Nam cho phần thu nhập nói trên theo Hiệp định. Tuy nhiên, để được hưởng miễn giảm
thuế t heo Hiệp định, DN lại phải tiến hành rất nhiều thủ tục, hồ sơ phức tạp và hầu như
không thực hiện được.

Tóm lại, những hạn chế của chính sách thuế TNDN hiện hành tập trung ở
những điểm lớn như sau:
-

Về thuế suất: tuy ở mức trung bình so với khu vực, t uy nhiên vẫn còn cao hơn một
số nước, vùng lãnh thổ, chưa thực sự tạo điều kiện cho các DN tích tụ vốn tái đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

24


Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp
-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng

Có nhiều quy định chồng chéo, chưa rõ ràng và thiếu thực tế: Xác định doanh thu,
chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa
đảm bảo tính thực thi, như: thời điểm xác định doanh thu, xác định doanh t hu
trong một số trường hợp cụ thể; Các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ,
chưa thực sự rõ ràng, một số khoản chi phí thực t ế cần thiết cho sản xuất kinh
doanh nhưng không được chấp nhận khi tính thuế, vô hình chung, DN phải chịu
thuế nhiều hơn. Mặt khác, sự thiếu minh bạch dễ mang đến rủi ro nghề nghiệp của
cả phía DN và cả cán bộ thuế trong quá trình thực thi.

-

Việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập tính thuế của một số hình thức kinh

doanh: như bán hàng qua mạng, bán hàng đa cấp... chưa được quy định.

-

Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi chưa hợp lý khi toàn bộ các
khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu
nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế). Để phù hợp với
thực tế, cần phải xác định rõ khoảng các khoản thu nhập này. Đồng thời, các
khoảng thu nhập khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế thì
cũng nên được ưu đãi thuế.

-

Có một số ưu đãi thuế chưa phù hợp.

-

Vấn đề quản lý hành chính thuế còn thiếu công bằng, thiếu minh bạch, khó hiểu và
gây khó khăn cho DN.

Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6

25


×