Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần VIGLACERA Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.67 KB, 121 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các thầy giáo
cô giáo trong khoa kế toán và quản trị kinh doanh, em đã tiếp thu và tích lũy rất
nhiều kiến thức. Để củng cố những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em
được thực tập tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, công ty giúp đỡ, tạo điều kiện và
hướng dẫn nhiệt tình từ ban giám đốc và đặc biệt phòng kế toán đã tạo điều kiện
cho em tiếp xúc thực tế với tình hình sản xuất của công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty.
Đặc biệt là anh chị phòng Kế Toán đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình
thực tập, cung cấp thông tin tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
- Thầy giáo hướng dẫn Hoàng Sỹ Thính đã tận tình hướng dẫn và góp ý
kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Các thầy cô khoa Kế toán và quản trị kinh doanh của trường Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ
lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám Đốc và các Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Ngọc

i


MỤC LỤC


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần Viglacera Xuân Hòa..................Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Bảng thể hiện trình độ lao động tại công ty cổ phẩn Viglacera Xuân Hòa
...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Định mức tiêu hao sản phẩm R60....Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Bảng Kê sử dụng NVL của Nhà máy.........Error: Reference source not
found
Bảng 3.5: Bảng thanh toán tiền lương..............Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Số liệu lương nghỉ lễ, phép, lương khác.....Error: Reference source not
found
Bảng 3.7: Trích bảng khấu hao tháng 08 năm 2013 tại Công ty. .Error: Reference
source not found
Bảng 3.8: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.........Error: Reference source not
found
Bảng 3.9: Bảng kê chi phí sản xuất tháng 08 năm 2013...Error: Reference source
not found
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp số dư cuối kỳ bỏ vào gạch mộc R60 tồn trong lò
(31/08 năm 2013)..............................Error: Reference source not found
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hỏng của gạch
R60 (Tháng 08 năm 2013)................Error: Reference source not found
Bảng 3.12: Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục.........Error: Reference
source not found

iii



DANH MỤC BIỂU

Biểu 3.1: Phiếu xuất kho vật tư: số 153............Error: Reference source not found
Biểu 3.2: Sổ chi tiết TK 627.1.1 – Chi phí nhân viên nhà máy ...Error: Reference
source not found
Biểu 3.3: Sổ chi tiết TK 627.2 – Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung.......Error:
Reference source not found
Biểu 3.4: Sổ chi tiết TK 627.3 – Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất............Error:
Reference source not found
Biểu 3.5: Sổ chi tiết TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ Error: Reference source
not found
Biểu 3.6: Sổ chi tiết TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.......Error: Reference
source not found
Biểu 3.7: Sổ chi tiết TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác. .Error: Reference source
not found
Biểu 3.8: Sổ chi tiết TK 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang........Error:
Reference source not found
Biểu 3.9: Phiếu nhập kho thành phẩm..............Error: Reference source not found

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NCTT.........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP SXC. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX (Phương pháp kê khai thường xuyên)
..........................................................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX (Phương pháp kiểm kê định kỳ)
..........................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.6:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung....Error:
Reference source not found
Sơ đố 2.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. .Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.11: Khung phân tích............................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty.......Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất..........Error: Reference source not found

v


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết tắt

Ký hiệu

Viết tắt


BXD:

Bộ xây dựng

KCS:

Kiểm tra chất lượng

BTC:

Bộ Tài chính

KHTSCĐ:

Khấu hao tài sản cố định

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

SPHT:

Sản phẩm hoàn thành

BHYT:

Bảo hiểm y tế

GTGT:


Giá trị gia tăng

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

TCLĐ:

Tổng cục lao động

CCDC:

Công cụ dụng cụ

TGSD:

Thời gian sử dụng

CPNCTT:

Chi phí nhân công trực tiếp TK:

Tài khoản

CPSXC:

Chi phí sản xuất chung

UBND:


Ủy ban Nhân dân

CPNVLTT:

Chi phí nguyên vật liệu

XDCB:

Xây dựng cơ bản

trực tiếp

VLXD:

Vật liệu xây dựng

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

vii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong nền kinh kế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng

cố gắng phát triển nâng cao trình độ quản lý, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng
hóa mẫu mã sản phẩm để từ đó giảm tối thiểu giá thành sản phẩm nhằm nâng
cao tính cạnh tranh và tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
Một trong những công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, tài
chính và sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác hạch toán kế toán, đây là công việc giữ vai trò tích cực trong việc đưa
doanh nghiệp vươn xa hơn. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí và
tính giá thành là hết sức quan trọng nó quyết định sự tồn vong của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng phản
ánh trình độ quản lý, sử dụng công nghệ, vật tư, lao động, cũng như trình độ tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp đều hướng tới sự tiết kiệm về chi phí và hạ giá thành
sản phẩm, công việc của kế toán không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ, mà
còn cung cấp thông tin ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp, hay nói
cách khác kế toán chi phí là tiền than của kế toán quản trị và luôn hướng tới sự
phát triển bền vững trong nội bộ của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để khai thác tốt năng lực của đội ngũ nhân viên trong doanh
nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần
được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng và vai trò tích cực của công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm nên em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần VIGLACERA Xuân
Hòa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình sản xuất và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sảm phẩm tại công ty cổ phần VIGLACERA Xuân Hòa.Từ đó
đưa ra biện pháp phát triển bề vững cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phầm
- Mô tả thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh, về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong những năm gần đây.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cố phẩn Viglacera Xuân Hòa
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung
-

Tìm hiểu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
1.3.2.2 Không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phẩn Viglacera Xuân Hòa
1.3.2.3 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày17/01/2015 đến ngày 30/05/2015
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
Hoàn thành báo cáo đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa”.
PHẦN II


2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
• Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội gắn liền với quá trình sản xuất chính là quá trình
kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ chính là quá trình dịch chuyển, chuyển đổi của ba
yếu tố đó. Để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ người ta phải bỏ ra
những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa, các yếu tố cấu thành nên
giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hang hóa hay dịch vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chỉ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ như: tháng,
quý, năm.


Theo giáo trình của Bùi Bằng Đoàn (2010) ta phân loại chi phí như sau:
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
* Chi phí sản xuất: Chế biến nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm bằng sức

lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc, công nghệ đây

chính là công đoạn sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm bà khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong kế toán quản trị còn dùng thuật ngữ khác như: chi phí ban đầu
để chỉ sự kết hợp của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công

3


trực tiếp, chi phí chuyển đổi để chỉ sự kết hợp của chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí về nguồn vật liệu
được đưa trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, hang hóa, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp tham gia vào sản xuất như: Tiền công, tiền lương và các khoản phụ
cấplương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh trong các
phân xưởng như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương nhân viên bán hàng, tiền vật chuyển
hàng hóa, chi phí tiếp thị, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói sản phẩm, .v.v…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí cho bộ máy
quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp như chi phí về lao động phục vụ cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp, các đồ dung văn phòng, chi phí mua ngoài khác, .v.v…
Như vậy, ta có công thức sau:
Chi phí sản
xuất sản
phẩm


Chi phí
=

sản xuất
kinh

chi phí sản
+

xuất sản
phẩm

Chi phí quản
+

lý doanh
nghiệp

doanh
Trong đó: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba loại chi phí bộ
phận: Chi phí sản xuất, chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định
từng kỳ
Dựa vào cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi tức
trong từng kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
được chia ra làm hai loại chính là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

4



* Chi phí sản phẩm: Là các loại chi phí phát sinh lien quan đến việc sản
xuất sản phẩm, vì vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình
thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá thành công
xưởng). Tùy vào từng đơn vị sử dụng các phương pháp tính giá thành khác nhau
tạo nên sự khác nhau về chi phí sản phẩm, chi phí sản phẩm gồm các khoản
mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi tức trong từng kỳ
kế toán, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác định lợi tức
trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ xác định.
Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi
tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thụ.Vì vậy, chi phí sản phẩm còn được
gọi là chi phí tồn kho.
*Chi phí thời kỳ: Là các khoản mục chi phí còn lại sau khi đã xác định
các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Bao gồm chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ
kế toán được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó,
vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ mà
cùng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Do đặc thù của kế toán quản trị là cung cấp thông tin một cách linh loạt,
có chọn lọc, phù hợp với từng tình huống phát sinh nghiệp vụ cho nhà quản trị
để ra quyết định quản lý kịp thời, nên việc phân loại chi phí trong kế toán quản
trị khác với kế toán tài chính. Trong kế toán tài chính, chi phí thường được phân
loại theo đối tượng chịu chi phí hoặc theo chức năng của chi phí.Trong kế toán
quản trị thường phân loại chi phí theo mục đích sử dụng thông tin của nhà quản
trị, tức là tách riêng các chi phí mà chúng sẽ biến động ở mức hoạt động khác
nhau hoặc sắp xếp theo nhu cầu của một số nhà quản trị cá biệt có trách nhiệm
về chi phí đó và có thể kiểm soát chúng.

5



Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong kế toán quản trị là phân loại
chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn
thành, số giờ máy hoạt động...). Theo cách phân loại này, các chi phí được phân
thành ba loại: Chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi chỉ phát sinh khi có các hoạt
động sảy ra. Tuy nhiên cũng có loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động
trực tiếp, v.v..., nhưng có chi phí biến đổi chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay
đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị, v.v…
+ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một
đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt
động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức
độ hoạt động ví dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không
thay đổi trong phạm vi khối lượng sản xuất từ (0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức
độ hoạt động tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc
thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí cố định bắt buộc: Là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra năng lực
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ
hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng. Vì là tiền đề tạo ra
năng lực hoạt động cơ bản nên các chi phí cố định bắt buộc gắn liền với các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định khá vững chắc
và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản lý ngắn hạn. Có thể thấy
rằng, mọi cố gắng trong việc cắt giảm các chi phí cố định bắt buộc đến không là
điều không thể, cho dù là chỉ trong một thời gian ngắn khi các quá trình sản xuất
bị gián đoạn. Điểm mấu chốt trong việc quản lý loại chi phí này là tập trung vào


6


việc nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của mọi
doanh nghiệp.
+ Chi phí cố định không bắt buộc: Khác với các chi phí cố định bắt buộc,
các chi phí cố định không bắt buộc thường được kiểm soát theo kế hoạch ngắn
hạn và chúng phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng năm của nhà quản
trị. Bởi vậy, loại chi phí này còn được gọi là chi phí cố định tuỳ ý hay chi phí cố
định quản trị. Chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu phát triển,
chi phí đào tạo nhân viên, v.v…
Với bản chất ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người quản lý,
các chi phí cố định không bắt buộc là đối tượng được xem xét đầu tiên trong các
chương trình tiết kiệm hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của doanh nghiệp. Có thể
nói, tính hợp lý về sự phát sinh của các chi phí cố định không bắt buộc, cả về
chủng loại và giá trị, được xem xét theo từng kỳ là biểu hiện rõ nhất chất lượng
các quyết định của nhà quản trị trong quản lý chi phí. Các quyết định này luôn
bị ràng buộc bởi sự hạn chế về quy mô vốn cũng như bởi các mục tiêu tiết kiệm
chi phí của các doanh nghiệp. Rất dễ dẫn đến các quyết định sai lầm nếu các nhà
quản trị không hiểu thấu đáo đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
tình huống cụ thể cho việc ra quyết định trong từng thời kỳ xác định.
* Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
Chi phí cố định và Chi phí biến đổi như: Chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê
phương tiện vận chuyển, v.v… Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí
hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí cố định, và khi mức độ hoạt động tăng lên,
chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí biến đổi. Hiểu theo một
cách khác, phần cố định trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản
để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần biến đôi là bộ phận chi phí
sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm.

Việc phân loại chi phí thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí
hỗn hợp tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục
tiêu sử dụng cụ thể. Kế toán tài chính không phân chia chi phí theo tiêu thức này

7


nhưng việc phân chia này lại rất cần thiết trong kế toán quản trị, giúp nhà quản
trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợi nhuận để có quyết định quản lý
phù hợp.
- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định.
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định quản trị, chi phí của doanh
nghiệp còn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nổi bật nhất là việc xem
xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh, các nhà
quản trịnên nhìn nhận đúng đắn sự chính xác của các loại chi phí khác nhau
phục vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu
trong các tình huống kinh tế.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
Một khoản chi phí được xem là có thể kiểm soát được hoặc là không thể
kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lý
này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là
không. Như vậy, khi nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn với một
cấp quản lý nhất định: Khoản chi phí ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra
quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở cấp quản lý
đó), nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm soát được.
Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc
hai dạng: Các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của một bộ phận
(chẳng hạn các chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất hoặc thu mua là chi phí
không kiểm soát được đối với người quản lý bộ phận bán hàng), và các khoản
chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi

phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn. Cũng cần chú ý thêm rằng việc xem
xét khả năng kiểm soát các loại chi phí đối với một cấp quản lý có tính tương
đối và có thể có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ phân cấp trong quản lý
doanh nghiệp.
Xác định chi phí ở khía cạnh kiểm soát có ý nghĩa quan trọng trong phân
tích chi phí và ra quyết định quản trị, góp phần hoàn thành tốt trách nhiệm của
kế toán trong doanh nghiệp.

8


* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt hàng
có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng và được gọi
là chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh cho mục đích phục vụ
và quản trị chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm,
nhiều đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi phí
theo các tiêu thức phân bổ phù hợp gọi là chi phí gián tiếp. Thông thường,
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là các
khoản mục chi phí trực tiếp, còn các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp.
* Chi phí chìm:
Khái niệm chi phí chìm chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí gắn liền
với các phương án hành động liên quan đến tình huống cần lựa chọn để ra
quyết định. Chi phí chìm được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và
sẽ tồn tại ở tất cả các phương án kinh tế với giá trị như nhau. Hiểu một cách
khác, chi phí chìm được xem như là khoản chi phí không thể bỏ qua cho dù nhà
quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án kinh tế nào. Chính vì vậy,
chi phí chìm là loại chi phí không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của

các nhà quản trị.
Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định được chi phí chìm cũng như sự
nhận thức rằng chi phí chìm cần được loại bỏ trong quá trình ra quyết định
không phải điều dễ dàng.
* Chi phí chênh lệch: Tương tự như chi phí chìm, chi phí chênh lệch
(cũng còn được gọi là chi phí khác biệt) cũng chỉ xuất hiện khi so sánh chi phí
gắn liền với các phương án trong việc quyết định lựa chọn phương án tối
ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí
của một phương án so với một phương án khác. Có hai dạng chi phí chênh lệch:
Giá trị của những chi phí chỉ phát sinh ở phương án này mà không có ở phương
án khác, hoặc là phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí ở các
phương án khác nhau. Người quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các phương

9


án trên cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch này nên chi phí chênh lệch là
dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
* Chi phí cơ hội: Là những thu nhập tiềm ẩn bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác. Chẳng hạn, với quyết định
sử dụng khoản tiền có được mang đi đầu tư kinh doanh thay vì việc mang đi gửi
tiết kiệm Ngân hàng thì khoản tiền thu lãi từ việc gửi tiết kiệm là chi phí cơ hội
cho phương án mang tiền đi đầu tư kinh doanh. Chi phí cơ hội là một yếu tố
phải được tính đến trong mọi quyết định của nhà quản trị. Để đảm bảo chất
lượng của các quyết định, việc hình dung và dự đoán hết tất cả các phương án
hành động có thể có liên quan đến tình huống cần ra quyết định là quan trọng
hàng đầu. Có như vậy, phương án hành động được lựa chọn mới thực sự là tốt
nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất đi của tất cả các phương án đã bị loại
bỏ trước đó.
 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức tính toán, xác định
chi phí sản xuất có liên quan đến từng đối tượng hạch toán cụ thể. Có thể dùng
một phương pháp hay hệ thống các phương pháp để tập hợp và phân loại các chi
phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tượng hạch
toán chi phí. Tên gọi của nó thể hiện đối tượng mà nó cần tập hợp chi phí.

10


• Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau của mỗi doanh
nghiệp thì đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau. Trong doanh nghiệp, chi
phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm
được sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số
liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
- Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ
kế toán, tổng hợp số liệu.
- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.

+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm v.v…
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
- Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong các đoanh nghiệp có thể là:
+ Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng.
+ Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

11


Theo chế độ hiện hành quy định doanh nghiệp được phép hạch toán một
trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
a. Phương pháp kê khai thường xuyên:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp này đòi hỏi ngay từ
khâu hạch toán ban đầu các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản
xuất cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào những chứng từ gốc đó, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Tuy
nhiên, không phải lúc nào cũng sử dụng được phương pháp này. Trên thực tế có
rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng tính giá thành không thể theo dõi riêng
được. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian
công sức nhưng chính xác, hiệu quả.
* Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh

ít nhất hai đối tượng chịu chi phí.
+ Nội dung: Xác định tổng chi phí sản xuất cần phân bổ, lựa chọn tiêu
thức phân bổ, xác định chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng.
 Công thức:
C
Ci

=

* Ti
T

Tong đó: C: Tổng chi phí NVL
T: Tổng tiêu thức phân bổ
Ci: Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng i
Ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Phương pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả hơn, không phải theo dõi
chi tiết cụ thể cho từng đối tượng. Tuy nhiên, việc phân bổ gián tiếp có tính

12


chính xác không cao do phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ.
Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư
xuất kho


=

Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ

+

Tổng giá vật tư
mua vào trong kỳ

-

Trị giá vật tư tồn
cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi,
phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản
"Mua hàng".
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
c. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, chế biến, còn đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất đã
tập trung trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố quyết
định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Tuy nhiên việc tính toán sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp khó có thể
chính xác tuyêt đối. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý doanh nghiệp
mà kế toán lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Sau
đây là các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà các doanh nghiệp
thường áp dụng.

13


• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phương pháp này chúng ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Với nội dung cơ
bản của phương pháp nêu trên cách tính sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính
như sau:
Ddk + Ctk
Dck

=

*

Qdd

Qht + Qdd
Trong đó:
- Dck, Ddk: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ, đầu kỳ.

- Ctk : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Qht, Qdd : số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí
nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao.
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng
được chi phí sản xuất hoặc giá thành định mức đồng thời khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ khá ổn định (cả về mức độ hoàn thành và khối lượng). Do vậy
chỉ cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và định mức chi phí
sản xuất hoặc giá thành định mức đơn vị sản phẩm để tính ra số chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ (để đơn giản thường tính số sản phẩm dở dang và
sản phẩm hoàn thành như nhau.
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này trước hết doanh nghiệp phải xác định được khối
lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn

14


thành ra số sản phẩm quy đổi (hoàn thành tương đương). Sau đó tính toán từng
khoản mục chi phí hoặc từng yếu tố chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giả định:
- Đối với chi phí bỏ hết một lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công
nghệ được coi như phân bổ đông đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
dở dang. (thông thường là TK 621).
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá tình sản xuất (thường là TK 622, TK
627) gọi là chi phí chế biến được phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ
hoàn thành thực tế.
Dc

k

=

Ddk +
Ctk

*

Qt
d

Qht + Qtd
Trong đó:
- Ddk, Dck: Là chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ
-

Ctk: Là chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Qtd: Là sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
Qtd: Là số sản phẩm quy đổi tương đương theo mức độ hoàn thành của

sản phẩm dở dang cuối kỳ
Và: Qtd = Qdd * H% (trong đó H% là mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở

=

Tổng các chi phí sản xuất nằm trong sản


dang cuối kỳ

phẩm dở dang cuối kỳ

Phương pháp này thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể
trong giá thành sản phẩm
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ
có đủ 3 khoản mục chi phí ( CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) nhưng tỷ lệ hoàn
thành của chi phí chế biến là 50%.

15


Ngoài các phương pháp nêu trên người ta có thể áp dụng các phương pháp
như đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng, diện tích chưa thu
hoạch (trong sản xuất nông nghiệp) hoặc theo khối lượng công việc xây dựng cơ
bản chưa hoàn thành bàn giao (trong XDCB), .v.v…
• Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu quản lý của các nhà quản trị trong doanh nghiệp nói
chung và đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì công tác tập hợp chi phí
là đặc biệt quan trọng, nó quyết định sự tồn vong (lãi hoặc lỗ) cho doanh nghiệp.
Các nhà quản trị nội bộ trong doanh nghiệp muốn quản lý tốt thì phải
theo dõi và tập hợp chi phí của đơn vị mình một cách khoa học và chặt chẽ, điều
này giúp doanh nghiệp giảm được chi phí không hợp lý không cần thiết từ đó
tránh thất thoát trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế, công tác tập hợp chi phí là hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp.
 Kế toán chi phí sản xuất

A. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Khái niệm
CP NVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, .v.v…, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây
dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố:
Chi phí
Trị giá NVL
Trị giá NVL
NVL
= trực tiếp
+
trực tiếp
thực tế
còn lại
xuất dùng
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
• Chứng từ sử dụng

Trị giá NVL
trực tiếp
còn lại thu
hồi


Trị giá trực
tiếp phế liệu
trong kỳ

16


Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn
cứ vào các phiếu xuất kho để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất chế tạo sản phẩm, căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng
hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ để xác định trị giá vật liệu trực tiếp còn
lại cuối kỳ, .v.v… và các chứng từ khác như: bảng kê mua hàng, bảng kê phân
bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ .v.v…
• Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối
tượng và không có số dư cuối kỳ. Kết cấu chủ yếu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển CP NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển CP NVLTT vượt trên mức bình thường.

17


• Sơ đồ hạch toán như sau:

TK 152 (TK 611)

TK 621
(1)

TK 152
(3)

TK 154 (TK 631)
(4)
TK 111, 112, 141, 331…
(2a)
TK 133.1

TK 632
(5)

(2b)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT
Chú thích :
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.
B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
• Khái niệm
CP NCTT là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ. dịch vụ như : tiền lương chính,
tiền lương phụ, phụ cấp có tính chất tiền lương…Ngoài ra CP NCTT còn bao
gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử

18


×