Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đáp ứng theo tiêu chuẩn CPSIA tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.85 KB, 122 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế toán & Quản trị kinh
doanh. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản vê chuyên ngành,
làm hành trang cho em vững bước về sau. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin chân
thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệu khoa Kế toán & Quản
trị Kinh doanh, các thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, để hoàn thành tốt khóa luân này, ngoài sự nỗ lực của bản thân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
Th.S Nguyễn Thị Thu Trang đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo các phòng ban và
các anh chị trong Công ty cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành nội dung đề tài.
Với thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận này sẽ
không tránh khỏi sự thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của
các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Nga

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT....................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1

1.1

Đặt vấn đề..................................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.4

Kết quả nghiên cứu dự kiến.......................................................................3

1.4.1 Kết quả về cơ sở lý luận........................................................................3
1.4.2 Kết quả phản ánh thực trạng...................................................................4
1.4.3 Kết quả về giải pháp..................................................................................4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
2.1

Tổng quan tài liệu......................................................................................5

2.1.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................5
2.1.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................36
2.2

Phương pháp nghiên cứu.........................................................................41

2.2.1 Khung phân tích.......................................................................................41
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................42
2.2.3 Phương pháp phân tích...............................................................................43
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ii

45


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................45

3.1.1 Tổng quan chung......................................................................................45
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty............................................46
3.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty..............................47
3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý...........................................................................50
3.1.5 Tình hình lao động...................................................................................54

3.1.6 Tài sản và nguồn vốn...............................................................................56
3.1. 7 Kết quả sản xuất kinh doanh ................................................................62
3.2

Kết quả nghiên cứu..................................................................................65

3.2.1 Một số đặc điểm hàng dệt may tại công ty..............................................65
3.2.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ
Hưng Long...............................................................................................71
3.2.3 Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn CPSIA áp dụng tại thị trường Mỹ Cho các
sản phẩm may của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long.........75
3.2.4 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.................................................80
3.3.

Đánh giá về hoạt động xuất khẩu theo tiêu chuẩn CPSIA của Công ty Cổ
phần May và Dịch vụ Hưng Long...........................................................82

3.3.1 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty..............................................82
3.3.2 Đánh giá về việc thực hiện Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng
của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long.................................84
3.4

Đề xuất giải pháp.....................................................................................90

3.4.1 Quan điểm định hướng công ty................................................................90
3.4.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty....92
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................96
4.1

Kết luận....................................................................................................96


4.2

Kiến nghị..................................................................................................97

4.2.1 Kiến nghị với Nhà nước...........................................................................97
4.2.2 Kiến nghị với Công ty cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long..................97
iii


TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................98

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Thời gian biểu yêu cầu tuân thủ tiêu chuẩn 16 CFR......................30

Bảng 2.2

Phân loại tính cháy của sản phẩm may mặc...................................30

Bảng 2.3

Thời hạn yêu cầu chứng chỉ cho các sản phẩm may mặc của Mỹ. 33

Bảng 2.4


Dữ liệu thứ cấp thu thập công ty May và Dịch vụ Hưng Long........1

Bảng 2.5

Thu thập dữ liệu sơ cấp....................................................................2

Bảng 3.1

Các mặt hàng chủ yếu và thị trường hiện tại của công ty................6

Bảng 3.2

Thiết bị của công ty trong những ngày đầu thành lập năm 2001.....8

Bảng 3.3

Danh mục máy móc thiết bị của công ty Hưng Long......................9

Bảng 3.4

Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012-2014..................54

Bảng 3.5

Tình hình biến động tài sản Công ty cổ phần May và dịch vụ Hưng
Long năm 2012 – 2014..................................................................57

Bảng 3.6

Tình hình biến động nguồn vốn Công ty cổ phần May và Dịch vụ

Hưng Long năm 2012 – 2014........................................................60

Bảng 3.7

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ năm 2012
– 2014.............................................................................................63

Bảng 3.8

Bảng báo cáo về sản lượng sản phẩm sản xuất..............................66

Bảng 3.9

Kết quả xuất khẩu sang thị trường Mỹ...........................................77

Bảng 3.10

Giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty giai đoạn 2012 –
2014................................................................................................80

Bảng 3.11

Hạn chế và nguyên nhân chính trong quá trình thực hiện những
biện pháp đáp ứng tiêu chuẩn CPSIA của Công ty........................92

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊĐỒ
Sơ đồ 2.1


Mô hình sức mạnh của Michael Porter..........................................21

Sơ đồ 2 2

Khung phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc theo tiêu chuẩn
CPSIA sang thị trường Mỹ...............................................................3

Sơ đồ 3.1

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ
Hưng Long.....................................................................................10

Sơ đồ 3.2

Quy trình sản xuất sản phẩm..........................................................73

Sơ đồ 3.3

Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu........................................84

Sơ đồ 3.4

Quy trình công nghệ sản phẩm may của Công ty Cổ phần May và
Dịch vụ Hưng Long.......................................................................89

Đồ thị 3.1

Cơ cấu tài sản công ty cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long........58


Đồ thị 3.2

Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long..61

Đồ thị 3.3

Đặc điểm thị trường tiêu thụ của Công ty năm 2012-2014............71

Đồ thị 3.3

Kết quả xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của Công ty Cổ
phần May và Dịch vụ Hưng Long..................................................76

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

WTO

Tên tiếng Anh
Consumer Product Safety
Improvment Act – CPSIA
World Trade Organization

SPS

Sanitary and Phytosanitary Measures


TBT

Technical Barriers to Trade
Worldwide responsible accredited

CPSIA

WRAP
ISO
EMS
CPSC
GCC
QA

Tên tiếng Việt
Luật cải thiện an toàn sản

product
International Organization for

phẩm tiêu dùng
Tổ chức thương mại thế giới
Biện pháp vệ sinh và kiểm
dịch động thực vật
Hàng rào kỹ thuật thương mại
Hệ thống quản lý trách nhiệm
xã hội

Standardization
Environmental Management System

Safety Commission Consumer
Product
General Conformity Certificate
Quality Assurance

vii

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
Hệ thống quản lý môi trường
Ủy ban an toàn sản phẩm tiêu
dùng Hoa Kỳ
Giấy chứng nhận tổng quát
Quản lý chất lượng


1


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế

giới WTO là cột mốc quan trọng, đánh dấu sự hòa nhập của Việt Nam vào dòng
chảy của nền kinh tế thế giới. Nó đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam và cũng không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển, buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản

phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường, thay đổi phương thức kinh doanh, phải
có những thay đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh.
Dệt may là một trong những ngành chịu ảnh hưởng khá lớn của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp dệt may phải
dừng bước những khó khăn thách thức của quá trình hội nhập. Nhưng cũng có
những doanh nghiệp đứng vững và thích nghi với môi trường hội nhập, tận dụng
được các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế và cùng với điểm mạnh của doanh
nghiệp mình cần vươn lên khẳng định vị trí của doanh nghiệp.Việc thâm nhập
vào thị trường Mỹ - một thị trường nhập khẩu hang may mặc hang đầu của Việt
Nam và là thị trường lớn nhất thế giới với hơn 280 triệu dân có mức thu nhập
cao, nhu cầu tiêu dung đa dạng về nhiều chủng loại hang hóa với khối lượng lớn
là mong muốn của bất kì một doanh nghiệp xuất khẩu hang may mặc nào.
Trong những năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ đã có mức
tăng trưởng đột biến, hiện nay Mỹ đã trở thành thị trường xuất khẩu hàng may
mặc lớn nhất của công ty. Do đó, để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường Mỹ, đòi hỏi công ty phải tìm hiểu, nghiên cứu về thị trường

2


Mỹ trong đó cần chú ý đến các rào cản kỹ thuật đặc biệt là tiêu chuẩn CPSIA mà
Mỹ áp dụng với các mặt hàng may mặc khi muốn thâm nhập thị trường này.
Tiêu chuẩn CPSIA được Hoa Kỳ kí kết năm 2011 mới đây đã đưa ra rất nhiều
luật nghiêm ngặt và khắt khe, kiểm soát chặt chẽ sản phẩm tiêu dùng trong đó có sản
phẩm may mặc muốn được thông quan nhập khẩu vào thị trường này. Điều này đã
gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và Công
ty nói riêng. Qua gần 4 năm từ khi Đạo luật CPSIA có hiệu lực tính đến cuối năm
2014, Việt Nam cũng đã có gần 50 vụ vi phạm tập trung chủ yếu ở các sản phẩm
may mặc dành cho trẻ em. Riêng công ty tuy chưa vấp phải vi phạm nghiêm trọng

nào nhưng cũng gặp một số vướng mắc nhất định về chi phí, nguồn lực và trong
tương lai nếu không chú ý đáp ứng đủ các điều kiện đặt ra thì rất có thể làm ảnh
hưởng đến uy tín và dẫn đến hiệu quả xuất khẩu của công ty giảm mạnh.
Vì vậy, muốn thực hiện tốt chiến lược phát triển, đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ, đòi hỏi Công ty Cổ phần May và Dịch
vụ Hưng Long cần phải tìm hiểu, nghiên cứu về thị trường Mỹ trong đó đặc biệt
chú ý đến Luật về tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng CPSIA 2011 mà Mỹ
áp dụng với các mặt hàng dệt may nói chung và các sản phẩm may mặc của Việt
Nam nói riêng để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất, em đã chọn đề tài
“Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đáp ứng theo tiêu chuẩn
CPSIA tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3


1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may của Công ty
Cổ phần May và dịch vụ Hưng Long, từ đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ cở lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc theo tiêu chuẩn
SPSIA của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ
- Đề xuất những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc theo tiêu chuẩn
của Công ty Cổ phần May mặc và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đáp ứng theo tiêu chuẩn
CPSIA tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hang may mặc theo
tiêu chuẩn SPSIA sang thị trường Mỹ
- Về không gian: Công ty Cổ phần May và Dịch Vụ Hưng Long
-Về thời gian:
Thời gian nghiên cứu của đề tài: tháng 1 – tháng 5 năm 2015
Số liệu nghiên cứu trong 3 năm: 2012, 2013, 2014
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
4


1.4.1 Kết quả về cơ sở lý luận
Hệ thống được các kiến thức cơ bản về xuất khẩu nói chung và xuất
khẩu trong lĩnh vực hàng dệt may nói riêng
Cơ sở lý luận về tiêu chuẩn CPSIA và việc đáp ứng tiêu chuẩn đó
1.4.2 Kết quả phản ánh thực trạng
Đánh giá được tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần
May và Dịch vụ Hưng Long sang thị trường Mỹ
Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn CPSIA áp dụng tại thị trường Mỹ cho các
sản phẩm may của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long
Đánh giá chung về việc thực hiện Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu
dùng của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long
Định hướng phát triển và Đề xuất việc đáp ứng tiêu chuẩn CPSIA nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty cổ
phần May và Dịch vụ Hưng Long

1.4.3 Kết quả về giải pháp

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao việc đáp ứng tiêu chuẩn CPSIA
cũng như giải pháp thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
Hoa Kỳ.

5


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu

2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm
bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước
nâng cao mức sống nhân dân.
Hoạt động xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các quốc gia và lấy ngoại tệ là phương tiện thanh toán.Sự trao đổi mua bán hàng
hóa là một hình thức của các mối quan hệ xã hội nhằm phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của quốc gia.
[]
Hoạt động xuất nhập khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hóa của quốc gia
khác với quốc gia chủ thể.Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên
môn hóa được, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản
xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế.Vì thế nó đóng

vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển đất nước, mở rộng quan hệ đối ngoại.
6


2.1.1.2 Vai trò hoạt động xuất khẩu
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của
mỗi quốc gia, hàng năm hoạt động xuất khẩu đống góp một phần không nhỏ và
ngày càng tăng lên của tổng thu nhập quốc dân. Xu hướng ngày càng phát triển
theo quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu của các hoạt động kinh tế quốc tế giữa
các quốc gia thì việc xuất khẩu đáp ứng theo tiêu chuẩn ngày càng quan trọng,
một nhân tố cơ bản thúc đầu sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc
gia. Hoạt động xuất khẩu không những đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho
quốc gia mà còn góp phần mở rộng giao lưu hợp tác giữa các quốc gia trên toàn
thế giới
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất,
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp và con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để thực
hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì trước mắt chúng ta
phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài, nhằm
trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường dựa vào các nguồn
chủ yêu là: đi vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi
cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn
này thường bị phụ thuộc vào ngước ngoài.Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để
nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là nước nào gia tang được xuất khẩu thì
nhập khẩu theo dó sẽ tang theo. Ngược lại nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm
cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế
quốc dân.

Trong tương lai, ngồn vốn bên ngoài sẽ tang nhưng mọi cơ hội đầu tư, vay
nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có được khi các chủ đầu tư và các

7


nguồn cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn vay duy nhất để trả
nợ thành hiện thực
Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ.Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu
hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.Ngày nay, đa số
các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất.Điều đó có tác
động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh tế phát
triển.
Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trường thế
giới, một thị trường mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra ác liệt. Sự tồn tại và
phát triển hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và giá cả, do đó
phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất ra chúng.Điều này thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất trong nước luôn luôn đổi mới, luôn cải tiến thiết bị, máy móc
nhằm nâng cao chất lượng sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh quyết liệt còn đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề,
trình độ của người lao động
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Tác động của cuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết
thong qua hoạt động xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hang

triệu lao động vào làm việc và có thu nhập tương đối cao, tang giá trị ngày công
lao động, tang thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu
hang hóa tiêu dung thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
8


Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sực hợp tác quốc tế với các
nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế. Xuất khẩu và
công nghiệp sản xuât hang thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc
tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chũng ta kể trên lại tạo
tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp:
Xuất khẩu đạt theo tiêu chuẩn không những có vai trò quan trọng với nền
kinh tế quốc dân mà nó còn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Nhờ đó mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp lúc này việc các doanh nghiệp đưa hàng hóa tới tay người tiêu
dùng dễ dàng hơn, sản phẩm được dễ dàng chấp nhận hơn. Ngoài ra, sản xuất
hàng xuất khẩu đạt tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh đồng thời tạo ra nguồn vốn để tiếp tục đầu tư
vào sản xuất theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ hội tiêu thụ hàng hóa, điều
này đặc biệt quan trọng khi dung lượng thị trường nội địa còn hạn chế cơ hội
tiêu thụ hàng hóa thấp hơn khả năng sản xuất của các doanh nghiệp.
Xuất khẩu tạo nguồn noại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp mý móc, thiết bị,
nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Do phải

chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững
được, các doanh nghiệp phải đởi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Xuất khẩu buộc các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Mặt khác,
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hóa xuất

9


khẩu, chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các
yếu tố đầu vào hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực.
Xuất khẩu giúp người lao động tăng thu nhập. Do có cơ sở vật chất tốt,
đọi ngũ lao động ngành nghề làm cho năng suất lao động cao hơn các doanh
nghiệp khác, tạo tiền đề để nâng tiền lương cho người lao động.
2.1.1.3 Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu uỷ thác:
Trong phương thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho
đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô
hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhưng với chi phí
của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền
thulao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất khẩu không
cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo điều kiện FOB tại
Việt Nam.
Ưu nhược điểm của xuất khẩu uỷ thác:
-Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh,
tránh được rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa
hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các
chi phí từ nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.

-Nhược điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trường và khách
hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trường và
tìm khách hàng.
Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phương thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thương, với tư cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng
10


đó.Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế,
đồng thời bảo đảm được lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến
hành các khâu công việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng
phương pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá
làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và
giải quyết khiếu nại (nếu có).
Ưu nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phương thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt
sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn
hiệu ... dần dần đưa được uy tín về sản phẩm trên thế giới.
- Nhược điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh được mấy năm thì áp
dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thương trường
quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng
Gia công hàng xuất khẩu:
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của

một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho
bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công
xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nước ngoài
về để sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhưng không phải để
tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia
công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu
lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được sử dụng(được thể hiện trong
hàng hoá) chứ không phải dưới dạng xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
11


Gia công xuất khẩu là một phương thức phổ biến trong thương mại quốc
tế. Hoạt động này phát triển sẽ khai thác được nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt
gia công và bên nhận gia công.
Tạm nhập tái xuất:
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước
đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao
gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ
đã bỏ ra ban đầu.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước
nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịck ba bên hay giao
dịch tam giác.( Triangirlar transaction)
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu
đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng
tiền được xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được
chuyển sang nước xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc,

thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏ sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp
tiến hành xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có
chuyện môn cao.
2.1.1.4 Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết
các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định.Vì thế nó
12


có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh
tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì
thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật
pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh nghiệp còn phải biểt xuất khẩu
mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh
là ai, phương thức giao dịch như thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường
ra sao, cần có chiến lược kinh doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin
có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin
từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế như trung
tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á
Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có quan hệ làm ăn
buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông tin thu thập từ thị
trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại thị trường. Thông tin
thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập được theo trực quan của nhân
viên khảo sát thị trường, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn
theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn

thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu
thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị trường thế
giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng
đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là tiêu
thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công việc
kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
13


Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn quốc tế.
Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ:
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
Các tiêu chuẩn thương mại:
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ
quan trọng. Vì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau đó chọn
thị trường tốt nhất.
Xây dựng kế hoạch xuất khẩu
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng
hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị
máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ

chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng.Vấn
đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng công nhân, trình độ, chi
phí.Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
Lập kế hoạch xuất khẩu:
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng hoá,
khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi xác định
sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký kết hợp
đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số lượng bán, thời gian
giao dịch…
Tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
Chuẩn bị cho giao dịch:
14


Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy
đủ các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau như:
tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy tín,
danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
Giao dịch đàm phán ký kết:
Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập khẩu
phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:
+ Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi
cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện,
giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
+ Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện
trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
+ Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào hàng.
+ Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã

giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thường
lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận
bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức giao dịch
thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp dụng rộng rãi bởi giảm
được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trường,
khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Ký kết hợp đồng:
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành công
việc ký kết hợp đồng.Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài

15


liệu.Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường hợp
mà chọn hình thức ký kết.
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm
một số công việc nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện các
công việc: Ký hợp đồng, kiểm tra L/C, xin giấy phép xuất khẩu (nếu cần), chuẩn
bị hàng hóa, thuê tàu (nếu cần), kiểm tra hàng hóa, làm thủ tục hải quan, mua
bảo hiểm (nếu cần), giao hàng lên tàu, thanh toán, giải quyết tranh chấp (nếu có)
2.1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Yếu tố kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.Vì

muốn xuất khẩu được thì cần phải có sức mua, phải có người tiêu dùng. SỨc
mua của mỗi người chịu ảnh hưởng bởi các thông số kinh tế như: thu nhập, chi
tiêu, lạm phát, lãi suất của một quốc gia
Bên cạnh đó tùy thuộc vào trình độ phát triển của quốc gia mà hoạt động xuất
khẩu diễn ra có mạnh mẽ hay không.Đối với những quốc gia mà nên kinh tế
kém phát triển, sản xuất chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân thì
chắc chắn hoạt động xuất khẩu của các công y sẽ rất mờ nhạt.Đối với những
quốc gia thường xuất khẩu sản phẩm thô sẽ là môi trường thuận lợi cho các công
ty kinh doanh quóc tế sẽ giúp họ giảm được những chi phí không đáng có và
vượt qua được những biến động kinh tế.
Môi trường chính trị:
Môi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn mặt hàng và thị trường
xuất khẩu. Nếu một nhà xuất khẩu khi không nghiên cứu rõ thị trường xuất khẩu
và quyết định xuất khẩu sang một thị trường mà chính trị đầy biến động họ sẽ
gặp rất nhiều rủi ro có thể là về thanh toán, về vẫn chuyển. Trong khi nhà xuất
16


khẩu khác xuất khẩu sang một nước có môi trường chính trị ổn định họ sẽ rất
thuận lợi về nhiều mặt. Vì vậy, các nhà xuất khẩu thường chọn thị trường có môi
trường chính trị ổn định.
Môi trường pháp luật:
Môi trường xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu do vậy, nhà
xuất khẩu cần phải quan tâm và hiểu biết không chỉ là tình hình pháp luật ở đất
nước mình mà còn pháp luật ở đất nước định xuất khẩu đến. Chẳng hạn pháp
luật về chủng loại hàng hóa được phép và không được phép xuất khẩu hay vấn
đề giấy phép ở mỗi mặt hàng có những quy định gì…
Và điều cần được lưu ý, quan tâm đặc biệt là định hướng xuất khẩu của chính
phủ và các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước.Nhà xuất khẩu cần nghiên
cứu kỹ lưỡng yếu tố này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà xuất khẩu.

Nhà xuất khẩu sẽ biết được mặt hàng nào được ưu tiên hay k được ưu tiên,
những mặt hàng nào nằm trong định hướng phát triển sẽ được ưu đãi đặc biệt
thông qua các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước, từ đó sẽ có định hướng
đúng đắn trong việc lựa chọn sản phẩm cũng như thị trường xuất khẩu.
Các công cụ biện pháp mà các nước thường sử dụng là:
- Thuế xuất khẩu: là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu cả mỗi quốc gia trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất
khẩu pahir đóng một khoản tiền nhất định tính bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị
hàng hóa hay tính theo một lượng tiền nhất định theo khối lượng hàng hóa cho
cơ quan quản ý nhà nước thường là hải quan. Loại thuế này có tác động trực tiếp
đến giá cả hàng hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến năng lwucj cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu. Đây là một công cụ quan trọng mà các chính phủ hay sử dụng
để khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu, do vậy các doanh nghiệp cần hết
sức quan tâm đến loại thuế này.

17


- Công cụ phi thuế quan: Ngày nay khi hộp nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng
các rào cản về thuế quan có xu hướng gảm dần và chính ohur các nước thường hay
sử dụng các biện pháp phi thuế quan để khuyễn khích hay hạn chế xuất khẩu.
+ Hạn ngạch: là quy định của nhà nước về một lượng hàng hóa tối đa
được phếp xuất khẩu hay nhập khẩu đối với một thị trường hoặc khu vực thị
trường cụ thể trong thời gian nhất định thường là một năm. Công cụ này gây ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu vì khi nước xuất khẩu đưa ra số
lượng hàng hóa được xuất khẩu hay nước nhập khẩu đưa ra hạn ngạch nhập
khẩu thì đều làm hạn chế hàng hóa xuất khẩu.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là biện pháp thường được áp dụng giữa
các nước phát triển, trong đó hai quóc gia hòa thuận với nhau về việc căt giảm
lượng hàng hóa xuất khẩu cụ thế là nước nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu

phải cắt giảm hàng hóa xuất khẩu của mình một cách tự nguyện, nếu không thực
hiện thì nước nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa thông thường
+ Các quy định về tiêu chuaanr kỹ thuật: là những quy định về tiêu chuẩn
vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường sinh thái. Các quy định này nhằm bảo vệ sự an toàn cho người
sử dụng, người sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là biện pháp mà
các nước phát triển áp dụng rất rộng rãi với những quy định khá chặt chẽ
+ Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng các công cụ khác như: chính sách
chống bán phá giá, chính sách cạnh tranh và chống độc quyền, tỷ giá hối đoái..
Tất cả những điều này dòi hỏi nhà sản xuất phải quan tâm dể hạn chế hay
tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra. Đây là một trong những yếu tố mà nhà xuất
khẩu cần đặc biệt quan tâm ngay từ khi lựa chọn mặt hàng, thị trường xuất khẩu.
Môi trường văn hóa – xã hội:
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng
18


×