Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.16 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập tốt nghiệp từ ngày 15/01 đến ngày 29/05 năm 2015 là cơ
hội để em có thể học hỏi, so sánh những kiến thức lý thuyết đã được học với thực
tế làm việc ở doanh nghiệp. Có thể bài báo cáo của em chưa thực sự xuất sắc
nhưng đó là sản phẩm của sự nỗ lực và cố gắng của em trong suốt thời gian thực
tập và nghiên cứu tại công ty.
Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn vô cùng sâu sắc tới:
Các thầy cô giảng viên khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt những kiến thức cần thiết là nền tảng để
em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp. ThS. Hoàng Sĩ Thính công tác trong bộ
môn Tài chính đã tận tình hướng dẫn em, bằng kinh nghiệm và sự nhiệt tình, thầy
đã chuẩn bị cho chúng em các kỹ năng cơ bản, giúp em tránh được một số sai sót
khi đi thực tập tại môi trường thực tế.
Toàn thể các cô, chú, anh, chị trong Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
nói chung và phòng Tài vụ nói riêng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại đây.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên không thể
tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để
bài báo cáo hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phùng Thị Nga

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2

1.2.1

Mục tiêu chung.............................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2

1.3.2


Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........3
2.1

Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định.....3

2.1.1

Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định trong doanh nghiệp......................3

2.1.2

Hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................................16

2.1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp..............................................................................................20

2.1.4

Cơ sở thực tiễn............................................................................................23

2.2

Phương pháp nghiên cứu............................................................................24

2.2.1


Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................24

2.2.2

Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu...............................................24

PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................25
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................25

3.1.1

Tổng quan chung........................................................................................25

3.1.2

Lịch sử hình thành......................................................................................25

3.1.3

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..............................27
ii


3.1.4

Tổ chức bộ máy..........................................................................................29

3.1.5


Tình hình lao động......................................................................................32

3.1.6. Tài Sản, nguồn vốn.....................................................................................33
3.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh......................................................................35
3.2

Kết quả nghiên cứu.....................................................................................38

3.2.1

Tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang...38

3.2.2

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang..............................................................................................47

3.3

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu ủa sử dụng vốn cố định
tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang................................................56

3.3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 2015 – 2017.........56
3.3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang.....................................................58
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................62
4.1

Kết luận......................................................................................................62


4.2

Kiến nghị....................................................................................................62

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................64

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Bảng phân loại lao động của Công ty.................................................33

Bảng 3.2:

Bảng cân đối kế toán 3 năm 2012, 2013, 2014...................................34

Bảng 3.3:

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012, 2013, 2014......36

Bảng 3.4:

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang.......................................................................................38

Bảng 3.5


Cơ cấu nguồn hình thành VCĐ của công ty.......................................40

Bảng 3.6:

Tình hình TSCĐ đang dùng tại công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang.......................................................................................42

Bảng 3.7:

Tình hình khấu hao TSCĐ đang dùng trong SXKD...........................45

Bảng 3.8:

Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang.......................................................................................47

Bảng 3.9:

Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cổ phần
xi măng Tuyên Quang.........................................................................47

Bảng 3.10

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần xi măng
VICEM Bút Sơn.................................................................................50

Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu cơ bản cho giai đoạn phát triển 2015 – 2017.............56

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.....................................................29

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu
VKD
VCĐ
SXKD
TSCĐ
TNDN
UBND
CBCNV
DNNN

Nội dung
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp nhà nước

vi



PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi
phải có sức mạnh về tài chính, vốn. Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), vốn
là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản
ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài
chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của
vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài
chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét và quản lý trong trong trạng thái
vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.
Sử dụng có hiệu quả vốn cố định là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Khai thác, sử dụng vốn cố dịnh hợp lý sẽ góp
phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn đối với các doanh
nghiệp, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường, em đã chọn thực
tập tốt nghiệp cuối khoá tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang, để đi sâu
nghiên cứu vấn đề này em đã chọn đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình.

1



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Căn cứ vào lý luận và tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn cố
định tại công ty để phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định
và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố
định
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng sử dụng vốn cố định.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
- Về thời gian: Từ năm 2012, năm 2013 và năm 2014

2


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh, bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng tiền tệ nhất định để mua sắm tài sản cố
định, số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm tài sản cố định này được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà sự tuần hoàn của vốn cố định lại được
quyết định bởi đặc điểm vận động của tài sản cố định, dù rằng quy mô của vốn
cố định quyết định quy mô của tài sản cố định. Dó đó, vốn cố định của doanh
nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trả trước về tài sản cố định (PGS.TS
Nguyễn Hữu Tài, 2007). Đặc điểm của nó là chuyển dần dần từng phần giá trị
vào giá thành sản phẩm, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Vốn cố định
có hai đặc điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kì dưới
hình thức số tiền trích khấu hao cơ bản.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng
chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu
hồi đủ tiền trích khấu hao TSCĐ (bao gồm cả giá trị được bảo toàn) bằng giá trị
thực tế đã ứng ra trước đó (TS Phạm Thanh Bình, 2009).

3


Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 thì: TSCĐ là những tài sản được
sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích hành
chính, có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán và có giá trị lớn. Để nhận
biết TSCĐ, căn cứ vào Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009

thì tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời (bao gồm tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình) ba tiêu chuẩn sau đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc thu được lợi ích
từ tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tóm lại, VCĐ của doanh nghiệp là bộ phần của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị. VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD, việc tăng thêm VCĐ
trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn
đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và trong nền kinh
tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó tuân theo tính quy luật
riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp.
2.1.1.1 Phân loại vốn cố định
 Theo hình thái biểu hiện
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Ngoài ra còn bao gồm cả những giấy tờ có giá trị được dùng để thanh toán.

4


- Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện
vật như TSCĐ, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,..
 Theo quan hệ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: Là số VKD thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt.

- Vốn nợ: Là khoản vốn hình thành từ vốn vay của các tổ chức tín dụng
thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
 Theo phạm vi sử dụng
- Vốn đầu tư tại doanh nghiệp: Là số vốn đầu tư trực tiếp phục vụ SXKD
trong phạm vi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất số vốn này chiếm
hầu như toàn bộ số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư ra bên ngoài: Là số vốn được sử dụng để đầu tư ra phạm vi
bên ngoài doanh nghiệp như góp vốn liên doanh, đầu tư cổ phần, trái phiếu.
Trong nền kinh tế thị trường, việc doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài không chỉ
đơn thuần vì mục đích lợi nhuận mà còn với mục đích đảm bảo an toàn vốn,
bằng cách đó doanh nghiệp có thể san sẻ rủi ro cho đơn vị khác cùng gánh chịu.
 Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn do Ngân sách nhà nước cấp: Đó là nguồn vốn được hình thành
từ quỹ ngân sách nhà nước và được dùng vào mục đích phát triển kinh tế cấp
cho các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngay từ khi mới
thành lập đã được nhà nước cấp cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn
quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là phần vốn do các doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn đầu tư ban đầu là
nguồn vốn có thể trích từ lợi nhuận sau thuế do làm ăn có lãi từ năm trước, do
5


nhà nứớc bổ sung, do đóng góp thêm của các thành viên, do phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu và có thể từ quỹ đầu tư phát triển bổ sung vào.
- Nguồn vốn tín dụng: Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy
thuộc vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể vay
vốn từ nhiều nguồn khác nhau từ Nhà Nước, Ngân hàng, tín dụng thương mại,
hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. Đây là một nguồn vốn quan trọng để
các doanh nghiệp có thể lựa chọn trong nhiều hình thức huy động vốn nhằm bổ

sung cho nhu cầu vốn của mình. Tuy nhiên, khi vay vốn bên cạnh nhu cầu về
vốn doanh nghiệp nhất thiết phải tính đến một số yếu tố về khả năng kinh doanh,
khả năng trả nợ, tỷ lệ lãi vay...
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết (nếu được nhà nước cho phép): Là nguồn
vốn hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
để hình thành nên một doanh nghiệp mới hoặc để thực hiện chung một công việc
kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp
với nhau tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Việc phân chia vốn cố định theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn cố định trong kinh doanh
của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó, do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp
chi phí sử dụng vốn của mình.
Tóm lại, VCĐ là một bộ phần của nguồn vốn kinh doanh mà các doanh
nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
2.1.1.2 Vai trò của VCĐ trong các hoạt động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạt động
độc lập với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc sản xuất, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Để đạt được mục đích của mình thì một trong
6


những vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải có vốn để hoạt động. Do vậy, vai
trò của vốn nói chung và VCĐ nói riêng được thể hiện khá rõ đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Trước hết, trong doanh nghiệp VCĐ là một bộ phận của VKD, là khoản đầu
TSCĐ của doanh nghiệp, là lượng vốn tiền tệ cần thiết và không thể thiếu để
hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt
động SXKD (TS Phạm Thanh Bình, 2009).
TSCĐ là nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nền

kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng. Nó thể hiện một cách chính
xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh
nghiệp tiên tiến hay lạc hậu (GSTS.NGND Ngô Thế Chi, 2010). TSCĐ của
doanh nghiệp được coi là lạc hậu, lỗi thời hay tiên tiến hiện đại sẽ quyết định
năng lực sản xuất yếu kém hay năng lực sản xuất cao. Trình độ trang thiết bị TSCĐ cao hay thấp dẫn đến năng suất lao động cao hay thấp, nghĩa là TSCĐ có
trình độ công nghệ hiện đại hơn thì trong một khoảng thời gian nhất định khả
năng sản xuất sẽ cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm, hoàn thiện hơn cả về mẫu
mã và chất lượng sản phẩm. TSCĐ càng hiện đại thì tiêu hao nguyên liệu, nhiên
liệu đầu vào sẽ ít hơn, khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp hơn, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có lợi thế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. TSCĐ còn
được coi là thứ vũ khí quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh. Doanh nghiệp nào sở hữu được TSCĐ mới hơn, hiện đại hơn sẽ là doanh
nghiệp chiến thắng. Do đó người ta luôn vươn tới trình độ công nghệ, kỹ thuật
tiến tiến hơn, hiện đại hơn để không chỉ khỏi tụt hậu, thua thiệt với các doanh
nghiệp khác.
Vì vậy, việc tăng cường thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng
và trong các ngành nói chung mang tính quyết định đến việc nâng cao năng lực
sản xuất, giúp tăng thu nhập cho mỗi doanh nghiệp, vốn cố định đóng vai trò đặc
7


biệt quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó
vừa là tiền đề, vừa là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
2.1.1.3 Quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp
 Quản lý quỹ khấu hao TSCĐ
Căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có phương pháp phân phối, sử dụng tiền
trích khấu hao trong kỳ sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Theo TS Phạm Thanh Bình (2009), tùy theo các loại hình doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà nguồn vốn chủ sở hữu có thể là vốn
đầu tư ban đầu, bổ sung từ ngân sách Nhà nước, vốn liên doanh, liên kết, vốn
góp cổ phần, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay
có thể là vốn vay ngân hàng thương mại, vay các tổ chức tài chính, các cá nhân
hoặc tổ chức kinh tế khác hay vốn vay từ việc phát hành trái phiếu doanh
nghiệp. Vì thế, khi lập kế hoạch phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao, doanh
nghiệp phải xác định chính xác tỷ trọng của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối
sử dụng tiền trích khấu hao hợp lý.
Đối với các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp
được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư,
đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ
doanh nghiệp có thể chủ động sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để
phục vụ các mục đích kinh doanh khác.
Đối với các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc, doanh
nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay. Tuy
nhiên, trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ doanh nghiệp có thể linh hoạt tạm thời

8


sử dụng lượng tiền này cho các hoạt động kinh doanh khác nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
 Quản lý quỹ dài hạn
Do đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nên nguồn
vốn hình thành nên các TSCĐ này chủ yếu là các nguồn vốn dài hạn. Các nguồn
vốn dài hạn này có thể là: Nguồn tự có của doanh nghiệp (do ngân sách Nhà
nước cấp, lấy từ quỹ khấu hao cơ bản, lấy từ quỹ đầu tư phát triển hay quỹ nhàn
rỗi của doanh nghiệp), hoặc nguồn đi vay. Nói chung có rất nhiều nguồn có thể
huy động để đầu tư TSCĐ hiệu quả nhất, đồng thời, do thời gian thu hồi VCĐ là
rất lâu, khó có thể tránh khỏi những rủi ro bất thường nên doanh nghiệp cần phải

thường xuyên xem xét, kiểm tra, bảo đảm tính bền vững và có lợi nhất của
nguồn vốn dài hạn.
 Quản lý tài sản cố định
Việc quản lý VCĐ được coi là trọng điểm của công tác tài chính doanh
nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả cao thì việc cần thiết là ta
phải nghiên cứu cả cách phân loại và kết cấu TSCĐ (TS Phạm Thanh Bình, 2009).
 Phân loại tài sản cố định
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: Theo tiêu thức
này, toàn bộ TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
* Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho doanh nghiệp kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào
công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường xá, cầu cống, cầu tàu,...

9


+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ,...
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các loại phương tiện
vận tải đường bộ, đường sông, đường biển,... và các thiết bị truyền dẫn về thông
tin, điện nước, băng truyền tải vật tư hàng hóa...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện
tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm,...
+ Vườn cây lâu năm (như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả,...), súc vật làm
việc (như trâu, bò,...) hoặc súc vật cho sản phẩm (như bò sữa, trâu sữa,...)
* Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất

nhưng xác đinh được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận ghi nhận tài sản cố định vô hình. TSCĐ vô hình chỉ
được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn
đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng
đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế,...
Phương pháp phân lợi này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lỳ phù hợp với mỗi
loại TSCĐ
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp chia làm ba loại:
10


* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng
trong mục đích SXKD cơ bản và hoạt động SXKD phụ của doanh nghiệp.
* Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phú lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại TSCĐ.
- Phân loại theo tình hình sử dụng: Có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
* Tài sản cố định đang dùng

* Tài sản cố định chưa cần dùng
* Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm bắt được tổng quát tình
hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử
dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các TSCĐ
không cần dùng và chờ thanh ký để thu hồi vốn.
 Khấu hao tài sản cố định
- Hao mòn của tài sản cố định:
Theo PGS.TS Đặng Văn Thanh và TS. Nguyễn Thế Hải (2010), trong quá
trình sử dụng TSCĐ chịu nhiều nguyên nhân tác động khác nhau nên bị hao
mòn. Đó là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị của TSCĐ.

11


Sự hao mòn TSCĐ được chia thành hai loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
+ Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và
theo đó làm giảm dần về giá trị của TSCĐ.
Nguyên nhân dẫn đến sự hao mòn của TSCĐ là do bản thân việc sử dụng
TSCĐ gây ra, việc hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng liên tục
và cường độ sử dụng chúng, do các tác động của các yếu tố tự nhiên như: nắng
mưa... Do vậy TSCĐ không sử dụng cũng vẫn bị hao mòn dần.
+ Hao mòn vô hình của TSCĐ: Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của
TSCĐ. Nguyên nhân dẫn đến sự hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự tiến bộ
của khoa học công nghệ. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công
nghệ, các máy móc thiết bị không ngừng được cải tiến có tính năng, công dụng
và công suất cao hơn. Vì thế những máy móc trước đó trở nên lạc hậu, lỗi thời
và bị mất giá. Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình.
Để thu hồi lại giá trị do sự hao mòn nhằm tái sản xuất TSCĐ, giá trị hao

mòn TSCĐ được chuyển vào giá thành sản phẩm bằng cách tính khấu hao. Khấu
hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành. Thực hiện khấu
hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp.
- Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao hợp lý TSCĐ là biện pháp quan trọng để thực hiện việc bảo toàn
VCĐ, khiến cho doanh nghiệp có thể thu hồi đầy đủ VCĐ khi TSCĐ đã hết thời
gian sử dụng, khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp tập trung tiền khấu hao để
kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ (TS Phạm Thanh Bình, 2009).
Việc xác định khấu hao hợp lý là nhân tố quan trọng để góp phần xác định đúng
đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
12


Trên góc độ tài chính theo GSTS.NGND Ngô Thế Chi (2010), khấu hao
TSCĐ là phương thức thu hồi vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức
quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn
có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
* Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến
tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ): Là phương pháp khấu hao bình quân theo thời
gian sử dụng. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao cơ bản
bình quân hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau :

Mk=

NG
T

Trong đó:

- Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định
- NG : Nguyên giá của tài sản cố định
- T : Thời gian sử dụng tài sản cố định
Nguyên giá của tài sản cố định được xác định như sau:
NG = NGB – D + C1
Trong đó:
- NGB : Giá mua ghi trên hóa đơn
-D

: Chiết khấu mua hàng

- C1

: Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu

Trong phương pháp tính khấu hao bình quân theo năm thì số khấu hao hàng năm còn
được tính bằng số tương đối là tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công
thức:

13


Mk

Tk=

NG

x 100%


Hoặc

Tk=

1
T

x 100%

Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao của TSCĐ
được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng tài sản cố định nên không gây ra sự
biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm.
Nhược điểm: Do trích khấu hao bình quân nên thời gian thu hồi vốn
chậm. Do đó, trong những trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh
chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dễ bị mất vốn do hao mòn
vô hình.
+ Các phương pháp khấu hao nhanh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này, số tiền khấu
hao từng năm của tài sản cố định được xác định qua công thức sau:

MKi = Gdi

x TKh

Trong đó: MKi: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
Gdi

: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i

TKh


: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ

i

: Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n)

Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của tài sản cố định trong phương pháp
này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
nhân với một hệ số nhất định:

TKh = TK x Hs
Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Hs: Hệ số điều chỉnh.
Các nhà kinh tế thường sử dụng hệ số như sau:
14


Tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5
Tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là: 2,0
Tài sản cố định có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là: 2,5
Ưu điểm: Vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn
vô hình.
Nhược điểm: phương pháp này có hạn chế là số tiền khấu hao trong năm
đầu lớn, bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Hơn nữa số khấu hao luỹ kế
đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự các năm sử dụng: Theo phương
pháp này số khấu hao của từng năm được xác định bằng công thức sau:

MKt = NG x TKt

Trong đó: MK: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n)
NG: Nguyên giá TSCĐ
TKt: Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ t
Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn
lại của TSCĐ chia cho số thứ tự các năm sử dụng:

TKt=

2(T+1-t)
T(T+1)

Trong đó:
TKt : Tỷ lệ giảm dần qua các năm cảu TSCĐ ở năm thứ t
T : Thời gian sử dụng của TSCĐ
t

: Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t = 1,n)
15


Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh ở những năm đầu. Doanh
nghiệp vừa có thể tập trung vốn nhanh từ tiền khấu hao để đổi mới máy móc,
thiết bị và công nghệ kịp thời vừa giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình.
Nó còn được coi như biện pháp “hoãn thuế” cho doanh nghiệp, giúp thu hồi vốn
nhanh khi sử dụng phương pháp này để tính chi phí khấu hao trong việc xác
định thuế TNDN.
Nhược điểm: Giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khâu hao
sẽ cao do phải chịu chi phí khấu hao lớn, điều này gây bất lợi cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh, việc tính toán khá phức tạp.


2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của doanh
nghiệp SXKD chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử
dụng có hiệu qủa nguồn vốn là vấn đề cực kỳ quan trọng, quyết định tới sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp. Nói cách khác, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp hoạt động SXKD.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định còn là một bộ phận quan trọng tạo ra hiệu
quả kinh doanh, là nhân tố quyết định đến khả năng bảo toàn vốn của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ góp phần nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, để có được biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định thì nhà quản lý doanh nghiệp cần nghiên cứu và phân tích tình
hình sử dụng tài sản cố định và hiệu quả từ việc sử dụng vốn cố định trong các
16


năm trước (TS Phạm Thanh Bình, 2009). Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Như vậy, hiệu quả sử dụng VCĐ là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả
kinh doanh, nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong việc tối đa hóa kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hóa số vốn và thời gian sử
dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
2.1.2.2 Ý nghĩa của việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn SXKD
nói chung, quy mô của VCĐ và trình độ quản lý nó là nhân tố ảnh hưởng đến
quy mô trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó tác

động quyết định đến năng suất lao động của doanh nghiệp, quản lý VCĐ là một
trọng điểm trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được biểu thị qua việc các tài sản cố định
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, bằng năng lực sản xuất hiện có của
nó tạo ra một lượng sản phẩm lớn có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu thị
trường để có được doanh thu cao và lợi nhuận nhiều thoả mãn mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp (TS Phạm Thanh Bình, 2009). Bộ phận quan trọng nhất
trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
là các TSCĐ, TSCĐ là yếu tố chủ chốt tạo ra sản phẩm.
Việc sử dụng VCĐ thường diễn ra trong một thời gian dài, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý là làm thế nào để VCĐ
trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm với chất
lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường thu hồi được vốn sớm, mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

17


Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập và mở cửa, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ càng đòi hỏi bức bách hơn bao giờ hết. Bởi giờ
đây đối thủ cạnh tranh không chỉ là doanh nghiệp trong nước, trong ngành mà là
với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trên thị trường cả trong và ngoài nước.
Để làm như vậy, phải nắm chắc tình hình và trang bị TSCĐ của doanh
nghiệp và phải loại những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu, tạo nguồn để đầu tư đổi mới
TSCĐ, tiến hành khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư.
2.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như trên đã đề cập: TSCĐ là hình thái vật chất của VCĐ, do đó khi đánh
giá hiệu qủa sử dụng VCĐ của doanh nghiệp người ta thường xem xét thông qua
hiệu qủa sử dụng TSCĐ (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam, 2013). Hiệu quả sử
dụng vốn là biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ

quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong các điều kiện các nguồn lực đã
được xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh của từng doanh nghiệp. Căn cứ
vào các số liệu báo cáo tài chính và tùy theo yêu cầu cụ thể đối với từng trường
hợp nhất định, các doanh nghiệp sẽ xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định mà chúng ta sẽ xem xét dưới đây:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng

=

Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
VCĐ trong kỳ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào sử dụng kinh
doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định cảu từng thời kỳ,
chỉ tiêu này cần được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố
định. Và được xác định theo công thức:

18


Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

=

Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị trung bình TSCĐ sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài
sản càng có hiệu quả.
- Hệ số huy động vốn cố định:

Hệ số huy động

=

VCĐ trong kỳ

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số VCĐ ở công thức trên được xác định bằng
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá phân tích.
- Hệ số hao mòn TSCĐ:

Hệ số hao mòn
TSCĐ

=

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh vừa mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh

nghiệp vừa phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố định
cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
- Hệ số hàm lượng vốn cố định:

19


×