Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chức hạch toán NLVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.6 KB, 56 trang )

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp sản
xuất cần phải có các yếu tố cần thiết nh: thiết bị, công nghệ, NLVL và CCDC, đội
ngũ lao động lành nghề.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải tiết
kiệm chi phí. Muốn quản lý tốt chi phí thì trớc hết phải hạch toán đầy đủ, rõ ràng
từng loại chi phí phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới ra đời, hạch toán kế toán đã đợc xem nh là một công cụ quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã và ngày
càng trở thành một trong những công cụ quản lý hữu hiệu.
Trong công tác hạch toán thì kế toán NLVL chiếm một vị trí quan trọng bởi vì
NLVL chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí của doanh nghiệp sản xuất.
Việc ghi chép hạch toán đầy đủ và chính xác NLVL sẽ giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp đề ra các biện pháp tiết kiệm tiêu hao NLVL góp phần làm hạ giá thành
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng trên của kế toán NLVL và vai trò của nó tại Công ty
TNHH Phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng và sau thời gian thực tập tại Công ty
trên, đợc sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty và các cô chú trong phòng Tài chính
kế toán và đặc biệt là giáo viên hớng dẫn PGS-TS. Nguyễn Năng Phúc, tôi đã chọn
đề tài " Tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại Công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng
Nội dung của Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán NLVL trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán NLVL tại công ty TNHH Phát triển mạng lới
toàn cầu Nam Dũng.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện kế toán NLVL tại công ty
TNHH Phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng.
1
Phần I
lý luận chung về kế toán NLVL


trong các doanh nghiệp
I. Sự cần thiết của hạch toán NLVL
1. Khái quát chung về NLVL
* NLVL là một bộ phận của đối tợng lao động mà con ngời sử dụng công cụ
lao động tác động lên nó để biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định tr-
ớc.
2. Đặc điểm của NLVL
* NLVL tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình thái vật chất
bề ngoài theo mỗi chu kỳ, giá trị của NLVL đợc chuyển dịch một lần vào giá trị của
sản phẩm mới làm ra.
II. Phân loại, đánh giá NLVL
1. Phân loại NLVL
Căn cứ vào vai trò và công dụng của NLVL đối với sản xuất, ta chia NLVL
thành các loại sau:
* Nguyên vật liệu chính (cả thành phẩm mua ngoài): là loại nguyên vật liệu khi
tham gia vào sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
* Vật liệu phụ là nguyên vật liệu đợc kết hợp cùng với nguyên vật liệu chính để
làm tăng thêm mầu sắc, mùi vị, chất lợng của sản phẩm hoặc góp phần làm cho máy
móc thiết bị hoạt động bình thờng.
* Nhiên liệu là loại nguyên vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho sản xuất.
* Phụ tùng thay thế là loại vật t dùng để thay thế khi sửa chữa.
2
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là loại vật t sử dụng cho công tác xây
dựng nội bộ.
* Phế liệu là loại vật t loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.
* Vật liệu khác là các vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao bì, vật
gói, các loại vật t đặc trng.
Cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị
đối với mỗi loại NLVL. Để đảm bảo thuận tiện, nhằm tránh nhầm lẫn cho công tác
quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ NLVL trên cơ sở phân loại

NLVL doanh nghiệp phải xây dựng "Sổ danh điểm NLVL", xác định thống nhất tên
gọi của từng thứ NLVL, ký mã hiệu, quy cách của NLVL. Sổ danh điểm NLVL đợc
thể hiện nh sau:
Bảng số 01 :
Sổ danh điểm nguyên liệu vật t loại nguyên liệu chính
Ký hiệu TK 1521
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm
Tên, nhãn
quy cách
Đơn vị tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
1521.01 1521.01.01
.... ....
1521.02 1521.02.01
.... ....
1521.99 1521.99.01
Một số cách phân loại khác nh:
* Theo nguồn cung cấp.
* Theo quan hệ với đối tợng tập hợp chi phí gồm:
+ NLVL trực tiếp
+ NLVL gián tiếp.
3
2. Đánh giá NLVL
2.1. Tính giá trị thực tế của hàng nhập kho
* Với NLVL do mua ngoài:
= + + -
Trong đó: chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, tiền thuê kho bãi, phạt

thuê kho bãi, tiền công tác phí của nhân viên, chi phí của bộ phận mua độc lập.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế biến:
= +
+
* Đối với nhận góp vốn liên doanh liên kết:
Giá thực tế = Giá trị vốn góp đợc HĐLD thống nhất đánh giá
* Đối với NLVL đợc viện trợ, biếu, tặng:
Giá thực tế = Giá thị trờng của vật liệu tơng đơng
2.2. Tính giá hàng xuất kho:
Đối với NLVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi
phải giải thích rõ ràng.
* Ph ơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này NLVL đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến khi xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
NLVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NLVL đó. Do vậy phơng pháp này còn có tên
là phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng đối với các NLVL có giá trị cao
và có tính cách biệt. Phơng pháp này có u điểm là chính xác song phải hạch toán chi
tiết, tỷ mỷ.
4
* Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế NLVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá
trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau
mỗi lần nhập).
= x
Trong đó:
=
Phơng pháp tính giá đơn vị bình quân cho cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nh-
ng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh

hởng đến công tác quyết toán nói chung.
=
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
NLVL trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả NLVL trong kỳ.
=
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của cả hai phơng pháp trên, lại vừa chính xác vừa cập nhật. Song phơng pháp này
áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NLVL, số lần nhập -
xuất mỗi loại không nhiều, thị trờng giá cả vật t biến động không ổn định. Phơng
pháp này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán
bằng máy vi tính. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số NLVL nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phơng
pháp này thích hợp với trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm và doanh
5
nghiệp có ít danh điểm NLVL, số lần nhập mỗi loại không nhiều, việc sử dụng vật t
đòi hỏi cao về mặt chất lợng và thời gian dự trữ.
* Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những NLVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên, phơng pháp nhập sau xuất
trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Ph ơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ NLVL biến động
trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong
kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức sau:
= x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NLVL, chủ yếu

tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Phơng pháp giá hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại
vật t tồn xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật t không cao. Phơng pháp này có u
điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động NLVL trong kỳ song độ chính xác
không cao.
III. Nội dung hạch toán NLVL
1. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
Để phục vụ cho công việc hạch toán NLVL, doanh nghiệp cần các chứng từ
sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho(mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
6
- Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất vật t
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05-VT)
- Thẻ kho (mẫu số 06-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08-VT)
2. Hạch toán chi tiết NLVL
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và ở các doanh nghiệp
nói riêng đang áp dụng 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NLVL là:
Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp sổ số d.
Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp mà vận dụng một trong 3 phơng pháp:
2.1. Phơng pháp thẻ song song:
Tại kho hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NLVL, thủ kho sẽ ghi số
lợng NLVL nhập - xuất vào thẻ kho theo từng chứng từ.
Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm NLVL, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng

vào thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho phải tính ra từng lợng NLVL nhập xuất tồn trên từng thẻ
kho. Thẻ kho đợc lập theo mẫu ở bảng sau:
Bảng số 02 Mẫu số: 06 - VT
Thẻ kho
Ngày lập thẻ ...
Tờ số ....
Đơn vị:
7
Tên kho:
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t
- ĐVT
- Mã số
T
T
Chứng từ
S/hiệu N/tháng
Diễn Giải
Ngày
nhập/xuất
Số lợng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của KT
A B C D E 1 2 3 4
* Tại phòng kế toán
Kế toán vật t sử dụng thẻ kế toán chi tiết NLVL để phản ánh tình hình biến
động của NLVL ở từng kho cho từng điểm. Thẻ này đợc mở tơng ứng theo từng danh
điểm mà thủ kho ghi ở thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng và kế toán phản ánh cả
thớc đo giá trị và hiện vật, cuối tháng sau khi đối chiếu với thẻ kho, kế toán tiến hành

lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NLVL làm căn cứ để tiến hành đối chiếu với kế
toán tổng hợp
Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết NLVL đợc lập theo mẫu sau:
Bảng số 03
Sổ chi tiết vật liệu
Năm :..........
Đơn vị ...
Tài khoản:
Tên kho:
Tên, quy cách vật liệu:
8
Đơn vị tính:
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
1 2 3 4 5 6 7=5x6 8 9=5x8 10 11=5x10 12
Số d đầu năm
Cộng tháng
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm 20....
Kế toán trởng

(Ký, họ tên)
Bảng số 04
Bảng tổng hợp chi tiết
Tháng....quý ....năm...
Danh
điểm VT
Tên, chủng loại
quy cách vật t
ĐVT
Nhập Xuất Tồn Ghi chú
SL TT SL TT SL TT
Cộng
- - x - x - x -
Ta có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết NLVL theo phơng pháp thẻ song
song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quá trình hạch toán chi tiết NLVL
theo phơng pháp thẻ song song
9
Chứng từ nhập
NLVL
Chứng từ xuất
NLVL
Thẻ kho Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
1
2
2
3 4
Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ưu điểm:
Dễ làm, đơn giản, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót
Nh ợc điểm:
+ Do sổ kế toán chi tiết phải mở theo từng danh điểm NLVL nên khi doanh
nghiệp có nhiều danh điểm thì công tác hạch toán kế toán chi tiết trở nên phức tạp và
tốn nhiều công sức.
+ Ghi chép trùng lặp tốn nhiều thời gian làm tăng khối lợng ghi chép của kế toán.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho, tơng tự nh phơng pháp thẻ kho song song, thủ kho vẫn mở thẻ kho ghi
chép, theo dõi về mặt số lợng tình hình nhập - xuất kho NLVL hàng ngày.
Tại phòng kế toán không mở thẻ kho kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất - tồn theo từng danh điểm vật t ở từng kho.
Sổ này đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất và ghi cả về
mặt số lợng và giá trị. Sau đó kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số lợng vật t trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở theo mẫu sau:
Bảng số 05
Sổ đối chiếu luân chuyển
Danh
điểm
VT
Tên loại
quy
cách
Đ
V
T
SD đầu tháng 1 Luân chuyển tháng 1

Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập Xuất
....
Số luân chuyển
Nhập Xuất Nhập Xuất
Ghi
chú
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
10
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết NLVL theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ 2).
Sơ đồ 02: Quá trình hạch toán chi tiết NLVL
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm:
So với phơng pháp thẻ song song thì phơng pháp này giảm đợc công việc lập thẻ
và giảm nhẹ công việc ghi chép của kế toán, không bị phụ thuộc vào số lợng danh
điểm NLVL.
Nh ợc điểm:
+ Việc ghi chép còn trùng lặp
+ Dồn công việc ghi chép vào cuối kỳ do đó ảnh hởng đến việc cung cấp thông
tin kế toán cần thiết.
2.3. Phơng pháp sổ số d
Tại kho ngoài những công việc giống 2 phơng pháp trên, định kỳ theo quy định
thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng (theo từng danh điểm) rồi
lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán.
Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn ghi số lợng vật t tồn kho theo từng danh điểm
vào sổ số d
11
Chứng từ nhập
NLVL

Chứng từ xuất
NLVL
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng
hợp
1
2
2
4
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
1
3
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Bảng số 06
Sổ số d
Năm......
Danh
điểm
vật t
Tên loại
quy
cách
vật t
Đ
V
T

Định mức
dự trữ
SD đầu tháng 1 SD cuối tháng 1
SD cuối tháng
(2-11)
Số d
tháng 12
Cao Thấp SL TT SL TT Nhập Xuất Nhập Xuất
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
152
156
Cộng
- - - - x - x - x - x -
Định kỳ, tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho nộp, kế toán phải
kiểm tra lại việc phân loại và ghi chép của thủ kho rồi tính thành giá tiền (theo giá
hạch toán) để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ.
Bảng số 07
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày ...đến ngày ...tháng ....năm ....
Nhóm vật liệu SL chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền
Ngời nhận
Ngày...tháng ....năm...
Ngời giao
Sau đó số tiền này sẽ đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất vật t
Bảng số 08
12
Bảng luỹ kế nhập (xuất) kho vật t
Tháng ...năm ...

Kho:..........
Số d đầu kỳ: XX
Chứng từ
Số hiệu Ngày tháng
Nội dung
Từ 1/n
đến 10/n
Từ 11/n
đến 20/n
Từ 21/n
đến 30/n
Tổng
1 2 3 4 5 6 7
Số d cuối tháng: XX
Cuối tháng số liệu ở bảng luỹ kế sẽ đợc dùng để đối chiếu với sổ số d (lấy số l-
ợng x Đơn giá hạch toán) và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 03: Khái quát quá trình hạch toán chi tiết NLVL
theo phơng pháp sổ số d
Ưu điểm:
So với 2 phơng pháp trên, phơng pháp này đã khắc phục đợc việc ghi trùng lặp
và giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp số liệu, tạo điều
13
Ghi hàng ngày, hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chứng từ nhập
NLVL
Chứng từ xuất
NLVL
Sổ số dư

Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập xuất vật tư
Kế toán tổng
hợp
kiện và tăng cờng chức năng quan sát của kế toán với việc nhập -xuất - tồn vật t cũng
nh việc ghi chép của thủ kho.
Nh ợc điểm:
Quá trình hạch toán phức tạp, phiếu kiểm tra đối chiếu khó khăn, đòi hỏi phải
xây dựng đợc hệ thống hạch toán cho từng danh điểm vật t.
3. Hạch toán tổng hợp NLVL
Sau khi tiến hành hạch toán chi tiết NLVL theo một trong 3 phơng pháp trên, kế
toán tiến hành hạch toán tổng hợp NLVL theo một trong 2 phơng pháp:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
3.1 Hạch toán tổng hợp NLVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên
tục trên các tài khoản. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta hiện nay.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị
thấp, tần suất nhập - xuất cao mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
Song phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng
xác định đợc lợng nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và NLVL
nói riêng.

b. Tài khoản sử dụng:
- TK 152: NLVL
Tài khoản này dùng theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên
vật liệu theo giá thực tế của toàn bộ NLVL qua kho, có thể mở chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ...tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
14
- TK 151: Hàng mua đi đờng. Tài khoản này dùng theo dõi các loại NLVL,
hàng hoá...mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
- TK 153: đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan
khác nh TK 133, 112, 111...
3.1.2 Hạch toán tổng hợp nhập NLVL:
a. Hạch toán tình hình biến động tăng NLVL đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nghiệp vụ 1: NLVL mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thực tế NLVL
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan 331, 111, 112...tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá không có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331 Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381) trị giá hàng thừa cha có thuế GTGT
Khi xuất trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381) trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152, 153 (CTĐT) trả lại số thừa.
15

Nếu nhập theo số hoá đơn, thì số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi nợ TK 002,
khi xử lý (trả lại hoặc đồng ý mua) ghi có TK 002. Ngoài ra số thừa nếu đồng ý mua,
khi nhập kho ghi tơng tự nh trên.
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn, kế toán chỉ phản ánh số thực nhập, số thiếu
căn cứ vào biên bản kiểm nhận sẽ thông báo cho bên bán biết hoặc ghi sổ nh sau:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá trị thực nhập không có thuế
Nợ TK 138 (1381) trị giá số thiếu (Không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331 trị giá thanh toán theo hoá đơn
Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo nh hợp đồng,
số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho giao trả hoặc
giảm giá ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153 (CTĐT)
Có TK 133 (1331) Thuế GTGT của số giao trả hoặc giảm giá
Nghiệp vụ 2: Hoá đơn về nhng hàng cha về: kế toán lu hoá đơn vào tệp hồ sơ
"Hàng mua đang đi đờng". Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng còn nếu
cuối tháng hàng cha về thì ghi:
Nợ TK 151 trị giá hàng mua theo hoá đơn (không có thuế)
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 331, 111, 112, 141...
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627 xuất cho sản xuất ở phân xởng
Có TK 151 hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
16
Nghiệp vụ 3: Hàng về cha có hoá đơn: kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ
Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về ghi sổ bình thờng, nếu cuối
tháng hoá đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (CTĐT)

Có TK 331
Khi nhận hoá đơn hoặc phiếu mua hàng kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm
tính thành giá hoá đơn bằng bút toán ghi sổ bổ sung hoặc ghi đỏ.
Nghiệp vụ 4: NLVL thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho.
Nợ TK 152 (CTĐT) giá thành thực tế sản xuất
Có TK 154: NLVL thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho
Nghiệp vụ 5: Trờng hợp nhập khẩu NLVL, kế toán ghi:
Nợ TK 152 giá có thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331
Có TK 333 (3333) thuế nhập khẩu phải nộp
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp đợc khấu trừ.
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp
Các trờng hợp khác hạch toán cũng tơng tự.
17
Sơ đồ 04 : Sơ đồ hạch toán NLVL theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
18
TK 331, 111, 1112... TK 152 TK 621
TK 151 TK 627, 641, 642
TK 641,3381 TK 128, 222
TK 411 TK 154
TK 128, 222 TK 1381, 642
Hàng đi đường kỳ trước
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Nhận cấp phát, tặng thưởng, góp vốn
Nhận vốn góp liên doanh
TK 1331
Thuế GTGT

được khấu trừ
Tăng do mua ngoài
D: xxx
Xuất để chế tạo sản phẩm
Xuất cho CPSX chung, bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
Xuất góp vốn liên doanh
Xuất thuê ngoài gia công, chế biến
Thiếu qua kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm Đánh giá tăng
b. Hạch toán tăng NLVL trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
NLVL mua ngoài nhập đủ theo hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thực tế mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK liên quan 331, 111, 112, 311...tổng giá thanh toán
Trờng hợp mua hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi tăng thu
nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
Có TK 511: Chiết khấu mua hàng đợc giảm
Trờng hợp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua bị kém chất lợng phải trả
lại cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
19
Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp NLVL theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
3.1.3. Hạch toán tổng hợp xuất NLVL
- Xuất NLVL cho sản xuất kinh doanh: căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi:

Nợ TK 621 dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627 dùng cho sản xuất chung
Nợ TK 641, 642 dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 dùng cho XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152 chi tiết cho từng loại vật liệu.
- Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128, 222 giá trị vốn góp đợc chấp nhận
Nợ (có)TK 412 phần chênh lệch do đánh giá
Có TK 152 giá trị thực tế của NLVL xuất dùng
20
TK 331, 111, 1112 TK 152 TK 621
TK 151, 411, 222.... TK 627, 641, 642
Nguyên vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
Xuất để chế tạo sản phẩm
Xuất cho sản xuất chung, bán
hàng,
quản lý doanh nghiệp
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154 giá thực tế NLVL xuất chế biến
Có TK 152 (CTĐT) giá thực tế
- NLVL giảm do các nguyên nhân khác (đánh giá giảm, phát hiện thiếu, nhợng
bán...)
Nợ TK 642 thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138 (1388), 334 thiếu cá nhân bồi thờng
Nợ TK 412 đánh giá giảm
Nợ TK 632 nhợng bán
Có TK 152 ( CTĐT) giá thực tế NLVL

3.2. Hạch toán tổng hợp NLVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
3.2.1 . Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một
cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, sản phẩm hàng
hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế
và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi
chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị sản xuất kinh doanh những chủng loại hàng
hoá vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phơng pháp
này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611 - Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NLVL theo
giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
- TK 152 - NLVL: dùng để phản ánh giá thực tế NLVL tồn kho, chi tiết theo
từng loại
21
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên
quan nh TK 133, 111, 112...
3.2.2. Doanh nghiệp hạch toán theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trình tự hạch toán tăng giảm NLVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ theo sơ
đồ
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp NLVL
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
22
Giá trị CCDC
xuất dùng lớn
TK 151,152,153 TK 611 TK 151,152,153
TK 111,112,331 TK 111, 112, 331
Giá trị NLVL
mua vào trong kỳ

Kết chuyển giá trị NLVL tồn
cuối kỳ
Số tiền giảm giá hàng mua,
hàng trả lại
Kết chuyển giá trị NLVL
tồn đầu kỳ, chưa sử dụng
TK 411
TK 138,334,821,642
Giá trị thiếu hụt, mất mát
TK 627, 621, 642
TK 1421
Giá trị NLVL
xuất dùng nhỏ
Nhận vốn góp LD, vốn được
cấp phát, tặng thưởng
TK 412
Đánh giá tăng NLVL
TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
Đánh giá giảm NLVL
Phân bổ
nhiều lần
TK 711
Số tiền chiết khấu
được hưởng
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng của hoạt động
sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong quá trình hội nhập với cộng đồng quốc tế
thì bên cạnh những thành tựu của hệ thống kế toán Việt Nam vẫn còn những
tồn tại nhất định.

- Cha có chuẩn mực kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các thành phần
kinh tế các loại hình doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam cha sát với hệ thống chuẩn mực quốc tế
chính vì vậy còn nhiều điều cha hợp lý. Thiếu khoa học đồng thời rất khó khăn
cho doanh nghiệp áp dụng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có vốn nớc
ngoài. Khi áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam và cả đối với doanh nghiệp Việt
Nam khi làm việc ở nớc ngoài. Điều cần thiết là phải xây dựng hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc gia thống nhất phù hợp với hệ thống kế toán quốc tế.
Cũng nằm trong tình trạng chung của kế toán Việt Nam, việc thực hiện kế
toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp bên cạnh những tiến bộ tích
cực còn tồn tại nhiều vấn đề bất hợp lý dẫn đến việc phản ánh tình hình tăng
giảm nguyên liệu, vật liệu không chính xác, đầy đủ ảnh hởng đến việc tính giá
thành sản phẩm, hạch toán lỗ lãi, quản lý doanh nghiệp và quản lý kinh tế của
nhà nớc.
Việc áp dụng và thực hiện chế độ kế toán ở các doanh nghiệp cha thống
nhất dẫn đến phơng pháp hạch toán tăng giảm nguyên liệu, vật liệu tại các
doanh nghiệp nhiều khi không phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất
và đối tợng hạch toán của doanh nghiệp. Vì vậy làm cho hiệu quả sản xuất
không cao, tính giá thành không chính xác ảnh hởng đến giá cả sản phẩm tiêu
thụ trên thị trờng, ảnh hởng đến vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp.
ở Việt Nam hiện nay mặc dù chế độ kế toán mới quy định nhiều phơng
pháp kiểm kê hàng tồn cuối kỳ nhng các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phơng
pháp với lợng tơng đơng. Tồn tại một số điểm không phù hợp.
Xác định khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Cách làm nào phù hợp hơn theo phơng pháp truyền thống. Xác
định các khoản mục chi phí nguyên vật liệu phù hợp với hệ thống tài khoản tr-
23
ớc vì nguyên vật liệu chính là một khoản mục tính chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đợc hạch toán thành khoản mục riêng.
-Theo phơng pháp ớc lợng tơng đơng truyền thống cần xét lại điều không

phù hợp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn tính đủ 100% chóp dở dang cuối
kỳ, điều này chỉ đúng với các doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu một lần cho
toàn bộ quy trình sản xuất không đúng cho những quy trình có nhiều mức độ
sản phẩm dở dang khác nhau.
- Vấn đề tổ chức hệ thống báo cáo tình hình tăng giảm nguyên vật liệu
trong kỳ trong các doanh nghiệp sản xuất còn nhiều bất cập gây ảnh hởng đến
đối tợng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp, đến công tác quản lý
chi phí sản xuất... do đó ảnh hởng đến hiệu quả quản lý sản xuất của doanh
nghiệp.
Nguyên nhân của tình trạng này là do chúng ta cha ban hành quy định chi
tiết về việc quản lý và thực hiện vấn đề này; các doanh nghiệp, bộ phận kế toán
trong doanh nghiệp cha thực sự chú trọng đến nó, đặc biệt là việc tổ chức báo
cáo tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ.
24
Phần II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH phát triển mạng lới toàn cầu nam dũng
I. Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu
nam dũng
1. Khái quát về quá trình hoạt động của công ty.
Công ty TNHH Nam Dũng là một doanh nghiệp t nhân, đợc thành lập ngày 6
tháng 3 năm 1996 theo quyết định số 2337/GP-UB ngày 13/3/1996 của UBND thành
phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh thuốc Thú
Y, với số vốn điều lệ là 150.000.000đ( Một trăm năm mới triệu đồng) Trụ sở giao
dịch chính là 61 Trờng Chinh quận Đống Đa- Hà Nội. Xởng sản xuất tại 82C
Nguyễn Đức Cảnh quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
Năm 2002, do yêu cầu phát triển mở rộng sản xuất công ty đã chuyển về tỉnh
Hng Yên để xây dựng nhà máy và chuyển đổi thành công ty TNHH phát triển mạng
lới toàn cầu Nam Dũng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000073 do sở

kế hoạch và đầu t tỉnh Hng Yên cấp ngày 18 tháng 4 năm 2002. Ngành nghề sản xuất
kinh doanh chính là sản xuất, kinh doanh Thuốc Thú Y và Thức ăn chăn nuôi mua
bán ký gửi hàng hoá , với số vốn đièu lệ là 15.000.000.000đ( Mời lăm tỷ đồng). Trụ
sở chính là Thôn Hành Lạc, thị trấn Nh Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của công ty nh sau.
Bảng 9: Một số chỉ tiêu của công ty trong các năm 2001,2002 và
tháng 12 năm 2003
STT
Chỉ tiêu Thuốc Thú Y 2001 2002 12
th
(2003)
1 Doanh thu tiêu thụ 21.400.415.000 32.413.612.000 3.513.500.000
25

×