Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

DSpace at VNU: Định loại các loài thú họ cầy - bộ ăn thịt (viverridaecarnivora) thường gặp ở Việt Nam dựa trên hình thái cấu trúc lông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 4 trang )

T Ạ P CHÍ KHOA H Ọ C N o 1 - 1993

DỊNH
LOẠI

• C Á C LOÀI T H Ú H Ọ• C Ằ Y BỘ ĂN T H ỊT (V IV ERRID AECA RN IVO RA ) T H Ư Ờ N G G Ặ r
Ờ V I Ệ T N A M D Ự A T R Ê N H ÌN H T H Á I C A U T R Ú C L Ô N G
Trằn Hong Việt •
Khoa Sinh học Đ H S P Hà NộI /

Ờ V iệt Nam đả phát hiện 13 loài cầy ịl, 2|, một Bố loài đang còn có 8ố lưọTàg phong p l
phân bố rộng ò c í miền bắc và miền nam: cầy hương, cày giông, cầy vòi m ư ớp, cầ y vòi mốc, c
móc cua, lon chanh; một số loài đả trổr nên hch hiếm: cầy mực, vầy vằn b ic, vòi ta i trin g , ho
rất hiếm: cầy lông (Viverra megaapila), dặc biệt 2 loại cầy vằn nam (Hemigalus derbyanus)
cầy nirổrc (Cynogaỉ bennetti) thì chi cổ tẽn trong sich vờ mà không b io tàng dộng v ậ t nào ồ ta
mẫu, do vậy, m ỉu lông dừng cho nghiên cứu, định loại còn bị hạn chế. TYên cơ ềờ các tiéu bin
t ỉ n ir các B io tàng Động vật Đại học Tổng hợp Hà Nội, Bầo tàng Động vật Viện Sinh thái ì
nguyên Sinh vật - Viện Khoa học Việt Nam, chúng tôi đẵ dùng 38 mẫu da của 10 loài cầy, ch
135 chiếc lông sử lý, phẳn tích, đo tính và 295 lông quan 8Ất bổ sung để lập khóa địnah loại các lc
thú họ cầy ir V iệt Nam. (1)


I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
I

1/ Chọn Lông nghiên cứu
M õi tiêu bản da nhổ một dứm lông ờ điém chính giửa bề dài thân trên trục cộ t ẳổng ìưtỉ
tách riềng lông phà và lông nệm. Lông phủ cầy có 2 loại: lông trụ và lông phủ thirừng.
+ Lông trụ: Thưòrng dài, mọc vượt tầng lông trên mặt lưng, thân lông hơi cứng, thiniị
th ư ờ n g không có phần phình t h í t rõ rệt, ngọn thuôn nhọn, dài, tiết diện lông trò n hoặc hơi drj


Riêng cầy vòi tai trắng (Àrtogalidia trivừgata) lông trụ có thể thing hoặc hơi cong.
+ Lông phủ thưồrng: Thẳn ngắn hơn và m ỉm hơn lông trụ, phần gổc và trung gian I mản
có p h ần phình rỗ rệt, lông hơi cong hoặc cong gập từ phần phình, p h in phình tiết diện dẹt. Ở CỊ
vòi mưórp (Paradoxurus heriĩiaphroditiis), vòi mốc (Pagum a larvata), vòi tai t r ắ n g (Àrtogaliọ
triv ừ g a ta ) và cầy mực (Àrctictis binturong) lông có hiện tượng uốn 8Óng.
D ùng lông phủ thưòrng để nghiền cứu, lông được tuyển chọn phải là lông đ ả trurửng thành
còn đầy đủ CẮC bộ phận cần nghiên cứu.

• Tham gia nghiên cứu còn có Lircmg Thị Hoa và Hoàng Thị Mai
(1) Tác giả xin cẩm om Bảo tàng động vật ĐHTH Hà Nội, Bảo tàng động vật VSTTN SV đã tạo n
điều kiện thuận \ợ\ cho việc nghiên cứu mỉu

30


2 / Chuẩn bị mầu nghiên cứu
+

L à n a ạ c h l ô n g n h i ỉ u l ầ n b i n g c á c h r ứ a n ư ớ c n ó n g 7 0 ° c , h o n g k h ô , r ử a e t h e r v à lại h o n g

+ Lết tiêu b in lông: Đặt lông nằm trên bần lam theo hướng lưng bụng, gẲn tiều b in hằng
U m Can .đa.
+ Léi tiêu b i n vẩy lông: Quểt véc ni đánh móng tay (loại không pha nhũ) lẻn lam kính và
ia m ặt lung của lông
Q uar BÌt, đo tính , vẽ hình, chụp in h trên kính hiển vi quang học b độ phóng đại 15 X 10,
Lập ác thông *6 nghiên cúru sau: [3, 4j
- C h iu dài lông
- Hìn; dạng ngoài của lông
- H\iu thái vẩy ỉông
- Him th á i tủy lông

- Độ nềm lông
- Chỉ ố vồ
- Chi ố tủy
Các tiông số trễn cho phép lập được một 80 khóa định loại cho họ cầy. Trong bài này, chứng
ỈÉ chỉ sử lựng 3 thông số: chiều dài lông, hình dạng vẩy và hình dạng tủy.

II.
KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI TH Ú HỌ CAY BỘ ẤN T H Ị T (Viverridae - Carnivora) T H Ư Ớ N G C Ặ P
ờ V I Ệ T N A M D Ự A T R Ê N H ÌNH T H Á I C Ấ ư T R Ú C L Ô N G
1 (2) I3ng dài trễn 6 cm, tủy phần phình và trang gian II là băng đen
A r c tic tis b in tu ro n g
2 (1) I3ng đài dư ói 6 cm, tủy phần phình và trung gian II không phải ỉà băng đen
3 (4) H y có gồr nổì đ ứ t đoạn chạy doc giửa tủy
A r to g a lỉd ia tr ỉv ỉr g a ta
4 (3) T\y không cỏ gòr nổì đứ t đoạn chạy dọc giửa tủy
5 (6) Tty phần phình là dạng vich kểp kiểu vách bó
H e r p e ste s urva
6 (5) Tiy phần phình không là dạng vách kép kiểu vách bó
7 (8) Tiy phan phình ỉà dạng vách kểp kiểu vấy cá nhiều dây
P r io n o d o n p a rd ỉco ỉo r
8 (7) Tiy phần phình không ỉà dạng vách kểp kiều vẩy CẮ nhiều dãy
9 (10) My phan phình dạng vách kểp kiểu bó vẩy cá, bó Ban hô
P a ra d a x u ru a h erm a p h ro d itu a
10 (9) "áy phần phình không có dạng vách kểp kiểu bổ vầy cá, bó san hô
11 ( 1 4 ) r ủ y p h a n p h ì n h c h ỉ c ố d ạ n g l ư ớ i n h i ề u ồ đ a g i á c

12 (13) /ẩ y phần gốc toàn là dạng lát
V iv e r r a x ỉb e th a
13 (12) /a y phần gốc dạng lát xen dạng thoi hình bầu dục
V iv e r r ic u la inalacceiiBÌB

14 (11) nủy phần phình không chi cổ dạng lưới nhiều ô đa giác
15 (16) ủy phần phình có dạng vách kép bó vẩy cá, liróà nhiều ô đa giác, lưói san hô
31


H erp ea tea Java 11if u*
16 (15) Tủy p h in phình chi có dạng vách kép bố vẩy cá, lirái san hô
17 (18) Vẩy phần gốc và trung gian Icốdạng lát khía, dạng cung , dạng th o i h ìn h

mác, «

phần phình có dạng lát ngang

!

C h ro to g a le o w sto n i
18 ( 1 7 ) V ẩ y p h ầ n g ổ c v à t r u n g g i a n ĩ k h ố ĩ ằ g c ó d ạ n g l á t k h í a , d ạ n g c u n g , d ạ n g t h o i \tìi n h m ị

vắy phần phình không có dạng lát ngang
P a g u m a larva ta
M Ộ T SỐ DẠ NG HÌNH Đ Ặ C T R Ư N G CỬA V A Y VÀ T Ủ Y
L Ô N G C Á C LOÀI TH Ứ HỌ CA Y

H.
H.
H.
H.
H.
H.
H.

H.
H.
H.
H.

1. Tủy cổ gòr nổi đ ứ t đoạn chạy dọc giửa tủy
2. Tủy dạng vách kép kiểu vẩy cá nhiều dẵy
3. Tủy dạng vách kép
kiểu vách bó
4. Tủy dạng vách kép
kiểu b vảy cá
5. Tủy dạng vách kép
kiểu bó san hô
6. Tủy dạ ng hrói san hô
7. Tủy dạng lư ái nhiều ô đa giác
8. Vẩy dạng lát
9. Vầy dạng lát ngang
10. Vẩy dạng lát xen dạng thoi hình bầu
11. Vấy dạng lát khía xen dạng cung, dạng thoihình mác (xem trang

S3)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Elỉerm an, J. R. and Morriaon - Scott T. G. s ., 1951. Checklist of P d êartic and lc d k n
1758 to 1946., Bri»t. Mui. Nat. Hi*t., London, 279-298

Van Peenen p. F. I) and Col.ị 1969. Preliminary identification manual for
Vietnam Ư. s. Nat. Mu*. Smith. Intt., Wiihington, 218 237
Trần Hồng Việt, 1985. Tạp chí Sinh học, 7(l):39-«
Trần Hồng Việt, 1986. Thú hoang dại vùng Si Thầy và ỷ nghl» kinhư cd» chán*
ĐHTH Hà Nội: 17-20, 79-83

of Sou)

LuỊn in p r

I D E N T I F I C A T I O N O F C I V E T S F R E Q U E N T L Y SE E N IN V I E T N A M

(W ith structu ral and morphological of the hùr*)

Tran Hong Viet
faculty of Biology, Hanoi Pedagogic Umv c n i t y
In t h ú paper, after having proposed the method to identify civet* by haứ* th e »iUtho>r givp
key to identification of civets frequently seen in Vietnam

32




×