Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

đề thi ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.14 KB, 3 trang )

Kì thi Tuyển sinh THPT Môn thi Văn học Đơn vị ra đề THPT Chuyên Lê Quý Đôn -
Đà Nẵng Năm thi 2006 Lớp học 9 Thời gian 150 phút Thang điểm 10
Câu 1: (1 điểm)
Chỉ là thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết đó là thành phần gì?
a/ "Hãy bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta, trước những nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường đang gia tăng."
(Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000, Ngữ văn 8)
b/ "Anh quay lại nhìn còn vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không
khóc được, nên anh phải cười vậy thôi."
(Chiếc lược ngà, Nguyên Quang Sáng, Ngữ văn 9)
Câu 2: (1,5 điểm)
Hãy xác định và phân tích nét nghệ thuật độc đáo của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ
sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. (Đoàn thuyền đánh cá,
Huy Cận, Ngữ văn 9)
Câu 3: (2,5 điểm)
"Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên,
người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy
cho đất nước." (Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9)
Từ vẻ đẹp của những con người trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long,
em có suy nghĩ gì về lẽ sống của tuổi trẻ hiện nay?
Câu 4: (5 điểm)
Em hãy phân tích đoạn trích sau:
...Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.


Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân...
(Chị em Thuý Kiều, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 9)
Văn học, Tuyển sinh THPT, THPT Chuyên Lê Quý Đôn - Đà Nẵng, 2005
Kì thi Tuyển sinh THPT
Môn thi Văn học Đơn vị ra đề THPT Chuyên Lê Quý Đôn - Đà Nẵng Năm thi 2005 Lớp
học 9 Thời gian 150 phút Thang điểm 10 Câu 1: (1,5 điểm)
Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng với nghĩa gốc, từ nào được dùng với nghĩa
chuyển? Cho biết phương thức chuyển nghĩa của mỗi từ được dùng với nghĩa chuyển.
a/ Được lời như cởi tấm lòng,
Giở kim thoa với khăn hồng trao tay.
b/ Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.
c/ Đề huề lưng túi gió trăng
Sau chân theo một vài thằng con con.
d/ Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Câu 2: (1,5 điểm)
Hãy xác định và phân tích nét nghệ thuật độc đáo của các biện pháp tu từ trong khổ thơ
sau:
Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.
Câu 3: (2 điểm)
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Minh Châu trong đoạn trích:

Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt- cái giống hoa ngay khi mới
nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy
bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn. [...]
Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu
đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cao cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm
đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng
phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của
gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non- nhưng màu sắc quen
thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một
xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi
đến- cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.
(Bến quê, Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 4: (5 điểm)
Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ sau:
... Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×