Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và vật liệu xây dựng Đông Anh 9 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.03 KB, 133 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đặng Hoàng Hoài Linh

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

1

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI


CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................4
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp......................4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp........4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp..............................................................8
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.............................................11
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.........11
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp..........................14
CHƯƠNG 2:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH 9
.........................................................................................................................35
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần ĐTPT&VLXD
Đông Anh 9.....................................................................................................35
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển...........................................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty cổ phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9
.........................................................................................................................36
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty cổ
phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9..................................................................41
2.2. Đánh giá thực trạng Công ty cổ phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9.......42
2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của Công ty......................................42
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

2

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của Công ty........................52
2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của Công ty. . .59
2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty.........66
2.2.5. Đánh giá hiệu suất hoạt động của Công ty............................................74
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty......................83
2.3.Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát
triển và vật liệu xây dựng Đông Anh 9...........................................................91
2.3.1. Những thành công.................................................................................91
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.....................................................92
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH 9.................................................................96
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư phát triển
và vật liệu xây dựng Đông Anh 9 trong thời gian tới......................................96
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.......................................................................96
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần ĐTPT &
VLXD Đông Anh 9.........................................................................................98
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần đầu tư phát triển và vật liệu xây dựng Đông Anh 9................................99
3.2.1. Tăng cường quản lý chi phí (chi phí SXKD, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng, chi phí tài chính) nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp...................100
3.2.2. Quản lý tốt hơn nữa HTK nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.....104
3.2.3. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu theo hướng tăng cường tỷ trọng vốn
chủ, giảm bớt vốn vay...................................................................................107
3.2.4. Giảm tỷ trọng các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản lưu động của
công ty...........................................................................................................110

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

3


Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.5. Đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp................................................................112
3.2.6. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tích cực tìm kiếm thị trường để tăng doanh
thu và lợi nhuận.............................................................................................114
3.2.7. Tiếp tục chú trọng đầu tư, đổi mới TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất............................................................................................116
3.2.8. Các giải pháp khác..............................................................................117
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.................................................................120
KẾT LUẬN...................................................................................................122
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................123

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

4

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP

Công ty cổ phần

ĐTPT

Đầu tư phát triển

VLXD

Vật liệu xây dựng

DIV

Cổ tức 1 cổ phần thường

DTT

Doanh thu thuần

EPS

Thu nhập 1 cổ phần thường

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK


Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động


TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

5

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Tình hình sử dụng lao động của công ty
Bảng 2.2.Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty CP ĐTPT & VLXD
Đông Anh 9
Bảng 2.3.Hệ số cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 2.4.Bảng tính NWC của Công ty CP ĐTPT & VLXD Đông Anh 9 giai
đoạn 2014-2015
Bảng 2.5.Cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty CP ĐTPT & VLXD
Đông Anh 9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.6.Cơ cấu và sự biến động của TSCĐ hữu hình của Công ty giai đoạn
2014-2015 (theo nguyên giá)
Bảng 2.7.Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
Bảng 2.8.Sự biến động vốn bằng tiền của Công ty CP ĐTPT & VLXD Đông
Anh 9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.9.Phân tích khả năng tạo tiền của Công ty giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.10.Bảng tình hình công nợ của Công ty CPĐTPT & VLXD Đông Anh
9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.11.Cơ cấu nợ và trình độ quản trị nợ của Công ty CP ĐTPT & VLXD
Đông Anh 9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.12.Tình hình khả năng thanh toán của Công ty CP ĐTPT & VLXD
Đông Anh 9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.13.Tình hình hàng tồn kho của Công giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.14.Tình hình thu hồi nợ của Công ty giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.15.Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của Công ty CPĐTPT & VLXD
Đông Anh 9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.16.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty CP ĐTPT &
VLXD Đông Anh 9 giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.17.Bảng tính Dupont của Công ty giai đoạn 2014-2015


Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

6

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cách xác định Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức Công ty CP ĐTPT&VLXD Đông Anh 9
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ bộ máy tài chính-kế toán của công ty
Sơ đồ 2.3.Sơ đồ tài trợ của Công ty CP ĐTPT & VLXD Đông Anh 9 giai
đoạn 2014-2015

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

7

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thị trường, cùng với xu
hướng toàn cầu hóa kinh tế, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế
thế giới WTO, hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, cộng
đồng kinh tế ASEAN, đã mở ra những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp.
Xu hướng quốc tế hóa mang lại cho các nước cơ hội giao lưu hợp tác, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, theo đó cũng làm gia tăng sự
cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, khi mà mức độ hội nhập
với nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng thì sự cạnh tranh hàng hóa, dịch
vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển
trong môi trường rộng lớn và đầy tiềm năng những cũng đầy rủi ro, mạo hiểm
này, các doanh nghiệp luôn phải nhạy bén trước những biến động trên thị
trường để đề ra những chiến lược kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn cụ thể của nền kinh tế. Để làm được điều đó thì yêu cầu đối với mỗi nhà
quản trị tài chính hiện nay là phải chú trọng đánh giá nghiêm túc, kịp thời tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình tài chính không chỉ dừng
lại ở việc thấy được kết quả mà còn đòi hỏi rằng từ kết quả đó, doanh nghiệp
sẽ có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi, hiệu quả kinh
doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và vật liệu xây dựng Đông Anh 9 là
một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng, cụ thể là các
sản phẩm tấm lợp fibro xi măng. Tuy nhiên, trước bối cảnh nền kinh tế gặp
khó khăn, cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần đầu tư
phát triển và vật liệu xây dựng Đông Anh 9 cũng gặp rất nhiều thách thức
trong hoạt động của mình từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Tình hình
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh


Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tài sản, quy mô nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm, tình hình quản trị
hàng tồn kho chưa thực sự hiệu quả, khả năng thanh toán của công ty không
cao đã kéo theo hàng loạt những vấn đề bất cập trong tình hình tài chính của
công ty thời gian qua. Bởi vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phải đánh giá
một cách chính xác thực trạng tài chính hiện tại của công ty để từ đó có các
giải pháp thích hợp để cải thiện tình hình tài chính, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
cũng như tính cấp thiết của việc phân tích tinh hình tài chính doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và vật liệu
xây dựng Đông Anh 9, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Đoàn Hương Quỳnh và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng Tài chính kế
toán của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bài
luận văn cuối khóa với đề tài: “Đánh giá tình hình tài chính và các biện
pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và
vật liệu xây dựng Đông Anh 9”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực hiện
tại Công ty Cổ phần ĐTPT& VLXD Đông Anh 9 nhằm những mục đích sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, làm rõ bản chất sự cần thiết phải quản lý và cải thiện tình hình tài
chính của công ty hiện nay.

Thứ ba, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty trong năm
2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014.
Thứ tư, tìm ra những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý tài chính của
công ty để có những đề xuất các biện pháp thực tế và những biện pháp hỗ trợ
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

từ phía Nhà nước nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần ĐTPT& VLXD Đông Anh 9. Cụ thể như sau:
+ Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thực
trạng tài chính tại Công ty Cổ phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9.
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu tại Công ty
Cổ phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9.
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tài chính tại
Công ty Cổ phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9 trong hai năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo được sử dụng trong đề tài là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê-nin.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp tổng hợp, thống kê và so sánh các số liệu thực tế thu thập được
trong quá trình thực tập tại Công ty và minh họa bằng các bảng biểu, số liệu

qua từng năm cùng với phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có, tham
khảo sách, các tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của Công ty, từ đó đưa
ra nhận xét và kết luận.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần ĐTPT &
VLXD Đông Anh 9 trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần ĐTPT & VLXD Đông Anh 9.

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên liệu…và sức lao động để tạo
ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ nó để thu lợi nhuận hay chính là quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này được
thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước như nộp thuế, lệ phí vào ngân sách…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức
xã hội khác: Quan hệ này rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc
thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: Quan hệ này
được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, tiền thưởng,
phạt vật chất đối với người lao động trong quá trình thanh gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:

Mối quan hệ này được thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư,
hóp vốn vào hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh
toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp cũng như
khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Học
viện Tài chính xuất bản năm 2013 đã đưa ra một số nhận xét sau:
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập,sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập,phân phối,sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp
Như vậy, có thể hiểu, biểu hiện bề ngoài của tài chính doanh nghiệp
chính là các dòng tiền phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ gắn với các hoạt động của doanh nghiệp.Tuy nhiên, nội dung bên
trong của các dòng tiền đó chính là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong việc phân phối các nguồn tài chính
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các
hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển
hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đều diễn ra
trên cơ sở các quyết định chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp
1.1.1.2. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp, thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chủ yếu, là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn, và quyết định phân
phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản
và giá trị từng bộ phận tài sản cần có, các mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận tài sản của doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh
nghiệp gồm: quyết định đầu tư tài sản lưu động, quyết định đầu tư tài sản cố
định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản
cố định.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai
sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn) là những quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định
đầu tư, nên sử dụng vốn chủ hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài
hạn. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế toán. Các
quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: quyết định huy
động vốn ngắn hạn, quyết định huy động vốn dài hạn.
Để có những quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài
chính phải nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ
huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn
biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy
động vốn. Đây là quyết định quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến sự thành công

của dự án đầu tư thông qua việc ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, việc đảm
bảo nguồn vốn cho dự án trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quyết định phân chia lợi nhuận: còn gọi đó là chính sách cổ tức (đối với
công ty cổ phần). Trong loại quyết định này sẽ phải lựa chọn giữa việc sử
dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư.
Những quyết định này liên quan tới việc lựa chọn chính sách cổ tức và tác
động của chính sách đó tới giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường.
Ngoài ra ba loại quyết định chủ yếu này, còn có rất nhiều loại quyết định
khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh như quyết định mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp…
Bên cạnh cách phân loại trên, căn cứ vào thời gian thực hiện có thể có hai
nhóm quyết định tài chính là quyết định tài chính ngắn hạn và quyết định tài
chính dài hạn.
Quyết định tài chính dài hạn là quyết định có tính chất chiến lược, có tầm
ảnh hưởng lâu dài tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, gồm: quyết định
đâu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn và quyết định về chính sách
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quyết định tài chính ngắn hạn là những quyết định có tính chất tác
nghiệp, ảnh hưởng không lớn tới sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Đây là
các quyết định tài chính chiến thuật, bao gồm: quyết định dự trữ vốn bằng

tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về chiết khấu thanh toán, quyết
định về dự trữ vốn tồn kho và các quyết định tài chính ngắn hạn khác.
Tóm lại, các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kĩ để đưa ra các quyết
định tài chính nhằm tối thiểu hóa rủi ro, tối đa hóa tỉ suất sinh lời cho chủ sở
hữu từ đó tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để làm được điều này, các nhà quản
trị cần tiến hành đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp một cách đầy
đủ, thường xuyên.Có như vậy mới có thể đưa ra được các quyết định chính
xác trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hay nói cách khác, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận
là quá trình hoạch định, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối,
và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
b. Nội dung của Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm sáu nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.

Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp không giống nhau là do sự chi
phối của ba nhân tố cơ bản: hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm
kinh tế - kĩ thuật của ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại
dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức doanh nghiệp. Theo Luật
Doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức pháp lý của doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty hợp danh
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty cổ phần
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến quản trị tài chính doanh
nghiệp như việc có tổ chức huy động vốn, sử dụng vốn kinh doanh và việc
phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh: Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành
kinh doanh nhất định. Mỗi ngành lại có những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật
riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp
+ Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Thể hiện trong thành phần
và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn
sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng
chúng, nên có ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu
động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán và chi trả.
+ Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời
vụ, chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm.
- Môi trường kinh doanh: Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động
trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm
tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài chính, môi trường chính trị, môi
trường văn hóa – xã hội...

Riêng với môi trường kinh tế tài chính cần xem xét đánh giá cả môi
trường khu vực và thế giới, trong đó, các yếu tố có tác động tới hoạt động tài
chính của doanh nghiệp bao gồm: cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng
của nền kinh tế, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế và tài chính
của Nhà nước đối với doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, thị trường tài chính
và hệ thống các trung gian tài chính…
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở ba mặt chủ
yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tai chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài)
đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Một quyết định tài trợ đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Quản trị TCDN giúp tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc về tỷ suất
sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư,..nhà quản trị
tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
- Quản trị TCDN giúp doanh nghiệp kiểm tra, giám sát một cách toàn
diện các mặt hoạt động SXKD.
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thông quá phân tích, đánh giá tình hình tài chính, và việc thực hiện chỉ
tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện những
vấn đề cũng như tiềm năng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định
phù hợp, điều chỉnh lại các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc xem xét phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp; xác
định được ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp; những nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những định hướng và giải
pháp đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp ở những kỳ sau
1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp nhằm mục tiêu cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu;
giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra
quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
- Với bản thân doanh nghiệp:
+ Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ và tình hình biến động của
chúng. Hơn nữa, đánh giá tình hình tài chính cung cấp thông tin về việc thực
hiện chức năng quản lý của người quản lý đối với doanh nghiệp.Người quản


Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lý không chỉ có trách nhiệm về việc quản lý và bảo toàn vốn của doanh
nghiệp, mà còn có trách nhiệm về việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn trong việc đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có cơ sở cần
thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của doanh nghiệp.
+ Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận....
+ Là cơ sở cho những dự đoán tài chính
+ Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
- Với các nhà đầu tư:
+ Nhà đầu tư là người đã giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và
sử dụng. Họ có thể là các cổ đông, các cá nhân, các đơn vị, doanh nghiệp
khác. Lợi ích của họ gắn chặt với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Khả
năng sinh lời, giá trị của doanh nghiệp là điều mà họ quan tâm.
+ Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tư là để giúp
cho họ có quyết định đúng đắn khi có các quyết định đầu tư, quyết định cho vay,
quyết định thu hồi nợ…. Ngoài ra còn giúp họ có những thông tin để đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng VKD có

hiệu quả hay không, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Với người cho vay:
Người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Họ chỉ cho vay khi nhận thấy doanh nghiệp có khả
năng trả nợ. Thu nhập của họ chính là lãi suất tiền vay. Đánh giá tình hình tài
chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả của khách hàng.

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Đối với khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi khoản nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi vì việc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này của doanh nghiệp.
- Với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Chính là những
người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong doanh
nghiệp, nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp như một nhà
đầu tư. Với doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ tiền lương
được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản này phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đánh giá tình hình tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình dựa vào đó yên tâm dốc

sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc
được phân công, đảm nhiệm.
- Với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như: cơ
quan Thuế, Thanh tra tài chính,… Các cơ quan này sử dụng các BCTC do
doanh nghiệp gửi đến để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế quản lý,
giải pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tạo môi
trường hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
a. Đánh giá tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu đánh giá: Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu
cầu vốn bao gồm vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Vốn chủ sở hữu chủ yếu gồm:
vốn đầu tư của chủ sở hữu và phần lợi nhuận để lại thực hiện tái đầu tư. Vay
và nợ gồm: vay tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương
mại và nguồn vốn chiếm dụng khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu thế và
hạn chế nhất định tác động đến khả năng huy động và sử dụng của doanh

nghiệp. Việc nghiên cứu tình hình huy động vốn nhằm đánh giá tình hình
nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ
những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động được đã tăng hay giảm? Cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc thay đổi theo xu
hướng nào? Xác định các trọng điểm cầnchú ý trong chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của chính sách huy động vốn ở
mỗi thời kỳ.
Chỉ tiêu đánh giá: Đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn
của doanh nghiệp cần sử dụng các nhóm chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và
từng loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định theo
công thức:
Tỷ trọng từng
loại nguồn vốn

Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn
=

vốn
Tổng giá trị nguồn vốn

×
100%

b. Đánh giá mô hình tài trợ vốn.
Để làm được điều này phải xem xét mô hình tài trợ của doanh nghiệp
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thông qua chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chỉ tiêu nguồn VLĐ thường
xuyên (NWC):
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC)
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động

=

=

Nguồn vốn
dài hạn

-

Tài sản

-

Tài sản

-


dài hạn
Nguồn vốn

thường xuyên (NWC)
ngắn hạn
ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh nghiệp, để
đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn

NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động

Nguồn vốn thường xuyên

thường xuyên (NWC)

+ Nợ dài hạn
+ Nguồn vốn chủ sở

Tài sản dài hạn

hữu

Sơ đồ 1.1. Cách xác định Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp


Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp NWC > 0: theo công thức thứ nhất chứng tỏ doanh nghiệp dư
thừa nguồn vốn dài hạn; vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn cho phép tài trợ toàn
bộ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn, đồng thời nó tài trợ một phần cho tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn, tài chính doanh nghiệp được cân bằng. Theo công
thức hai chứng tỏ số tiền thu được từ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp không những có thể trả được các khoản nợ
đến hạn mà còn có thể dành một khoản tiền nhất định. Do vậy, tài chính
doanh nghiệp sẽ cân bằng trong ngắn hạn.
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trường hợp NWC < 0 theo công thức một cho thấy nguồn vốn dài hạn chỉ
đảm bảo một phần cho tài sản dài hạn, còn lại doanh nghiệp đã dùng một phần
nguồn vốn có thể sử dụng trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, tài
chính doanh nghiệp không được cân bằng. Theo công thức hai cho thấy tiền có
thể thu được từ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn không đủ trang trải nợ ngắn
hạn nên trong ngắn hạn cân bằng không được bảo đảm (ngoại trừ khi tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn quay vòng nhanh hơn nhiều so với nợ ngắn hạn).
Nhìn chung NWC âm thể hiện tình trạng xấu về tài chính của doanh nghiệp
đang diễn ra, chính sách tài trợ không đem lại sự ổn định và an toàn.
- Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, xem xét
một số mô hình tài trợ vốn sau:

Mô hình tài trợ thứ nhất:
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Lợi ích của áp dụng mô hình này: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được
rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn và giảm bớt được chi phí
trong sử dụng vốn
+ Hạn chế của việc sử dụng mô hình này: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ hai:
Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần của
tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và
một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.

Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mô hình tài trợ thứ ba
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn nguồn

vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Trong thực tế
mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn vì một phần tín dụng
ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh nghiệp mới
lại càng cần thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp, vì khả năng gặp rủi ro cao.
Ngoài ra, người ta còn xem xét mức độ đảm bảo vốn bằng tiền cho hoạt
động của doanh nghiệp thông qua việc phân tích diễn biến thay đổi của nguồn
tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Vốn bằng tiền là phần vốn của doanh nghiệp dự
trữ để chi trả thường xuyên cho các bên có liên quan trong khâu thanh toán
phải đối ứng ngay bằng tiền. Loại vốn này thường chiếm phần khá nhỏ trong
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản trị loại vốn này không tốt, doanh
nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ phải tuyên bố phá sản do các khoản nợ tới
hạn không thanh toán được cũng như không đàm phán gia hạn thời gian trả
nợ. Đánh giá về tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp, lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền như sau:
- Tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Mỗi
sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong
hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến sử dụng tiền theo cách thức:
+ Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
+ Diễn biến sử dụng tiền tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến việc
thay đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối.
- Qua bảng cân đối có thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng hay
giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các
nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm tiền. Theo đó, đưa ra các giải
pháp tài chính định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo, đảm bảo huy động
vốn đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
a. Tình hình đầu tư của doanh nghiệp
Mục tiêu đánh giá: Đánh giá tình hình đầu tư của doanh nghiệp là việc
xem xét các loại hình đầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không,
trọng điểm đầu tư trong kỳ thuộc lĩnh vực nào nhằm cung cấp thông tin khái
quát cho nhà quản lý về tình hình đầu tư của doanh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá: Khi đánh giá tình hình này cần tiến hành xem xét các
vấn đề:
+ Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán
Sự biến động của từng loại tài sản giữa số đầu năm và số cuối năm cả về
số tuyệt đối và số tương đối vừa thể hiện mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào
từng lĩnh vực hoạt động đồng thời phản ánh chính sách đầu tư, sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng của từng loại tài sản trên tổng tài sản
Tỷ trọng từng
loại tài sản

=

Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu tài sản
Tổng giá trị tài sản


x 100%

Tỷ trọng các loại TSNH, dài hạn trước hết phụ thuộc vào đặc điểm,
tính chất ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực SXKD sẽ có tỷ trọng
TSCĐ, TSDH cao hơn tỷ trọng TSNH do đầu tư nhiều vào TSCĐ, các doanh
Sv: Đặng Hoàng Hoài Linh

Lớp: SN Tài chính doanh nghiệp


×