Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn đới với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.15 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý hóa đơn là một bộ phận quan trọng và phức tạp trong quản lý
thuế nói chung. Công tác quản lý hóa đơn có ảnh hưởng tới việc xác định đúng
nghĩa vụ thuế ; chống tham nhũng, góp phần xây dựng trật tự kỷ cương trong
lĩnh vực tài chính ; thúc đẩy các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thực hiện hạch toán kinh tế và chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ
đi vào nề nếp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Câu chuyện về hóa đơn
chứng từ không hề mới mẻ nhưng lại được dư luận hết sức quan tâm và tốn
không ít giấy mực của báo giới cũng như cơ quan quản lý thuế. Vấn đề này
càng trở nên nóng hổi, thu hút mọi cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế khi Nghị
định số 51/2010/NĐ- CP về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ chính thức ban
hành ngày 14/05/2010. Nghị định 51 ra đời đã thổi một luồng gió mới trong
công tác quản lý, sử dụng hóa đơn, làm thay đổi hoàn toàn thói quen sử dụng
hóa đơn bấy lâu nay của doanh nghiệp và phù hợp với xu hướng mới hiện nay.
Tuy nhiên đi kèm với những thuận lợi khi trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp
trong thiết kế, in, phát hành hóa đơn là không ít những thách thức. Thống kê
cho thấy, trong số hơn 500 nghìn DN và hơn 1,5 triệu hộ kinh doanh cá thể hiện
nay, có trà trộn không ít DN "ma" được thành lập để mua bán hóa đơn bất hợp
pháp. Hằng năm, loại tội phạm này đã làm thất thu một khoản tiền thuế lớn của
Nhà nước. Vì vậy, sau khi Nghị định 51 có hiệu lực, công tác kiểm soát, chống
thất thu ngân sách sẽ là một trong những thách thức lớn đối với cơ quan thuế.
Xuất phát từ thực tế đó em quyết định đi sâu tìm hiểu về vấn đề quản lý,
sử dụng hóa đơn trong điều kiện hiện nay và đi vào thực tế công tác quản lý ấn
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-1-

Lớp: CQ45/02.02



Luận văn tốt nghiệp
chỉ trên địa bàn quận Hà Đông. Từ đó em đã lựa chọn đề tài : ‘‘Giải pháp tăng
cường quản lý hóa đơn đới với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hà
Đông’’ với mục đích tìm hiểu thực trạng xung quanh vấn đề quản lý, sử dụng
hóa đơn trên địa bàn quận nói riêng và cả nước nói chung, từ đó kiến nghị
những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quản lý, sử dụng hóa đơn,
qua đó góp phần chống thất thu cho NSNN, lành mạnh hóa nền tài chính.
Đề tài bao gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về hoá đơn và quản lý hoá đơn.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý, sử dụng hoá đơn trên địa bàn
quận Hà Đông.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng
hoá đơn trên địa bàn quận Hà Đông.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Vương Thị Thu Hiền
và toàn bộ cán bộ Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Ấn chỉ, đặc biệt là các cán
bộ bộ phận Ấn chỉ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này.

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-2-

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOÁ ĐƠN VÀ QUẢN LÝ
HOÁ ĐƠN

1.1. Những vấn đề chung về hoá đơn
1.1.1 . Khái niệm, đặc điểm của hoá đơn
1.1.1.1. Khái niệm hoá đơn
Trước kia, theo Nghị định 89 thì: ‘‘Hoá đơn là loại chứng từ được in sẵn
thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà
nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ’’.
Hiện nay, theo Nghị định 51/2010/NĐ- CP ngày 14/05/2010 hóa đơn
được hiểu như sau:
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Các thuật ngữ pháp lý về hóa đơn:
- Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán
hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; gồm : tự in, đặt in, khởi tạo
hóa đơn điện tử theo Luật giao dịch điện tử.
- Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hóa đơn theo quy định khi
bán hàng hóa, dịch vụ.
- Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội
dung theo quy định tại Nghị định 51.
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-3-

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
- Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã
được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng

một ký hiệu hóa đơn.
- Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được in, khởi tạo theo
quy định tại Nghị định 51 nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
- Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành
nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các
loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát
hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của tổ chức, cá nhân
đã ngưng sử dụng MST ( còn gọi là đóng MST ).
- Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn
chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức,
cá nhân khác ( trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành ) để lập khi bán hàng hóa,
dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
- Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán
hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho
hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc
thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa
đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để
chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận
chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
- Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung được ghi không
có thực một phần hoặc toàn bộ.
1.1.1.2.Đặc điểm của hoá đơn

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-4-

Lớp: CQ45/02.02



Luận văn tốt nghiệp
- Hoá đơn do người bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền lập
ra. Mỗi số hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất
(đối
với hoá đơn GTGT).
- Hoá đơn phải có các chỉ tiêu: Tên loại hóa đơn, ký hiệu; họ, tên, địa chỉ,
MST (nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên
hàng hoá, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá; tiền hàng; thuế suất; tiền thuế
GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng.
- Hoá đơn phải có đầy đủ ký hiệu theo hệ thống 20 chữ cái tiếng Việt in
hoa ( gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y ), kí hiệu
gồm 2 chữ cái và năm in hoá đơn. Đối với hóa đơn của tổ chức, cá nhân tự in và
đặt in ký hiệu hóa đơn có 6 ký tự; đối với hóa đơn do Cục Thuế phát hành ký
hiệu hóa đơn có 8 ký tự, trong đó 2 ký tự đầu ký hiệu là mã hóa đơn do Cục
thuế in, phát hành ( mỗi Cục thuế có mã hóa đơn riêng, VD: Cục thuế Hà Nôi
01, Hải
Phòng 02, TP Hồ Chí Minh 03…) . Hình thức của hóa đơn thể hiện thông qua 3 ký
tự: E hóa đơn điện tử; T hóa đơn tự in; P hóa đơn đặt in.
VD: AA/11E ; AA/12P ; 01AA/11P; 02AB/12P…
- Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên,
được in theo chức năng sử dụng của từng liên. Liên 1 : Lưu ; Liên 2 : Giao cho
khách hàng. Các liên từ thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà
người tạo hóa đơn quy định. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thì liên 3
được lưu tại cơ quan Hải quan. Đối với loại tem, vé, thẻ thì có mẫu phù hợp với
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phải được chấp thuận của Tổng cục Thuế
hoặc Cục Thuế các tỉnh, thành phố. Một số hoạt động kinh doanh như : Vận tải
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-5-


Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
hành khách, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, văn hoá nghệ thuật thì có thể áp
dụng loại vé 1 liên giao cho khách hàng nhưng phải có cuống lưu, phần kiểm
tra, kiểm soát và phần cho khách hàng. Trường hợp này phải do Tổng cục Thuế
hoặc Cục Thuế địa phương quyết định.
- Số của hoá đơn phải ghi bằng dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu
hóa đơn bao gồm 7 chữ số (Trừ trường hợp đặc biệt phải có công văn báo cáo
xin phép của cơ quan Thuế).
1.1.2. Các loại hoá đơn
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn xuất khẩu
- Hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm …
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận
tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được
lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hoá đơn gồm:
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
1.1.3. Hình thức của hoá đơn
- Hoá đơn tự in: là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các
thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ;
- Hoá đơn điện tử: là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo
quy định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang


-6-

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
- Hoá đơn đặt in: là hoá đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in
theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ
quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Các doanh nghiệp có thể đồng thời sử dụng kết hợp các hình thức của
hóa đơn. Trong đó Nhà nước khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
1.2. Những nội dung cơ bản của chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn hiện nay.
1.2.1. Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Người bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, gồm:
- Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
- Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không
kinh doanh nhưng có bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
b) Tổ chức nhận in hoá đơn.
c) Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
d) Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn.
1.2.2. Quy định về tạo và phát hành hoá đơn
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời sử dụng nhiều hình
thức hóa đơn khác nhau ( hóa đơn tự in, đặt in, điện tử ) nhưng phải đảm bảo
đúng quy định về đối tượng được tạo hóa đơn và điều kiện liên quan theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ- CP ngày 14/05/2010 và các thông tư liên

quan bao gồm Thông tư số 153/2010/TT- BTC ngày 28/09/2010, Thông tư số
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-7-

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
13/2011/TT-BTC ngày 08/02/2011 và Thông tư số 32/2011/TT- BTC ngày
14/03/2011 liên quan đến hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ. Cụ thể :
* Quy định về tạo hóa đơn :
- Các đối tượng được quyền tự in hóa đơn bao gồm: Những DN được
thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
chế xuất, khu công nghệ cao; những DN có mức vốn điều lệ theo quy định của
Bộ Tài chính; những đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh khác được tự in hóa đơn, nếu có đủ các
điều kiện sau: Đã được cấp mã số thuế; có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài
chính quy định trong 365 ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành HĐ
tự in; có hệ thống thiết bị bảo đảm cho việc in và lập HĐ khi bán hàng hóa, dịch
vụ; là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng
hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, bảo đảm việc in và lập HĐ chỉ
được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Các đối tượng được đặt in hóa đơn bao gồm : Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh có MST (không bao gồm hộ, cá nhân nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp) ; Cục Thuế.
- Trước khi tạo hóa đơn tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải ra quyết
định áp dụng hình thức hóa đơn với đầy đủ những nội dung cần thiết theo quy

định gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử ( nếu là khởi tạo hóa đơn điện tử ) và chịu trách nhiệm về quyết định
này.

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-8-

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
Riêng đối với hóa đơn điện tử : người bán có trách nhiệm thông báo cho
người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn giữa
hai bên. Trường hợp có tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử thì giữa các
bên liên quan phải có thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật và điều kiện bảo đảm tính
toàn vẹn, bảo mật liên quan đến hóa đơn điện tử ; định kỳ 6 tháng một lần, tổ
chức trung gian đó phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế về danh sách các DN
có sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử của tổ chức và số lượng hóa đơn đã sử
dụng.
- Đối với hóa đơn tự in : Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử dụng phần
mềm ứng dụng để in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại
máy khác phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử
dụng. Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của
một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản
sao ( copy).
- Đối với hóa đơn đặt in : Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết
định mẫu hóa đơn đặt in và ký hợp đồng in hóa đơn (được thể hiện bằng văn
bản theo quy định của Luật Dân sự) với tổ chức nhận in đủ điều kiện. Tổ chức
nhận in hóa đơn có trách nhiệm lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn với đầy đủ

các nội dung cần thiết cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm 2lần : lần 1
báo cáo in hóa đơn 6 tháng đầu năm chậm nhất ngày 20/07, lần 2 báo cáo in hóa
đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất ngày 20/01 năm sau ; trường hợp tổ chức nhận
in hóa đơn ngừng hoạt động in hóa đơn thì thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là
ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động ; trường hợp tổ chức nhận in hóa
đơn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt động in
hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

-9-

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
hoặc bắt đầu lại hoạt động in đến hết tháng 6 hoặc hết tháng 12 tùy thời điểm
bắt đầu .
+ Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm
và không phải xuất bản phẩm). Tổ chức nhận in hóa đơn có trách nhiệm in hoá
đơn theo đúng hợp đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu
nào trong quá trình in hoá đơn cho tổ chức in khác thực hiện ; quản lý, bảo quản
các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa
đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn (nếu muốn sử
dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ);
hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng, các bản phim, bản kẽm và
các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in ; thanh lý hợp
đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hoá đơn; lập báo cáo về việc nhận in hoá
đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, MST

vào tiêu thức ô “ tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn. Nếu có sự thay đổi
địa chỉ mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã
đặt in thì thực hiện đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in để
tiếp tục sử dụng.
+ Đối với hóa đơn do Cục thuế đặt in, tên Cục thuế được in sẵn phía trên
bên trái của tờ hóa đơn.
- Tổ chức, hộ, cá nhân khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn
trong cùng ký hiệu.
- Các DN dù tự in hay đặt in in hóa đơn đều phải tự thiết kế mẫu, trong
đó phải đảm bảo đầy đủ các thông tin bắt buộc và các ký hiệu mật để nhận
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 10 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
dạng. Tùy thuộc quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý,
DN có thể chọn một hay nhiều hình thức như tem chống giả, kỹ thuật in, giấy,
mực đặc biệt, đưa ký hiệu riêng vào từng đợt in hoặc đợt phát hành hóa đơn,in
sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hóa đơn ( như tên, MST, địa chỉ người bán ;
loại hàng hóa, dịch vụ ; đơn giá ), chữ ký và dấu người bán khi lập hóa đơn...
- Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời
gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán ( 5 năm ).
- Đối với hóa đơn điện tử : Hóa đơn điện tử phải được định dạng với đầy
đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng
truyền, nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên phương
tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về
hoá đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy

định của pháp luật. Hóa đơn điện tử có thể chuyển đổi sang hóa đơn giấy nhưng
chỉ được chuyển đổi 01 lần và phải đáp ứng đủ điều kiện : phản ánh toàn vẹn
nội dung của hóa đơn điện tử gốc ; có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển
đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy là ‘‘HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ’’; có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển đổi đó
và chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
* Quy định về phát hành hóa đơn :
- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc
bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập
Thông báo phát hành hóa đơn cho từng hình thức hóa đơn sử dụng với đầy đủ
các nội dung cần thiết theo quy định gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, thời
gian gửi chậm nhất là 05 ngày trước khi tổ chức hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu
sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành.
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 11 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội
dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh biết để điều chỉnh và thông báo phát hành mới.
Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu ( không bao gồm hóa
đơn điện tử mẫu) phải được niêm yết rõ ràng tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để
bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn ; đối với hóa đơn
điện tử, thông báo phát hành được niêm yết tại cơ sở khởi tạo hóa đơn điện tử
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử

trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.
Nếu có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo quy định. Riêng
hóa đơn xuất khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hóa đơn nhưng không thay đổi các
nội dung bắt buộc thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới.
- Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông
báo phát hành hóa đơn gửi đến tất cả các Cục Thuế khác trong cả nước trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp
bán ( trừ trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành hóa đơn
lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế). Nếu có sự thay đổi về nội dung
đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thông báo phát hành mới theo
quy định.
Thông báo phát hành hóa đơn được niêm yết ngay tại các cơ sở trực
thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian thông báo còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy.
* Quy định về cấp, bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in :

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 12 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
- Đối tượng được mua hóa đơn : Các tổ chức không phải là DN nhưng có
hoạt động kinh doanh ; hộ, cá nhân kinh doanh ; DN siêu nhỏ ; DN ở tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn không thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in.
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo
tháng. Số lượng bán hóa đơn lần đầu không quá 1 quyển 50 số ; nếu chưa hết
tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian,

số lượng hóa đơn mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đã sử dụng để quyết định
số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Hồ sơ mua hóa đơn bao gồm : Đơn đề nghị mua hóa đơn + Giấy chứng
minh thư nhân dân.
- Đối tượng được cấp hóa đơn lẻ : Các tổ chức không phải là DN, hộ và
cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa,
cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ ( cấp theo từng số tương ứng với đề nghị
của tổ chức, hộ, cá nhân không kinh doanh) là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp
giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ
sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị
gia tăng để giao cho người mua.
Hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ : Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ + Chứng từ
mua bán kèm theo. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác
định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 13 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
được cấp hoá đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số
thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
1.2.3. Quy định về sử dụng hoá đơn

* Đối với người bán :
- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu ; hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao
động và tiêu dùng nội bộ ( trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất) ; xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng
hóa.
- Hóa đơn phải được lập theo đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ;
không được tẩy xóa, sửa chữa ; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai,
không sử dụng mực đỏ ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống ( nếu có).
- Các tiêu thức trên hóa đơn như ngày...tháng...năm lập hóa đơn, tên địa
chỉ, MST người bán... phải được lập đúng theo các quy định hiện hành.
- Hóa đơn phải được lập một lần thành nhiều liên và giữa các liên trong
cùng một số phải thống nhất với nhau về nội dung.
- Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
- Trong trường hợp hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập ( phải có
văn bản xác nhận việc ủy nhiệm gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cả 2
bên) vẫn phải ghi tên và đóng dấu đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và phải tổng
hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng
hoá đơn hàng quý theo đúng quy định hiện hành.

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 14 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp

- Đối với những giao dịch mà hóa đơn có giá trị thanh toán dưới 200.000
đồng mỗi lần thì người bán không phải lập hóa đơn nhưng phải lập Bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
- Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ
nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều
hoá đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức: ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn;
hoặc sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá
đơn.
- Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hoá đơn không tiếp tục
sử dụng trong các trường hợp: đóng mã số thuế; phát hành loại hóa đơn thay thế
; hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế; hoá đơn mất, cháy, hỏng. Trường hợp hóa
đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh
doanh, tự ý ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế; hóa đơn
mua của cơ quan thuế để cho, bán sẽ không còn giá trị sử dụng và sẽ được
thông báo bởi cơ quan thuế.
- Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn.
- Nếu tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn
phải lập báo cáo và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
* Đối với người mua :
- Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để
chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ
khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa,
dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 15 -

Lớp: CQ45/02.02



Luận văn tốt nghiệp
quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước
theo các quy định của pháp luật.
1.2.4. Quy định về quản lý hoá đơn
Hoá đơn là chứng từ theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng,
giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ; sử dụng để khấu
trừ thuế, hoàn thuế và thanh toán tài chính bảo hành sản phẩm, đăng ký tài sản
Vì vậy, việc quản lý, sử dụng hoá đơn cần phải được quản lý thống nhất để đảm
bảo quyền lợi của tổ chức, cá nhân sử dụng cũng như quyền lợi của Nhà nước.
- Trách nhiệm của Tổng cục Thuế:
+ Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các quy định về chế độ quản lý, sử
dụng hóa đơn trên phạm vi cả nước.
+ Tổ chức kiểm tra chỉ đạo ngành Thuế kiểm tra xử lý việc chấp hành chế
độ quản lý, sử dụng hoá đơn trong ngành Thuế và các đơn vị sản xuất kinh
doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước, chấn chỉnh,
phối hợp các ngành liên quan ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
chế độ như in ấn hoá đơn giả, mua, bán hoá đơn chứng từ, sử dụng hoá đơn
chứng từ không đúng quy định để trốn lậu thuế của Nhà nước; Tiến hành cải
tiến cơ chế quản lý cho phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ
của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế và công tác quản lý thu thuế, quản
lý tài chính.
- Đối với cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi cục thuế):
Cục Thuế tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế quận, huyện, thị có trách nhiệm
triển khai thực hiện chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn ở địa phương với nhiệm
vụ:
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang


- 16 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
+ Nắm số lượng đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế trên địa bàn thuộc Cục Thuế (Chi cục Thuế) quản lý để theo dõi
đăng ký thuế, đăng ký sử dụng hoá đơn phù hợp với tính chất hoạt động từng
đơn vị. Nếu đơn vị được cơ quan Thuế chấp nhận đăng ký thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế thì mới được sử dụng hoá đơn GTGT.
+ Hướng dẫn các đơn vị sử dụng hoá đơn theo đúng chế độ quy định,
thiết kế mẫu hoá đơn tự in và giải thích những nội dung chế độ quản lý sử dụng
hoá đơn, chính sách thuế cho các đơn vị hiểu rõ để chấp hành đầy đủ, đúng quy
định.
+ Khi bán hoá đơn cho các đơn vị sử dụng cơ quan Thuế phải thực hiện
đầy đủ các thủ tục theo chế độ quy định. Mở sổ theo dõi các đơn vị mua hoá
đơn và thực hiện cập nhật số lượng hoá đơn xuất bán sê-ri, số quyển, từ số…
đến số, vào sổ kế toán ấn chỉ theo chế độ quy định.
+ Hàng quý phải theo dõi báo cáo sử dụng hoá đơn của các đơn vị sử
dụng hoá đơn trên địa bàn và lập báo cáo lên cơ quan Thuế cấp trên đúng kỳ
hạn.
+Tổ chức hướng dẫn xử lý các trường hợp làm tổn thất hoá đơn chứng từ,
sử dụng hoá đơn chứng từ không đúng quy định, hướng dẫn hủy hóa đơn theo
đúng chế độ. Thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất các đơn vị sử dụng
hoá đơn ngăn chặn kịp thời các hành vi sai quy định để lợi dụng trốn thuế, làm
ăn phi pháp.
+Tổ chức kiểm tra việc kê khai thuế GTGT của các đơn vị về số thuế
khấu trừ, số thuế phải nộp trên cơ sở đối chiếu thuế trên hoá đơn đầu vào, thuế
trên hoá đơn đầu ra để xác định số thuế phải nộp của đơn vị có hợp lệ hay

không. Ngoài ra còn phải thực hiện đối chiếu trên tài khoản thanh toán từ ngân
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 17 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
hàng từ các đơn vị mua bán hàng hoá liên quan, thực hiện xác định đúng số thuế
được khấu trừ của đơn vị làm cơ sở cho việc nộp thuế, thanh quyết toán thuế
thừa, thiếu hàng năm của đơn vị.
- Đối với đối tượng sử dụng hoá đơn:
+Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải
sử dụng hoá đơn theo đúng quy định. Hoá đơn của đơn vị sử dụng phải được
bảo quản đúng quy định, cất giữ phải an toàn không được để mất mát, để người
khác lợi dụng, để ẩm ướt hư hỏng. Mọi trường hợp để mất hoá đơn chứng từ
phải báo cáo cơ quan Thuế về số lượng hoá đơn mất, hoàn cảnh bị mất số hoá
đơn… để có biện pháp xác minh làm rõ truy tìm và xử lý theo chế độ quy định
của Nhà nước.
+ Thực hiện mở sổ theo dõi và bảo quản, lưu giữ hoá đơn theo quy định
của pháp luật: Hàng quý chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu đầu quý sau
phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp.
+ Tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với
cơ quan Thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn.
+ Tổ chức sử dụng hoá đơn phải thường xuyên kiểm tra các cá nhân được
giao trực tiếp lập hoá đơn của đơn vị để chấn chỉnh, ngăn chặn chững hành vi
phạm quy định về sử dụng, quản lý hoá đơn.
+ Nếu tổ chức, hộ, cá nhân phát hiện các dấu hiệu vi phạm có liên quan
đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn phải báo ngay cơ quan thuế.

Khi cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xác nhận hoá
đơn đã phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân in, phát hành hoá đơn phải có nghĩa vụ
trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi nhận được yêu
cầu.
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 18 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
1.2.5. Xử lý vi phạm về hoá đơn
* Theo quy định tại tại Nghị định 51/2010/NĐ -CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thì khung xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn cụ thể như sau:
- Đối với các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa
đơn điện tử; các hành vi vi phạm về quy định đặt in hóa đơn; các hành vi vi
phạm quy định về in hóa đơn đặt in: bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm; đồng thời phải hủy các hóa đơn
được in, đặt in hoặc khởi tạo không đúng quy định, các hóa đơn cho, bán hoặc
hóa đơn giả. Riêng với trường hợp tự in, in hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn
điện tử giả còn bị phạt đình chỉ quyền tự in, in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa
đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng kể từ khi hành vi bị phát hiện; với trường
hợp đặt in hóa đơn giả bị chỉ định nhà in khi đặt in hóa đơn trong thời hạn 36
tháng kể từ khi phát hiện hành vi đặt in hóa đơn giả.
- Đối với các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn bị phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm ; đồng thời phải hủy
các loại hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng, hóa đơn đã mua và chưa lập.
- Đối với các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn bị phạt tiền

từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm và phải thực hiện
đúng các thủ tục về phát hành hóa đơn theo quy định.
- Đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 100.000 đồng tùy mức độ vi
phạm.
- Đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua bị
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 tùy mức độ vi phạm.
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 19 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
* Thời hạn thi hành quyết định xử phạt hành chính là 10 ngày kể từ ngày
cơ quan có thẩm quyền giao quyết định xử phạt. Nếu tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì
bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
* Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, tình
tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn
quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ -CP được thực hiện theo quy định tại Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
* Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được thực hiện
theo quy định tại các Điều 29, 30, 36 và 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp vi phạm hành chính mà dẫn đến các hành vi khai sai
làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế thi xử phạt các hành vi đó theo quy định tại Luật
Quản lý Thuế.
Trường hợp vi phạm có liên quan đến hoạt động in hóa đơn giả đến mức

truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để
khởi tố theo quy định của pháp luật.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý hoá đơn
Hóa đơn ngày càng đóng vai trò quan trọng và trở thành chứng từ gốc để
xác định việc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ giữa các thể nhân, pháp nhân;
làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán, xác định nghĩa vụ về thuế của DN và
thanh quyết toán của các đơn vị ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, cũng từ đó mà
nhiều vấn đề bất cập nảy sinh, thực tế việc vi phạm về hóa đơn diễn ra khá phổ
biến, đa dạng và ngày càng tinh vi hơn khiến cho công tác quản lý hóa đơn cũng
ngày càng phức tạp. Do đó, tăng cường quản lý hóa đơn là việc làm hết sức cần
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 20 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
thiết nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà DN đã được trao quyền tự chủ
trong việc in hóa đơn.
1.3.1. Tăng cường quản lý hóa đơn xuất phát từ vai trò của hoá đơn
Trên thực tế chưa có một công văn hay văn bản nào của ngành thuế nói
riêng và ngành tài chính nói chung có một định nghĩa chung nhất về hóa đơn,
chứng từ để được mọi người công nhận. Song, nếu xét về vai trò, ý nghĩa của
hóa đơn thì không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của chứng từ này.
Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, toàn bộ các hoạt động kinh tế được phát sinh
liên tục thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa đều sử dụng đến tờ hóa đơn.
Theo đó, vai trò của tờ hóa đơn được thể hiện thông qua một số khía cạnh sau :
- Hóa đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một
DN, là căn cứ để DN hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh. Từ việc

tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thể hiện trên hóa đơn chứng từ
để DN lập ra sản phẩm cuối cùng là Báo cáo tài chính- bức tranh toàn cảnh về
tình hình hoạt động kinh doanh của DN, để từ đó các nhà quản lý của DN có
định hướng phát triển hợp lý cho tương lai, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết
định đúng đắn...;
- Hóa đơn là chứng từ để đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ và bảo
hành hàng hóa. Đứng ở góc độ của DN, hóa đơn như một lời cam kết về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ mà DN cung cấp cũng như chế độ hậu mãi đi kèm. Về
phía khách hàng, hóa đơn là căn cứ quan trọng chứng thực quyền được hưởng
dịch vụ bảo hành, khuyến mại, dự thưởng...;
- Hóa đơn được sử dụng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho
công ty, cơ quan, tập thể... ;

Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 21 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và DN thì hóa đơn là chứng từ
cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát
sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế, nhất là các
loại thuế trực thu. Qua đó, góp phần thu đúng thu đủ đảm bảo số thu cho
NSNN, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các DN. Đồng thời căn cứ
vào các hóa đơn, chứng từ cơ quan thuế có thể tiến hành kiểm tra tìm ra các sai
phạm về hóa đơn dẫn đến những hành vi gian lận, lừa đảo, trốn thuế để kịp thời
xử lý và dăn đe những đối tượng khác, chống thất thu cho NSNN.
Có thể thấy, hóa đơn có vai trò đặc biệt quan trọng trong giao dịch kinh tế

đối với cả người mua, người bán cũng như trong công tác quản lý thuế và quản
lý kinh tế của Nhà nước. Bởi vậy hóa đơn chứng từ phải được quản lý nghiêm
ngặt .
1.3.2. Xuất phát từ thực trạng tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn hiện nay
Việc quản lý hóa đơn từ lâu đã là lĩnh vực rất phức tạp với nhiều thủ tục
phiền hà, gây khó khăn, tốn kém cả về thời gian và tiền bạc của các DN. Đối
với cơ quan quản lý thuế, bộ phận quản lý ấn chỉ hoạt động tích cực song tình
trạng gian lận trong quản lý, sử dụng hóa đơn, việc mua bán hóa đơn...vẫn xảy
ra. Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường, các mối quan
hệ về kinh tế, tài chính ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp đã đặt ra rất nhiều
thách thức và yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý hóa đơn để theo kịp với sự
tiến bộ của thời đại.
Bởi thấy rõ tầm quan trọng của hóa đơn, chứng từ mà từ trước tới nay,
Nhà nước ta luôn coi trọng việc quản lý, sử dụng hóa đơn thể hiện bằng việc
Nhà nước đã xây dựng, thiết lập các chế tài quy định về hóa đơn và ngày càng
hoàn thiện hơn nữa các quy định, chính sách về hóa đơn, chứng từ phù hợp với
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 22 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
tình hình phát triển kinh tế xã hội và sự hội nhập quốc tế của đất nước trong
từng thời kỳ. Có rất nhiều các văn bản quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn
cũng như các văn bản liên quan đã ra đời minh chứng cho việc Nhà nước luôn
quan tâm đến việc tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ. Cụ thể :
- Pháp lệnh kế toán thống kê do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
10/5/1988 tại Điều 7 của Pháp lệnh đã quy định nghiêm cấm các hành vi : giả

mạo chứng từ, lập sổ sách, báo cáo kế toán và thống kê sai sự thật; huỷ bỏ
chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán và thống kê khi chưa hết thời hạn bảo quản
và lưu trữ theo quy định; sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.
Tiếp đó, Hội đồng Bộ trưởng và BTC lần lượt ban hành Quyết định 292 CT
ngày 17/11/1988 và Thông tư 58 KT/LB ngày 23/12/1998 về việc quy định lập
chứng từ mua bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền.
Cuộc cải cách thuế bước 1 việc quản lý, sử dụng hoá đơn cũng được Nhà
nước rất chú ý, quan tâm, thể hiện qua việc ban hành hàng loạt các Thông tư và
Nghị định liên quan đến hoá đơn chứng từ, đặc biệt được quy định rất chi tiết
trong 2 luật thuế : Luật thuế Doanh thu và Luật thuế Lợi tức.
- Điểm 2 Điều 10 Luật thuế Doanh thu ghi rõ : Cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn theo yêu cầu
của cơ quan Thuế.
- Điều 10 Luật thuế Lợi tức ghi rõ : Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách
nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn theo
quy định của Nhà nước, cung cấp tài liệu sổ sách kế toán, chứng từ , hoá đơn
theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
- Quyết định số 529 QĐ/TC/TCT ngày 22/12/1992 của BTC vế việc ban
hành chế độ quản lý ấn chỉ thuế.
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 23 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp
- Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp trong đó có quy định 14 mẫu hoá đơn mới và
quy định chế độ lập hoá đơn chứng từ thống nhất cho phù hợp chế độ kế toán mới.

- Nghị định số 22 CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đã nhấn mạnh việc xử lý đối với các vi
phạm về sử dụng hoá đơn chứng từ.
Đặc biệt để thực hiện quán triệt Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN được
Quốc hội khoá 9 kỳ họp thứ 11 thông qua từ ngày 4 đến ngày 10/5/1997 hàng
loạt các quy định về hoá đơn chứng từ ra đời :
- Luật thuế GTGT có 6/30 điều nói về hoá đơn chứng từ như điều 9,
10,11,12,18, 19 …
- Luật thuế TNDN có 34 điều trong đó có 6/34 điều nói về hoá đơn chứng
từ như điều 9, 10 ,11, 12,15,16,24…
Bắt đầu từ 1/1/1999 BTC phát hành thống nhất trong cả nước 02 loại hoá
đơn GTGT để thực hiện luật thuế GTGT : Hoá đơn GTGT ký hiệu : 01 GTKT
(đối với các đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ) và hoá đơn bán hàng ký
hiệu 02 GTTT (áp dụng đối với các đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp và
đơn vị sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB).
- Thông tư số 128 /1998 / TT - BTC ngày 22/9/1998 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 45/TT/BTC ngày 01/8/1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định 22 ngày
17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Nghị định số 49/1999/ NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán ban hành ngày 08/7/1999.
- Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về in, phát
hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 24 -

Lớp: CQ45/02.02


Luận văn tốt nghiệp

- Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của BTC hướng dẫn
thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn.
Đáng chú ý nhất, việc ra đời Nghị định số 51/2010/NĐ- CP quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ban hành ngày 14/05/2010 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/2011 là một cải cách mang tính đột phá của lĩnh vực
quản lý thuế trong thời gian qua, cho thấy bước tiến mới trong công tác quản lý
hóa đơn của ngành tài chính nói chung và ngành thuế nói riêng. Cùng với Nghị
định số 51/2010/NĐ- CP còn có các thông tư hướng dẫn :
- Thông tư của Bộ Tài chính số 153/2010/TT- BTC ngày 28/09/2010
hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ- CP ngày 14/05/2010 của Chính
phủ về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
- Thông tư số 32/2011/TT- BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài Chính về
việc hướng dẫn khởi tạo,phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa
cung ứng dịch vụ.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 82/02/2011 về việc sủa đổi, bổ sung
điểm a, b Khoản 1 điều 6 Thông tư số 153/2010/TT- BTC .
- Thông tư 191/2010/TT- BTC hướng dẫn về tạo, phát hành, quản lý và
sử dụng hóa đơn đối với các DN kinh doanh vận tải.
Trước đây, DN phải xếp hàng đi mua hóa đơn từ cơ quan thuế hoặc muốn
in hóa đơn phải có văn bản đồng ý của cơ quan thuế. Có thể thấy điểm hạn chế
nhất khi Nhà nước bao cấp hóa đơn là DN không được quyền chủ động mà phải
thực hiện theo cơ chế xin- cho, số lượng được bán có hạn, khi dùng hết cũng
không được mua ngay, thiếu về chủng loại, hạn chế số liên. Điều này càng trở
nên bất cập khi số lượng DN sử dụng hóa đơn và số lượng hóa đơn được sử
Sinh viên: Phạm Thị Hà Trang

- 25 -

Lớp: CQ45/02.02



×