Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế đã, đang và sẽ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ thuế đã đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà
nước tạo thế chủ động về vốn để có thể thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến công tác thu
thuế đặc biệt là thuế GTGT. Nhận thức được tầm quan trọng đó các chính
sách về thuế đã không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với điều kiện của
đất nước ta trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nó đã và đang tạo động lực
cho sự phát triển kinh tế hiện nay.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế đã đóng góp rất lớn cho nguồn thu thuế
vào Ngân sách Nhà nước đồng thời cũng nảy sinh những vấn đề bất cập cần
khắc phục. Vậy thì làm thế nào để luật thuế GTGT thực sự đi vào cuộc sống,
phát huy hết tác dụng và vai trò và những ưu điểm nổi bật của nó.
Trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT, tình hình sử dụng hóa đơn
giả, khai khống hóa đơn đầu vào để xin hoàn thuế của Nhà nước, gian lận
trong việc xác định mức thuế xuất… đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến số thu
của ngành thuế - nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ sự
cần thiết khách quan đó, để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra
trong giai đoạn tới, yêu cầu cải tiến hệ thống thuế ngày càng trở nên cấp bách
đặc biệt là luật thuế GTGT, vì vậy việc áp dụng những biện pháp nhằm tăng
cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp sao cho phù hợp với
tình hình thực tế của nước ta hiện nay nhưng vẫn đảm bảo sự chính xác, đồng
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
thời cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực
quản lý của ngành thuế em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định ”.
Chuyên đề nghiên cứu thực trạng về việc quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy. Trên cơ sở đó rút ra
những mặt được, mặt yếu kém và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm thúc đẩy công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện để
ngay càng hoàn thiện hơn.
Chuyên đề được trình bày theo ba chương.
Chương I : Doanh nghiệp và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Chương II : Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Giao Thủy.
Chương III : Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC TẠO LẬP NGUỒN THU CHO NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
a. Khái niệm
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập,
có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư trực tiếp của nước
ngoài hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ
nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập đăng ký kinh doanh theo quy định.
b. Phân loại
Hiện nay ở Việt Nam có những loại hình doanh nghiệp sau đây:
+ Các Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý và do Địa
phương quản lý ( kể cả doanh nghiệp kinh tế Đảng, đoàn thể do Nhà nước cấp
vốn).
+ Các doanh nghiệp tập thể thành lập theo Luật Hợp tác xã.
+ Các doanh nghiệp tư nhân.
+ Các công ty hợp danh.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Các công ty cổ phần ( kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa,
công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước).
+ Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Đơn vị doanh nghiệp đồng thời là đơn vị trong các phân tổ số liệu các
chỉ tiêu theo loại hình doanh nghiệp, theo ngành kinh tế theo vùng và theo địa
phương, những doanh nghiệp có một hoặc nhiều đơn vị phụ thuộc đóng ở các
địa phương khác nhau thì số liệu của toàn doanh nghiệp được phân vào cho
địa phương có trụ sở chính của doanh nghiệp đóng, nhưng doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nhiều ngành thì căn cứ vào ngành sản xuất kinh doanh chính.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp trong việc tạo lập nguồn thu
Trong một nền kinh tế hội nhập và phát triển như nước ta hiện nay
doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp giữ vai
trò chủ đạo trong việc làm tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP). Nhờ
có các doanh nghiệp mà việc sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thực hiện
quá trình phân phối, phục vụ tích cực cho sản xuất đồng thời thỏa mãn được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội và có sản phẩm dư thừa để xuất khẩu.
Các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất và cung cấp hầu hết các sản
phẩn dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế như điện, than, xi măng, sắt thép…
các dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng, vận tải đường sắt đường hàng
không… Các doanh nghiệp trong nước đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng GDP
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn thu chủ yếu cho NSNN có sự đóng góp rất lớn của các doanh
nghiệp trong nước. Tổng thu NSNN năm 2002 la 112 nghìn tỷ đồng tăng
14,6% so với năm 2001 trong đó thu nội địa đạt 59,9 nghìn tỷ đồng, thu từ
dầu thô đạt 25,6 nghìn tỷ đồng thu từ thuế xuất nhập khẩu đạt 31,5 nghìn tỷ
đồng, tăng 37,3% và chiếm 26.5% tổng thu ngân sách nhà nước. Đặc biệt tỷ lệ
thu ngân sách nhà nước so với GDP đạt 22,2%, đây cũng là mức huy động
cao nhất kể từ nhiều năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong những năm vừa qua
không ngừng tăng cao đã góp phần nâng cao hiệu quả của ngành thương mại
đồng thời khẳng định vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế tạo nguồn thu
đáng kể cho NSNN, kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là 39,605 triệu USD,
năm 2005 là 32,223 triệu USD, tăng 22,91% bình quân trong 5 năm từ 2002-
2006 kim ngạch xuất khẩu đạt 27,04 triệu USD.
Hoạt động của các doanh nghiệp đã tạo ra một khối lượng lớn công ăn
việc làm cho người lao động trong xã hội. Theo thống kê sơ bộ thì trong năm
2007 có khoảng trên 51 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới, đã thu hút
được khoảng hơn 1,2 triệu lao động (tăng 10% so với kế hoạch, sự xuất hiện
của ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh đặc biệt là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã làm cho nền kinh tế trở nên sôi
động và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội và sự
phát triển của đất nước.
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ
1.2.1. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính
Nhà nước.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Quản lý thu thuế nhăm đạt được những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Huy động đầy đủ số thu cho Ngân sách Nhà nước, không ngừng phát
triển nguồn thu.
Như ta đã biết mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều dựa vào Ngân
sách Nhà nước trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu. Do đó làm tốt công tác
quản lý thu thuế sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những
chức năng nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của xã
hội như đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị, đảm bảo phúc lợi xã hội
giáo dục y tế đó cũng chính là một biện pháp nhằm làm giảm tỷ lệ thâm hụt
của Ngân sách Nhà nước. Các chính sách thuế sẽ tác động đến thu nhập của
các thành phần trong nền kinh tế, qua đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế.
- Tăng cường ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật thuế và ý thức pháp
luật cho các thành phần trong nền kinh tế.
Nộp thuế vừa là trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân, vì thế thông
qua các công cụ pháp luật để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô, ý thức
chấp hành pháp luật của các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không
nhỏ đến việc quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Thông qua việc tổ chức thực
hiện, kiểm tra và thanh tra việc chấp hành các luật thuế mà nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của người dân, từ đó tạo thói quen tốt trong mọi tầng lớp
nhân dân.
b. Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thu thuế:
- Phải đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ
Trong quản lý Nhà nước về kinh tế xã hội đây là nguyên tắc cơ bản
nhất vì vậy trong quản lý thu thuế tất yếu cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Do thuế có tác động vào thu nhập của các thành phần kinh tế và dân cư đồng
thời thuế lại mang tính chất là một khoản thu bắt buộc, do vậy quán triệt
nguyên tắc tập trung dân chủ là để đảm bảo cho chính sách thuế đi vào thực
tế, được các tầng lớp dân cư tiếp nhận một cách tự nguyện.
Nguyên tắc tập chung dân chủ trong quản lý thu thuế được thể hiện
trong các nội dung sau đây:
Dân chủ trong thảo luận, xây dựng các luật thuế, nhưng phải đảm bảo
tính tập trung trong việc phê chuẩn và ban hành các luật thuế
Tập trung dân chủ trong việc thực hiện các nội dung của quá trình hành thu.
- Phải đản bảo nguyên tắc công khai
Việc thu thuế đối với các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế điều đó sẽ
liên quan đến quyền lợi vật chất của nhiều đối tượng, đồng thời cũng dễ phát
sinh những tiêu cực trong quá trình thu thuế. Nhằm phát huy vai trò tự kiểm
tra lẫn nhau giữa các đối tượng nộp thuế và đảm bảo tính công bằng trong
việc thực hiện những nghĩa vụ về thuế nguyên tắc công khai có vai trò hết sức
quan trọng, từ đó hạn chế những tiêu cực trong ngành thuế.
Yêu cầu của nguyên tắc này là:
+ Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp dân cư về nội
dung của các chính sách thuế hiện hành.
+ Công khai về các căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế cho các đối
tượng nộp thuế.
+ Công khai về các vấn đề liên quan đến những ưu đãi thuế cho các đối
tượng được miễn giảm thuế.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Nội dung của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước. Vì vậy việc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp phải
được nhìn nhận một cách chính xác để từ đó có những chính sách cụ thể và
toàn diện như yêu cầu của hệ thống các luật thuế, tổ chức thự hiện các luật
thuế và thanh tra thuế.
a. Yêu cầu cơ bản của hệ thống các luật thuế
Hệ thống luật thuế phải bao quát hết các nguồn thu phát sinh trong nền
kinh tế. Việc bao quát hết các nguồn thu của thuế được thể hiện trước hết là
bao quát về số lượng các cơ sở, các loại hoạt động, số doanh nghiệp trong
diện điều tiết của thuế. Tiếp đó thuế phải bao quát được về nội dung và qui
mô của các khoản thu nhập của doanh nghiệp cần điều tiết. Điều này đảm bảo
phát huy tối đa mọi nguồn thu có thể được từ các doanh nghiệp cho ngân sách
Nhà nước.
Hệ thống thuế nói chung và từng luật thuế nói riêng phải đảm bảo tính
công bằng cho các doanh nghiệp. Như những doanh nghiệp có cùng điều kiện
như nhau về qui mô sản xuất và thu nhập thì phải được đối xử như nhau và
ngược lại những doanh nghiệp có qui mô sản xuất và thu nhập cao hơn thì
phải nộp nhiều thuế hơn đồng thời tính công bằng này phải được xem xét
trong điều kiện và những doanh nghiệp cụ thể.
Nội dung của từng sắc thuế phải đảm bảo tính đơn giản dễ thực hiện và
dễ kiểm tra. Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện
các chính sách thuế ấy lại là các doanh nghiệp và nhân dân. Do vậy về nội
dung các chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu mang tính phổ thông, phù hợp
với trình độ của các cơ quan thu thuế và doanh nghiệp nộp thuế, phù hợp với
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Như vậy việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
với nhà nước sẽ trở nên dễ dàng và minh bạch để từ đó các doanh nghiệp sẽ tự
giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
b.Tổ chức thực hiện các luật thuế đối với các doanh nghiệp
Trên cơ sở các luật thuế đã được các cơ quan quyền lực phê chuẩn và
ban hành, các luật thuế được đưa vào áp dụng trong thực tế. Do đó khâu tổ
chức thực hiện đóng vai trò quyết định đến hiệu quả của công tác thu thuế. Nó
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tuyên truyền phổ biến các luật thuế đến các doanh nghiệp
Đây là công việc cần phải được duy trì thường xuyên đối với các doanh
nghiệp, nhằm nâng cao ý thức và những kiến thức cần thiết cho các đối tượng.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo các ấn phẩm có
liên quan đồng thời tổ chức các cuộc hội nghị nhằm hướng dẫn giải thích các
chính sách thuế đến các doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý thu thuế
Thứ nhất: Quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm trên cơ sở tờ khai đăng
kí kinh doanh của các doanh nghiệp mà cơ quan thuế tiến hành cấp mã số
thuế cho các doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số thuế duy
nhất và thống nhất trong phạm vi cả nước. Mọi hồ sơ, thông tin về đối tượng
nộp thuế đều được nạp vào máy tính đây là phương pháp quản lý thuế băng
mạng máy tính rất hiện đại và hiệu quả đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới nhằm đảm bảo tính chính xác khách quan và chống gian lận trong công
tác thu nộp thuế.
Thứ hai: Xây dựng và lựa chọn qui trình quản lý thuế, hiện nay ngành
thuế đang quản lý thuế theo quy trình tự tính tự khai và nộp thuế vào kho bạc
quy trình này nhằm thực hiện tốt luật thuế GTGT và luật thuế TNDN đồng
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thời áp dụng, cải tiến qui trình quản lý thu thuế các loại thuế khác, thực hiện
cải cách quản lý hành chính thuế. Điều đó nâng cao tính tự giác thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nhằm phát huy chức năng, quyền hạn của cơ
quan thuế trong việc hành thu theo đúng chức năng do Nhà nước qui định.
Xóa bỏ chế độ cán bộ thuế chuyên quản đối tượng nộp thuế, áp dụng biện
pháp nghiêm minh đối với các trường hợp khai man trốn lậu thuế. Nhưng
doanh nghiệp cũng cần làm tốt chế độ sổ sách kế toán, mua bán phải ghi hóa
đơn đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt phải ghi mã số thuế trên mọi chứng từ sổ sách kế
toán. Đây chính là căn cứ và cơ sở để xác minh tính chính xác của việc tự
khai thuế của đối tượng nộp thuế công tác kiểm tra thanh tra thuế phải được
tăng cường mạnh mẽ nhằm đáp ứng được các đòi hỏi mà ngành thuế đặt ra.
Đồng thời cũng phải có những hình thức xử phạt theo quy định để răn đe các
doanh nghiệp có hành vi gian lận trốn thuế.
Thứ ba: Phương pháp áp dụng hiện nay là doanh nghiệp tự tính thuế
theo kê khai có kiểm tra của cơ quan thuế. Cơ quan thuế trên cơ sở tờ khai
thuế hàng tháng của các doanh nghiệp, kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán,
với tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Như vậy, cần phải có những
quy định rõ ràng về việc quản lý và sử dụng chứng từ, hóa đơn sổ sách kế
toán theo hệ thống tài khoản hoàn chỉnh, hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
Thứ tư: Tổ chức thu nộp thuế, các doanh nghiệp trực tiếp nộp thuế vào
Kho bạc Nhà nước. Hình thức này khắc phục những nhược điểm của các hình
thức khác nhưng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của Kho bạc và cơ quan
thuế và việc luân chuyển chứng từ để đảm bảo tính thống nhất giữa các cơ
quan.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Thanh tra thuế
- Mục đích yêu cầu của thanh tra thuế
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý thu
thuế. Thanh tra thuế là hệ thống các tổ chức thanh tra của ngành thuế nhằm
hướng tới những mục đích chủ yếu sau đây:
Phát hiện để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
như khai man trốn lậu thuế, nợ đọng thuế nhằm hạn chế tới mức thấp nhất
thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Nhằm đảm bảo nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các
doanh nghiệp và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế.
Phát hiện những nội dung không phù hợp của luật thuế, bộ máy và
nghiệp vụ ngành thuế so với thực tiễn kinh tế của đất nước.
- Nội dung của thanh tra thuế
Thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng kí, kê khai nộp thuế
đây là trách nhiệm của các doanh nghiệp làm nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước
như kê khai về địa điểm ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sản xuất, kê khai
về tài sản lao động, doanh số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kê khai về sổ sách kế toán.
Thanh tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hóa đơn - chứng
từ, sổ sách hóa đơn chứng từ phản ánh tình hình thực tế trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đây là căn cứ không thể thiếu được để tính thuế cho
các doanh nghiệp. Thực tế nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng điều này để trốn
lậu thuế vì vậy thanh tra có nhiệm vụ tìm ra những sai sót để kịp thời khắc
phục.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, dựa vào
thông báo thuế do cơ quan thuế gửi đến, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đủ số
thuế vào cho ngân sách Nhà nước theo đúng qui định trong thông báo thuế.
- Phương pháp thanh tra
Có hai phương pháp được áp dụng là:
Phương pháp kiểm tra đối chiếu: phương pháp này thường được áp
dụng phổ biến đối với việc quyết toán thuế, thanh tra sau hoàn thuế. Các cán
bộ thanh tra phải xem xét lại các số liệu, các thông tin trong các chứng từ của
doanh nghiệp để từ đó đối chiếu lại với các văn bản pháp luật và thuế, từ đó
đưa ra những kết luận đánh giá về doanh nghiệp.
Phương pháp phân tổ, thu thập các thông tin về sự việc:
Theo phương pháp này, người ta phải xây dựng được các tiêu thức cần
điều tra liên quan đến sự việc, trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp điều tra
cụ thể
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp
Bất kỳ một Nhà nước nào cũng phải thực hiện thu thuế nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình. Trong tất cả các đối tượng nộp thuế thì doanh
nghiệp là đối tượng tạo ra số thu cho NSNN nhiều nhất có thể nói rằng doanh
nghiệp chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chính sách thuế là công cụ thực sự có hiệu lực quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế đối với mọi doanh nghiệp. Thuế hoạt động có hiệu quả chủ
trương giải phóng mọi tiềm năng SXKD, đảm bảo sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế trên cơ sở bình đẳng về động viên đóng góp về thuế, thực
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
sự đổi mới cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế, thúc đẩy việc tổ chức và sắp xếp
lại SXKD, nâng cao chất lượng kinh tế.
Bất kì loại thuế nào khi được ban hành đều có ảnh hưởng đến các hành
vi của doanh nghiệp, bởi nó động viên một phần thu nhập của doanh nghiệp
vào tay Nhà nước. Khi chính phủ ban hành một chính sách thuế mới nào,
ngay lập tức hình thành nên một áp lực chi phối các doanh nghiệp, khiến
doanh nghiệp ít nhiều có những thay đổi trong hoạt động SXKD của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là
lợi nhuận cao, bằng biện pháp cạnh tranh tích cực và cả tiêu cực. Các doanh
nghiệp thường dùng nhiều thủ đoạn, tiểu xảo để trốn thuế. Hoặc tìm những kẽ
hở trong luật thuế để lách luật. Tình hình đó đòi hỏi ngành thuế phải tăng
cường quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp để phát huy được những
biểu hiện tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của các doanh nghiệp trong
việc chấp hành các luật thuế của Nhà nước.
1.3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.3.1. Khái niệm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng them
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ.
1.3.2. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng
a. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
b. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu
hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
c. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng: Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại
hàng hoá, dịch vụ cụ thể như đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất,
kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng, đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối
tượng tiêu dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định
theo hợp đồng, đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ,
biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam
hiện hành quy định 4 mức thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 % và 20 % áp dụng cho
các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với
hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ
như vàng, bạc, đá qúy, dịch vụ môi giới... Để các mức thuế suất phù hợp với
từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể chính phủ đang từng bước sửa đổi nhằm
phù hợp với từng điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ
thể.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Có hai phương pháp tính thuế GTGT:
- Phương pháp khấu trừ thuế
Theo phương pháp này thì:
Trong đó:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải
tính và thu thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế giá trị gia tăng và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp
hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế giá trị gia
tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:
+ Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
15
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá thuế của
hàng hoá, dịch vụ bán ra
x
Thuế GTGT
đầu vào
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khầu trừ phát sinh trong
tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
- Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các
đối tượng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Theo phương pháp này thì:
Trong đó:
Thuế GTGT với những ưu điểm nổi bật được ban hành thay cho thuế
doanh thu đã tăng cường nguồn thu cho NSNN còn đang rất eo hẹp tạo tiền đề
rất lớn cho quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
16
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của
hàng hoá, d.vụ
chịu thuế
x
Thuế suất
thuế GTGT
h.hoá, d.vụ đó
GTGT của
h.hoá, d.vụ
chịu thuế
=
Doanh số bán ra
của h.hoá, d.vụ
_
Doanh số mua vào
của h.hoá, d.vụ
tương ứng
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY
2.1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ NÉT VỀ HUYỆN GIAO THỦY
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-
1999. Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế
gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy do Chi cục
Thuế huyện Giao Thủy quản lý đều được Chi cục Thuế mở các lớp tập huấn
cho các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp về các luật thuế mới, về qui trình
quản lý thuế, về chế độ kế toán và sử dụng hóa đơn chứng từ.
Chi cục Thuế huyện Giao Thủy đã phối hợp với các cơ quan ban ngành
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy công tác tuyên truyền phổ
biến luật thuế GTGT cho các đối tượng nộp thuế đặc biệt là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Đối với các cán bộ chủ chốt của Chi cục thì được tổ chức
cho đi học nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn sau đó phổ biến cho các cán
bộ khác và cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi cục thuế có 8 Đội thuế thực hiện công tác thu thuế trên 23 xã và 1
thị trấn, mỗi Đội thuế gồm 1 Đội trưởng và 5 cán bộ thuế. Chi cục thuế huyện
Giao Thủy đã có nhiều biến chuyển đáng kể. Đến năm 2001, trong bộ máy
lãnh đạo gồm 1 Chi cục trưởng và 2 Chi cục phó thay nhau phụ trách các Tổ,
Đội. Số đội thuế giảm xuống còn 6 Đội thuế thực hiện quản lý thu thuế trên
23 xã và thị trấn. Điều này giúp cho việc quản lý thu thuế được tập trung hơn,
giảm biên chế hoặc tăng cường nhân lực cho các bộ phận khác, tăng cường
tinh thần trách nhiệm của các cán bộ nhân viên trong Chi cục.
Chi cục thuế huyện Giao Thủy hiện nay có 75 cán bộ công nhân viên,
trong đó có 68 cán bộ thuộc biên chế và 7 cán bộ hợp đồng. So với lúc mới
thành lập, số lượng cán bộ công nhân viên của Chi cục đã tăng lên đáng kể,
phù hợp với khối lượng công việc ngày càng nhiều và mức độ công việc ngày
càng phức tạp của Chi cục.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO
THỦY
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Giao Thủy từ khi
thực hiện luật thuế GTGT
Căn cứ vào nghị định số 281/HĐBT ban hành ngày 7/8/1990 của hội
đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ) về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà
Nước trực thuộc Bộ Tài Chính, Chi cục Thuế huyện Giao Thủy được thành
lập. Trải qua những thời kỳ xây dựng và phát triển ngành thuế huyện Xuân
Thủy, nay là huyện Giao Thủy đã không ngừng phấn đấu rèn luyện thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao. Chi cục gồm một khu nhà 3 tầng chia
làm nhiều phòng , tổ khác nhau thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn
huyện Giao Thủy theo đúng nhiệm vụ Tổng cục giao.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ thông tư 166/1999/TT/BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/10/1999, Được sự chỉ đạo thực hiện của Cục Thuế Nam Định Chi cục
Thuế huyện Giao Thủy có cơ cấu tổ chức như sau:
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIAO THUỶ
Như vậy cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế và hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn, phù hợp với đặc điểm thực tế của địa bàn huyện Giao Thủy.
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý thuế của từng Tổ, Đội trên địa bàn được giao và
căn cứ vào năng lực của từng cán bộ thuế, bộ máy lãnh đạo và công tác hành
chính, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan đã và đang ngày càng được hoàn thiện.
Giữa lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên, các bộ phận Tổ, Đội; giữa Chi
cục và các ban ngành, cơ quan thuộc huyện như Viện Kiểm Soát Nhân Dân
huyện, công an huyện, công an kinh tế, phòng Tài chính huyện, Kho Bạc
huyện Giao Thủy đã có sự phối hợp chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau giải quyết kịp
thời nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành kế hoạch thuế, từng bước hoàn
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
19
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC PHÓ CHI CỤC PHÓ
KV
KT
ngoài
quốc
doanh
Ngh/vụ
đất
nông
nghiệp
Kế
hoạch
Ấn
chỉ
KV
KT
quốc
doanh
Thanh
tra
kiểm
tra
Hành
chính
Các
đội
thuế
Ng/vụ
tính
thuế
Chuyên đề tốt nghiệp
thiện công tác quản lý thuế, nâng cao ý thức chấp hành thuế trên điạ bàn
huyện Giao Thủy.
2.2.2. Qui trình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Giao Thủy
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy xuất hiện ngày càng
nhiều do đó công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các đối tượng này là hết
sức quan trọng đảm bảo tính chính xác, hợp lý, kịp thời nhằm thu đúng thu đủ
cho NSNN nhưng đồng thời cũng không gây cản trở cho doanh nghiệp. Vì
vậy quy trình quản lý thuế GTGT phải đảm bảo các khâu sau:
a. Đăng kí nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ
sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế huyện
và theo sự hướng dẫn của cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ
sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế
giá trị gia tăng với Chi cục Thuế.
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở
kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lặp đối với cùng một cơ sở kinh doanh
và là cơ sở để Chi cục Thuế huyện theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng
ký nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký
nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ
quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc đăng kí nộp thuế nhằm tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp
thuế trong đó có các doanh nghiệp đây là nội dung rất quan trọng và cũng hết
sức phức tạp trên địa bàn huyện Giao Thủy. Nó là tiền đề, điều kiện tiên quyết
để thực hiện tốt luật thuế GTGT, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
NSNN.
b. Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng
tháng và nộp tờ kê khai thuế cho Chi cục Thuế huyện trong 10 ngày đầu của
tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra,
cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho Chi cục Thuế
huyện. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh người nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ
khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế
nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.
Cơ sở kinh doanh buôn bán chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dich vụ, nếu cơ sở kinh doanh
không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo
mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh
doanh.
c. Nộp thuế
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của Chi cục Thuế huyện. Thời hạn
nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 24
của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế giá trị gia
tăng theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị
gia tăng đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời
gian nộp thuế nhập khẩu.
Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì
được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh
đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được
khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
Thuế giá trị gia tăng được nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt
Nam.
d. Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với Chi cục
Thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán
thuế cho Chi cục Thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế trong hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
e. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy đinh như sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các
tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng
trong quý. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc
theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa xuất khẩu lớn thì được xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng
kỳ.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào
của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế đầu
vào của tài sản cố định như sau:
+ Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ
một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được
xét hoàn thuế từng quý.
+ Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số
thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế
chưa được khấu trừ vẫn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét
hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
Cơ sở kinh doanh có quyết định sử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Để giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm
theo hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thuộc Chi cục Thuế. Chi cục
Thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả
thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm
quyền quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
2.3.1. Những thành tựu trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy
Luật thuế GTGT là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
Nước bảo đảm nguồn thu Ngân sách ổn định và công bằng cho các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ. Thông qua luật thuế GTGT, Nhà Nước tạo điều kiện cho các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất
theo phương hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với hội
nhập Quốc tế.
Sau nhiều năm thực hiện luật thuế GTGT trên phạm vi toàn quôc và đã
thu được những thành tựu đáng kể. Chi cục Thuế huyện Giao Thủy luôn hoàn
thành vượt mức mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra.
Trần Thế Lực Lớp: Quản lý kinh tế 46B
24