Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TIỂU LUẬN MÔN MARKETING QUỐC TẾ Đề tài: LỰA CHỌN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NỘI THẤT, MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT NỘI THẤT MÂY TRE VIỆT NĂM 2018.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.84 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
------------------------

TIỂU LUẬN
Môn: Marketing Quốc Tê
Đề tài: LỰA CHỌN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NỘI THẤT,
MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT NỘI
THẤT MÂY TRE VIỆT NĂM 2018.

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS NGUYỄN THANH BÌNH

Sinh viên thực hiện

: Nhóm 11

Lớp

: MKT401(1-1718).4_LT

STT

: 38

Hà Nội, 11/2017


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018


Nhóm 11, STT thuyêt trình: 38
Thành viên
Tên

Công

MSV

Ngày sinh

Đánh giá

1511110755

10/09/1997

Tốt

Phần II

1511110102

21/05/1997

Tốt

Phần III

1511110635


21/09/1997

Tốt

việc
Hà Thị Thơm

Nhóm
trưởng

Nguyễn Thị Ngọc
Ánh
Lương Mai
Phương

Mục lục

LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................................2
I.

TIỀM LỰC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN VÀ CÔNG TY

TNHH SẢN XUẤT NỘI THẤT MÂY TRE VIỆT................................................2
1.

Tiềm lực sản phẩm.......................................................................................2

2.

Tiềm lực doanh nghiệp.................................................................................2


II.

RÀ SOÁT THỊ TRƯỜNG.............................................................................2

III.

ĐÁNH GIÁ, SẮP XẾP VÀ CHO ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ƯU TIÊN..........2

KẾT LUẬN..............................................................................................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO:......................................................................................2
Phụ lục I: Chứng minh tiềm lực sản phẩm............................................................2
Phụ lục II: Thông tin doanh nghiệp Công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre
Việt............................................................................................................................ 2
Phụ lục III: Điều khoản chất lượng sản phẩm......................................................2
Phụ lục IV: Giải thích, chứng minh các tiêu chí rà soát thị trường………… 24

2/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Phụ lục V: Giải thích, chứng minh lựa chọn tiêu chí sắp xêp ưu tiên thị trường
tiềm năng………………………………………………………………………… 37

3/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018


LỜI GIỚI THIỆU
Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang đậm nét văn hóa dân tộc nên
không những đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người mà còn là những sản phẩm
văn hóa phục vụ đời sống tinh thần. Việt Nam từ lâu được biết đến với hình ảnh
những lũy tre làng thân thương, tre từ đồng ruộng, tre tận bản làng, đâu đâu tre cũng
là người bạn của người dân Việt Nam. Người dân Việt tù ngàn xưa vơi đôi bàn tay
khéo léo và óc thẩm mỹ tinh tế đã sang tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo.
Năm bắt được xu hướng tiêu dùng đó, Công ty TNHH Sản xuất Nội thất Mây
tre Việt nhận thấy rõ tiềm năng vươn ra thị trường quốc tế, mang nét đẹp truyền
thống, văn hóa, phong tục Việt Nam ra năm châu.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT NỘI THẤT MÂY TRE VIỆT
(Phụ lục)

4/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

I.

TIỀM LỰC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN
VÀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT NỘI THẤT MÂY TRE
VIỆT.
1. Tiềm lực sản phẩm

Mây tre đan đầu tiên xuất hiện ở châu Á và châu Phi. Theo thời gian, đồ mây tre
đan lan rộng và trở nên phổ biến với mọi người từ các Pharaoh ở Ai Cập đến Vương
hậu Marie Antoinette, Nữ hoàng Victoria,...
Vật liệu xây dựng vừa thân thiện nhất với môi trường, vừa có tính cạnh tranh cao

đối với các vật liệu cổ điển. Không giống như đồ nội thất bằng gỗ, đồ nội thất làm
từ mây tre không bị cong vênh hay mối mọt khi tiếp xúc với độ ẩm hoặc nhiệt độ
cao. Thêm vào đó, đồ mây tre khá nhẹ nên có thể dễ dàng di chuyển. Đây là sản
phẩm của tương lai.
Việt Nam được biết đến giàu tiềm năng “thép xanh”, tạo niềm tin khách hàng về
một nguồn sản phẩm thiên nhiên, chất lượng tốt, dễ dàng thâm nhập vào thị trường
thế giới.
Sản phẩm mây tre đan dễ sản xuất. Kinh nghiệm lâu đời, trình độ chế tác được gìn
giữ từ các làng nghề lâu năm đảm bảo được chất lượng hòa trộn với sự sáng tạo đổi
mới tạo nên nét riêng cho sản phẩm mây tre đan nội thất Việt, được công nhận và có
uy tín trên thị trường nước ngoài.
Ngành xuất khẩu Thủ công Mỹ nghệ có mức tăng trưởng 30% mỗi năm. Sản phẩm
mây tre đan có mặt trên hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Theo thống kê số liệu của
Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2017 lên tới
170,7 triệu USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2016.. Đây là mặt hàng đem về
nhiều ngoại tệ nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu ( 1 triệu USD doanh thu từ mặt
hàng này đem về lợi nhuận cao hơn từ 5 – 10 lần so với các sản phẩm khác).
Với những đặc tính tự nhiên nổi bật và khả năng thích nghi, nguồn nguyên liệu
tuyệt vời, và phù hợp với xu hướng phát triển, sản phẩm mây tre đan chính là mặt
hàng đầy tiềm lực để xâm nhập vào thị trường quốc tế, làm đà phát triển hội nhập
của Việt Nam trên thị trường kinh tế toàn cầu.

2. Tiềm lực doanh nghiệp
5/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Công ty TNHH Sản xuất Nội thất Mây tre Việt là một công ty có uy tín và tên tuổi
trong ngành mây tre đan. Sản phẩm của công ty đã tạo được chỗ đứng và tên tuổi ở

nhiều thị trường trong nước và ngoài nước, đáp ứng các yêu cầu khó tính của nhiều
thị trường lớn như Nhật Bản, Đài Loan và Singapo…. Với mục tiêu tăng trưởng và
phát triển bền vững, công ty muốn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước có
tiềm năng khác.
Công ty TNHH Sản xuất Nội thất Mây tre Việt với hơn 15 năm sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng từ mây, tre, nứa, lá…Với doanh thu hàng năm của đạt hơn 80
triệu USD trong 5 năm trở lại đây. Năm 2016, doanh thu là 76,5 triệu USD chiếm
0,45% trong tổng kim nghạch xuất khẩu hàng TCMN và chiếm 3,1% trong tổng kim
nghạch xuất khẩu hàng mây tre sang các nước.
Doanh thu trong 2 tháng đầu năm 2017 đạt 4,5 triệu USD. Với những sản phẩm
chính như: bàn ghế từ mây, kệ tre, giỏ tre, rổ tre…
Với quy mô tổng cộng 200 nhà xưởng sản xuất, gia công và đội ngũ trên 3000 công
nhân biên chế lâu năm, có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản, thử việc lành nghề.
Một ngày cho ra hơn 1000 sản phẩm tuyệt tác, xuất khẩu và trả đơn hàng của hàng
trăm đối tác trong và ngoài nước, chúng em tin rằng NỘI THẤT MÂY TRE VIỆT
có thể linh hoạt đáp ứng được bất cứ yêu cầu cả về chất lượng và số lượng nào của
khách hàng.

II.

RÀ SOÁT THỊ TRƯỜNG

Dựa trên các đặc điểm sản phẩm cũng như công ty, xem xét trên khả năng đáp ứng
thị trường của doanh nghiệp, việc lựa chọn tìm kiếm thị trường lựa chọn xuất khẩu
cho công ty sẽ xem xét trên những tiêu chí sau
-

Những nước có ít lợi thê trong sản xuất Các nước ít lợi thế sản xuất sẽ có

xu hướng nhập khẩu nhiều hơn, đồng thời thâm nhập thị trường này sẽ giảm bớt áp

lực cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước khi mà họ có lợi thế hơn mình về
văn hóa, ngôn ngữ, phân phối,…Đó là những nước không hoặc ít nguồn nguyên
liêu, lao động không có tay nghề làm mặt hàng này, giá thành cao như các nước
châu u, Mỹ, một số nước phát triển ở châu Á
6/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

-

Kim ngạch nhập khẩu những nước có kim ngạch nhập khẩu lớn sẽ có nhu

cầu và hệ thống phân phối lớn : Theo tỷ trọng trên thế giới 10 nước có kinh ngạch
cao nhất chiếm tỷ lệ cao so với thế giới Mỹ 26% , Đức 12.5% , Anh 9.4% , Pháp
5%, Qatar 3.7% , Canada 2.4 %, Netherlan 2.4%, Japan 2.4%, Tây Ban Nha 2.3%,
Korea 1.9%
-

Tốc độ tăng trưởng thị trường tốc độ tăng trưởng cho thấy xu hướng vận

động thị trường, tốc độ tăng trưởng dương dự đoán cầu tương lai có thể còn, tăng.
Đánh giá trên sự tăng trưởng kim ngach nhập khẩu trong 5 năm gần đây, những
nước tiêu dùng ngày càng nhiều sản phẩm này : Qatar 163%, Anh 14%, Đức 16%,
Mỹ 6%, Hàn Quốc 23%, Swedden 25%
-

Các chính sách thuê: Thuế suất có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó

ảnh hưởng lợi nhuận, tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Những nước có mức thuế

suất thấp được ưu tiên
Thuế suất tính trên 2018 dự tính khi FTA có hiệu lực thuế sẽ giảm 0% đối với
những nước EU như Đức, Tây Ban Nha, Pháp hay KVFTA của Hàn Quốc
Hay khu vực Trung Đông có Qatar cũng đánh thuế thấp
Mỹ đánh thuế mặt hàng này là 0%
-

Khả năng tiêp cận kênh phân phối: nhóm khách hàng của công ty là các

công ty đối tác phân phối sản phẩm. Khả năng cơ hội hình thức tiếp cận kênh phân
phối các thị trường là khác nhau
Chúng ta có cơ hội hơn tại Đức, Hàn Quốc, Mỹ để tiếp cận khâu phân phối với hệ
thống thông tin, và kênh tiếp cận doanh nghiệp dễ dàng thuận lơi hơn
-

Quy mô thị trường tiềm năng Nhóm khách hàng cho sản phẩm của mình là

nhóm khách hàng từ 25 tuổi trở lên họ là những người ra quyết định mua hàng.
Thống kê cho thấy nhóm này mua trung bình đóng góp chính sản lượng và giá trị.
Như vậy quy mô dân số theo độ tuổi sẽ cho thấy quy mô thị trường. Tỷ lệ dân số
nhóm tuổi này trên 40% có Hàn Quốc, Qatar, Tây Ban Nha, Đức, Mỹ
Trên các cơ sở đó, lựa chọn được ra 4 thị trường chính là Mỹ, Đức, Qatar,
Korea

7/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

III.


ĐÁNH GIÁ, SẮP XẾP VÀ CHO ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ƯU
TIÊN.

Tiêu chí

Trọng số

Đức

Qatar

Hàn Quốc

Mỹ

Kim ngạch

20

3

2

1

4

20


3

4

2

2

10

2

3

3

2

25

3

1

3

3

25


3

3

2

4

100

2.9

2.5

2.15

3.15

nhập khẩu
Tốc độ
tăng trưởng
Thuế, rào
cản kỹ
thuật
Khả năng
tiếp cận
kênh phân
phối
Qui mô thị
trường

Tổng

Như vậy theo thang điểm ta có các thị trường ưu tiên lần lượt là: Mỹ, Đức, Quatar
và Hàn Quốc.

KẾT LUẬN
Đây là một đề tài hay và rất thực tế tuy nhiên thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp,
kiến thức và kinh nghiệm chưa đầy đủ, không có đủ nguồn lực cần có, dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, không thống nhất và khó kiểm soát tính thực tiễn, tổng trị
giá đánh giá điểm sẽ có sai lệch. Do dung lượng bài tiểu luận ngắn ngủi, kính mong
cô giành thời gian xem xết phần phụ lục giải thích, chứng minh của chúng em.
Chúng em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài tiểu luận một cách tuyệt vời nhất,
trong quá trình đó không thoát khỏi việc mắc sai sót và lỗi lầm. Chúng em rất mong
nhận được sự góp ý từ cô và phản biện từ các bạn để hoàn thiện hơn bài của mình.
8/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
-

Theo báo các các loài tre tổ chức Fao:

/>-

Theo báo cáo phát triển song mây tổ chức Fao :

x2450e/x2450e0a.htm
-


Thu nhập bình quân các nước năm 2016 theo OECD/Data/income
/>
-

Theo báo cáo nhập khẩu sản phẩm nội thất mây tre đan 2016 của

Trademap
/>
03|||4|1|1|

1|1|1|2|1|1
-

Biểu thuế nhập khẩu vào Mỹ, chương 94, mã HS 940381

file:///C:/Users/Administrator/Downloads/Chapter%2094.pdf
Theo Hiệp hội Hải quan Vùng Vịnh (GCC) được nêu trong Luật số
41/2002 và được thực hiện như là Luật Hải quan Thống nhất GCC vào ngày 1
tháng1năm2003

www.cbsa-asfc.gc.ca/import/postal-postale/dtytx-drttx-

eng.html
Theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của EAEU FTA, mã HS 940381 đồ nội
thất bằng tre song. mây
/>-

Nghiên cứu thị trường Đức xuất khẩu nội thất mây tre đan của công ty nội thất
mây tre đan Việt

/>-

Theo US Cencus Bureau, Thống kê số lượng các doanh nghiệp một số

ngành tại Mỹ năm 2013 đến 2015

9/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

/>page=1&stateGeo=none&searchtype=web&cssp=&q=furniture+store&search
.x=0&search.y=0&search=submit
-

Theo báo cáo thị trường nội thất Mỹ bới FBIC Global Retail Tech xuất

bản 09/02/2016
/>%20Report%20by%20FBIC%20Global%20Retail%20Tech%20Feb
%209%202016.pdf
-

Theo tap chí dân số/ thống kê dân số theo độ tuổi năm 2016

/>-

tongcuclamnghiep.gov.vn

10/40



Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Phụ lục sản phẩm

PHỤ LỤC I: CHỨNG MINH TIỀM LỰC SẢN PHẨM.

Mây tre đan đầu tiên xuất hiện ở châu Á và châu Phi. Theo thời gian, đồ
mây tre đan lan rộng và trở nên phổ biên với mọi người từ các Pharaoh ở
Ai Cập đên Vương hậu Marie Antoinette, Nữ hoàng Victoria,...
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tre có nhiều lợi thê hơn trong cuộc đua với
các vật liệu xây dựng cổ điển để trở thành vật liệu đem lại nhiều tiện ích
nhất cho đời sống và môi trường. Ngày nay, các sản phẩm mây tre đan đã
trở thành xu hướng sử dụng vì những đặc tính và nguyên liệu thiên nhiên
tuyệt vời.
Kiến trúc sư sử dụng tre nổi tiếng nhất là Simón Vélez, người Colombia, sinh
năm 1949. Năm 2000, tại triển lãm quốc tế Hanover (Đức), ông và người
đồng sự Marcelo Villegas – tác giả cuốn sách New bamboo: architecture and
design xuất bản năm 2003 – đã trưng bày một tòa nhà vòm rộng 1.800m2
được xây dựng với 4.000 cây tre loại lớn, tuân thủ mọi tiêu chuẩn xây dựng
của nước Đức.
Ngày 16.12.2009, ông đã nhận giải thưởng lớn của quỹ Hoàng thân Claus vì
văn hoá và phát triển (Prince Claus Fund for Culture and Development, Hà
Lan), trị giá 100.000 euro, vì những công trình sáng tạo chứng minh tre là
một vật liệu xây dựng hiện đại và bền vững
(Nguồn: Simon Velez - />1. Vật liệu vừa thân thiện nhất với môi trường, vừa có tính cạnh tranh cao
đối với các vật liệu cổ điển.

Tháng 6.2009, Bambou Habitat (một tổ chức tư nhân tại Pháp) cho biết đã
hoàn thành căn nhà hoàn toàn bằng tre đầu tiên đáp ứng các chuẩn chống

11/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

động đất và chống bão. Căn nhà được xây dựng trên đảo Martinique (thuộc
Pháp) ở vùng biển Caraibes (Trung Mỹ), sẽ là trụ sở của hội Phát triển cây tre
trên đảo Martinique.
Những thử nghiệm để công nhận các chuẩn này do viện Công nghệ rừng và
gỗ FCBA (Institut de Technologie Forêt Cellulose Bois et Ameublement) tiến
hành. Theo Bambou Habitat, nhà bằng tre có độ bền vững không thua kém gì
các nhà gỗ. Ở Nhật, có những căn nhà tre tuổi thọ hơn 200 năm. Ở Việt Nam,
người ta cũng biết rằng có nhiều cấu trúc cổ truyền bằng tre chưa qua xử lý
đứng vững được hơn 50 năm. Những kỹ thuật xử lý và xây dựng hiện đại cho
phép bảo vệ căn nhà tốt hơn nhiều đối với thời tiết thất thường, côn trùng và
thời gian
Tre có những đặc tính tự nhiên chống bão xoáy và Bambou Habitat đã phát
triển một sản phẩm bằng tre được xử lý có thể chịu được gió xoáy có vận tốc
lớn hơn 230km/h. Khẳng định này được đưa ra sau những đo đạc trong phòng
thí nghiệm với những điều kiện ràng buộc tương đương với gió mạnh hơn
nhiều, nhằm đáp ứng các chuẩn mực chống bão xoáy của châu Âu, nhất là
trong điều kiện các vùng đảo ở Trung Mỹ. Mặt khác, mọi thử nghiệm đều cho
thấy nhà bằng tre chịu đựng tốt các rung động do động đất gây nên. Điều này
dễ hiểu, do tính uốn được của tre.
Tuy nhiên Bambou Habitat tiếp tục hợp tác với FCBA để chính thức được
công nhận chuẩn chống động đất này. Hiện Bambou Habitat đã xây dựng hơn
200 căn nhà bằng tre, với những tấm ván tre được bảo đảm chất lượng trong
20 năm. Theo luật Xây dựng của Pháp, các căn nhà được bảo đảm mười năm
đối với các khâu xây dựng có thể làm công trình bị lung lay, đổ vỡ. Những
tấm ván tre xây nhà của Bambou Habitat, cũng như của công ty Mỹ Bamboo

Technologies được làm từ Việt Nam.
(Nguồn:PROPERTIES / LUXURY HOMES
/>12/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Không giống như đồ nội thất bằng gỗ, đồ nội thất làm từ mây tre không bị
cong vênh hay mối mọt khi tiếp xúc với độ ẩm hoặc nhiệt độ cao. Thêm vào
đó, đồ mây tre khá nhẹ nên có thể dễ dàng di chuyển.
2. Sản phẩm của tương lai
Không chỉ dễ uốn, dễ di chuyển thực ra sản phẩm mây tre đan còn rất cứng
(hơn gỗ sồi 27%), và được mệnh danh là “thép xanh”, với những đặc tính cơ
học phù hợp cho hơn nhiều so với các loại đồ gỗ. Hiện có rất nhiều dự án,
công trình nghiên cứu vật liệu mây, tre dưới các khía cạnh vật lý, cơ học, hoá
học (chẳng hạn, vấn đề dán tre, lứa vào một vật liệu khác như gỗ để làm ra
một vật liệu hỗn hợp, chủ đề của luận án tiến sĩ của Yoshiaki AMINO tại đại
học Lausanne, Thuỵ Sĩ, năm 2002), sinh học (tính chất của hàng ngàn loại tre
khác nhau trên thế giới), với những ứng dụng rất đa dạng. Hội nghị quốc tế
lần thứ 8 về tre, họp ở Thái Lan tháng 9.2009, có hơn 70 công trình được báo
cáo, trong đó có khá nhiều công trình về khoa học – công nghệ.
Gần đây, ba nhà nghiên cứu thuộc hai viện đại học Công nghệ Delft và
Eindhoven (Hà Lan) P. van der Lugt, A.A.J.F. van den Dobbelsteen và J.J.A.
Janssen, trong một công trình đăng trên tạp chí Construction and building
Materials năm 2005, đã đánh giá tre như một vật liệu xây dựng trong tương
lai cho châu Âu. Các tác giả đã so sánh tre với gỗ, bêtông và thép về các
phương diện môi trường, kinh tế, kỹ thuật, và đi đến kết luận là những nhược
điểm của tre hoàn toàn có thể được khắc phục, khi đó tre là vật liệu xây dựng
vừa thân thiện nhất với môi trường, vừa có tính cạnh tranh cao đối với các vật
liệu cổ điển.

(Nguồn: Đinh Vương, 20/4/2015, )
3. Việt Nam được biêt đên giàu tiềm năng “thép xanh”:
Tạo niềm tin khách hàng về một nguồn sản phẩm thiên nhiên, chất
lượng tốt, dễ dàng thâm nhập vào thị trường thế giới.
Theo báo cáo tổng kết dự án “Điều tra thu thập thông tin về hiện trạng rừng
tre nứa tại bảy tỉnh Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng
13/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Ngãi, Kon Tum, Dăk Lăk, hiện tại Việt Nam có khoảng 1,4 triệu ha tre nứa,
chiếm 15% diện tích rừng tự nhiên, với lượng khoảng 8,4 tỉ cây. Trong số này,
khoảng 800.000ha là rừng tre nứa thuần loại và 600.000ha là tre nứa hỗn giao
với rừng gỗ. Ngoài ra, diện tích tre nứa trồng cũng phát triển rất nhanh, hiện
chiếm khoảng 100.000ha. Trong 6 triệu ha đất hoang hoá, có rất nhiều diện
tích phù hợp để trồng tre nứa. Từ góc độ sản xuất, Việt Nam có hơn 700 làng
nghề sản xuất liên quan đến mây tre nứa. Việt Nam là thành viên của mạng
lưới Mây tre quốc tế (International Network for Bamboo and Rattan, viết tắt:
INBAR). Tuy nhiên, INBAR chưa đặt chi nhánh trụ sở tại Việt Nam. Nước ta
cũng chưa có một viện nghiên cứu về cây tre.
(Nguồn: tongcuclamnghiep.gov.vn)
4. Kinh nghiệm lâu đời, trình độ chê tác được gìn giữ từ các làng nghề lâu
năm

Đảm bảo được chất lượng hòa trộn với sự sáng tạo đổi mới tạo nên
nét riêng cho sản phẩm mây tre đan nội thất Việt, được công nhận và
có uy tín trên thị trường nước ngoài.
Làng Phú Vinh – xã Phú Hưng - huyện Chương Mỹ - Hà Nội, cách trung tâm
thành phố Hà Nội khoảng 25km về phía Tây nổi tiếng với các sản phẩm thủ

công làm từ mây, tre. Năm 2002, làng nghề Phú Vinh được công nhận là làng
nghề truyền thống mây tre đan gần 400 năm nay với hơn 2400 hộ gia đình
làm nghề . Ở Phú Vinh hầu như nhà nào cũng có người làm nghề mây tre đan,
từ thanh thiếu niên trai tráng, người già đến phụ nữ, trẻ nhỏ đều có thể tham
gia vào một công đoạn nào đó của nghề.
Làng mây tre đan Chính Mỹ là làng nghề cổ truyền[1][2] có cách đây trên 200
năm[3], nay thuộc xã Chính Mỹ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ trong nước và xuất khâu sang nhiều
nước trên thế giới; đã được chỉ dẫn địa lý[4]. Làng có trên 1.000 hộ sản xuất
mây tre đan, được công nhận là làng nghề truyền thống từ năm 2007[5] và trở
thành điểm du lịch phía Bắc sông Cấm thành phố Hoa Phượng Đỏ.
14/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

5. Sản phẩm mây tre đan dễ sản xuất.
Ngành xuất khẩu Thủ công Mỹ nghệ có mức tăng trưởng 30% mỗi năm.
Sản phẩm mây tre đan có mặt trên hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Theo thống
kê số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu 8 tháng
đầu năm 2017 lên tới 170,7 triệu USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2016..
Đây là mặt hàng đem về nhiều ngoại tệ nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu
( 1 triệu USD doanh thu từ mặt hàng này đem về lợi nhuận cao hơn từ 5 – 10
lần so với các sản phẩm khác).
Với những đặc tính tự nhiên nổi bật và khả năng thích nghi, nguồn
nguyên liệu tuyệt vời, và phù hợp với xu hướng phát triển, sản phẩm mây tre
đan chính là mặt hàng đầy tiềm lực để xâm nhập vào thị trường quốc tế, làm
đà phát triển hội nhập của Việt Nam trên thị trường kinh tế toàn cầu.

15/40



Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

PHỤ LỤC II: THÔNG TIN DOANH NGHIỆP CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
NỘI THẤT MÂY TRE VIỆT

1. Thông tin cơ bản

0106735501

Mã số

Ngày cấp

05-01-2015

ĐTNT
Tên chính

Công Ty TNHH Sản

Tên giao

MAY TRE VIET

thức

Xuất Nội Thất Mây Tre


dịch

CO.,LTD

Điện

0903246102 /

Việt
Nơi đăng

Chi cục Thuế Huyện

ký quản lý Chương Mỹ
thoại / Fax
Thôn Quyết Hạ - Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Địa chỉ trụ
sở
Website

http://banghemaytre.c

Điện

om/

thoại / Fax

GPKD/Ng


0106735501 / 05-01-

Cơ quan

ày cấp

2015

cấp

Năm tài

01-01-2014

Mã số hiện

Ngày

29-12-

thời

nhận

2014

chính

0903246102 /
Thành phố Hà Nội


TK
Ngày bắt

12/31/2014 12:00:00

đầu HĐ

AM

Vốn điều lệ 7

Tổng

7

số lao
động

Cấp

Hình thức

PP tính

Chương

h.toán

thuê


loại khoản

GTGT
Thôn Quyết HạĐịa chỉ chủ Huyện Chương Mỹ-Hà
sở hữu
Nội

Chủ sở

3-754-070-077

Cấn Thị Hằng

hữu
Tên giám

Khấu trừ

Cấn Thị Hằng
16/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

đốc
Ngành

Sản xuất sản phẩm khác Loại thuê




nghề

từ gỗ; sản xuất sản



chính

phẩm từ tre, nứa, rơm,
rạ và vật liệu tết bện

phải nộp





Xuất nhập khẩu
Môn bài
Thu nhập doanh
nghiệp
Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng

1.

17/40



Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

2. Ngành nghề kinh doanh
ST

Tên ngành

Mã ngành

Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ

161

T
1

0
2

Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác

1621
0

3

Sản xuất đồ gỗ xây dựng

1622

0

4

Sản xuất bao bì bằng gỗ

1623
0

5

6

Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre,

162

nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

9

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

310
0

7

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình


464
9

8

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

466
3

(Nguồn: thongtindoanhnghiep.co)

18/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

PHỤ LỤC III: ĐIỀU KHOẢN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000
Nội dung của tiêu chuẩn ISO có thể được tóm tắt bằng một câu ngắn
gọn, đó là phương châm: “Ghi rõ quy trình sản xuất và thực hiện đúng điều
đã cam kết”. Các yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này bao gồm:
2. Tiêu chuẩn quản lý môi trường
Theo những nội dung cơ bản của ISO 14001
(nguồn: hethongphapluatvietnam.net)
3. Bao bì và phê thải bao bì
Chỉ thị 94/62/EEC của Liên minh châu Âu bao gồm các quy định về
thành phần của bao bì và những yêu cầu cụ thể đối với việc sản xuất bao bì.
Chỉ thị đã được chuyển vào luật quốc gia của các nước thành viên, đồng thời

cũng được áp dụng cho cả hàng nhập khẩu.
Quy định về chấp nhận mang bao bì trở về nước: các công ty ở những
nước đang phát triển phải chấp nhận mang trở về bao bì mà mình đã đóng gói,
nếu bao bì đó không thể tái chế hoặc tái sử dụng. Những nhà sản xuất và phân
phối nước ngoài có thể thuê một bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ này, có nghĩa
là những bao bì đã qua sử dụng không nhất thiết phải mang về nước xuất xứ.
-

Bao bì, đóng gói: Kiện bằng cactông, giấy bóng lót đồ chuyên dụng, chèn
xốp, đựng trong thùng cotton, có nhãn dán, thương hiệu, niêm yết 4 mặt,
bên trong kiện lót bằng cót và lớp trong cùng lót giấy chống ẩm, kiện
được chèn lót chặt chẽ, buộc hai vòng đai nẹp sắt hoặc dây nilông thể tích
và khối lượng được giới hạn đến mức tối thiểu để duy trì mức an toàn, vệ
sinh cần thiết đối với sản phẩm chứa trong bao bì và đối với người tiêu
dùng., hạn chế tối đa sự có mặt của nguyên liệu và các chất độc hại do sự
phát xạ, tro tàn khi đốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã (bảng dưới).

-

Trên bao bì ghi rõ thành phần nguyên liệu sử dụng được sử dụng chế tạo
19/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

bao bì để thuận tiện hơn trong việc thu gom, tái chế và tái sử dụng: Tre,
lứa, mây nguyên chất.
Mức giới hạn đối với một số hoá chất trong bao bì
Các chất bị cấm hoặc hạn chế


Giới hạn

1

Pentachlorophenol (PCP)

≤ 0.01%

2

Benzene

≤ 0.01%

3

TEPA, TRIS, PBB

Cấm

4

Polychlorinated Biphenyles (PCBs), Terphenyles (PCTs)

Cấm

5

Asbestos


Cấm

6

Cadmium (Cd)

≤ 0.01%

7

Formaldehyde

1500 ppm (Đức)

8

Nickel (Ni)

0.5 mg/cm2

9

Thuỷ ngân

Cấm

10 Zinc (Zn)

Cấm


11 CFC

Cấm

12 Bao bì bằng gỗ rừng không tái sinh

Cấm

(Nguồn: Chỉ thị 94/62/EEC của Liên minh châu  u về bao bì và phế thải
bao bì - www.cbi.nl)
-

Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái có thể tái sử dụng thì phải được dùng
vào việc sản xuất ra những sản phẩm có thể bán được theo một tỷ lệ phần
trăm nhất định trong tổng khối lượng vật liệu dùng để sản xuất ra sản
phẩm đó, miễn sao phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của châu Âu.
Việc định ra tỷ lệ này có thể khác nhau, phụ thuộc vào loại vật liệu làm
bao bì.

-

Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng phải thu được tổi thiểu
lượng calo cho phép.

-

Từ 50-60% bao bì tính theo khối lượng phải được tái chế hay đốt để thu
lại năng lượng.

-


Loại bao bì không thể tái sử dụng hoặc tái sinh, phải đem đốt thì phải đảm
20/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

bảo các khí độc hại thải ra không làm ảnh hưởng đến môi trường.
Đây là những yêu cầu chung nhất về vấn đề bao bì và phế thải bao bì.
Tuy nhiên việc thi hành Chỉ thị trên thực tế ở các nước khác nhau có thể dưới
những hình thức khác nhau, mà điển hình nhất là chương trình “Green
Dot”được áp dụng ở Đức, ngành thương mại và công nghiệp buộc phải thu
hồi lại các nguyên liệu bao bì để tái sử dụng hay tái chế. Quy định này còn áp
dụng cho cả hàng hoá nhập khẩu, tức là các công ty nước ngoài cũng phải
tuân thủ như các công ty của Đức. Các bao bì có in ký hiệu xanh “Green
Dot”là những bao bì có thể được sử dụng lại hoặc tái chế, và nhà sản
xuất/nhập khẩu sản phẩm đựng trong bao bì đó đã tham gia vào hệ thống quản
lý bao bì phế thải, đã trả phí cho việc tái chế bao bì.
4. Nhãn hiệu sinh thái (Eco-label)
Các nhãn hiệu sinh thái được gắn lên sản phẩm dựa trên sự đánh giá đầy
đủ vòng đời của sản phẩm để đảm bảo rằng sản phẩm được thiết kế, sản xuất,
đóng gói bao bì... sao cho có thể bị vứt bỏ khi kết thúc vòng đời mà không
làm ảnh hưởng đến môi trường. Các nhà nhập khẩu và sản xuất sử dụng dấu
xác nhận tiêu chuẩn môi trường châu Âu trên cơ sở tình nguyện. Chi phí trả
cho việc được sử dụng các biểu tượng môi trường này phụ thuộc vào doanh
thu của sản phẩm đối với công ty nhập khẩu hay sản xuất sản phẩm đó và có
thể thay đổi đối với mỗi quốc gia thành viên. Việc sử dụng các biểu tượng như
vậy cũng khuyến khích các ngành chế biến và sản xuất phải duy trì việc sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên.
Theo đó các nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

-

Những dấu hiệu trên nhãn mác thể hiện một cách rõ ràng rằng sản phẩm
được sản xuất, xuất xứ. Sản phẩm phải được sản xuất, nhập khẩu từ nước
thứ Ba theo quy định;

-

Sản phẩm được sản xuất, hay nhập khẩu bởi chủ thể kinh doanh là người
sản xuất, nhập khẩu từ nước thứ Ba;

-

Thể hiện rõ ràng hướng dẫn sử dụng và hạn sử dụng.
21/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Do mây tre đan là đồ dùng nội thất thiên nhiên, không độc hại và hoàn
toàn an toàn với người sử dụng nên các quy định về tiêu chuẩn nhãn hiệu và
chất lượng không quá khắt khe như những ngành nhạy cảm khác. Nhãn hàng
hóa xuất khẩu mây tre đan phải bao gồm các thông tin cơ bản sau:


Tên sản phẩm : Nội thất mây tre đan



Tên/địa chỉ của nhà sản xuất, đóng bao, người bán hoặc

người nhập khẩu bằng tiếng địa phương xuất khẩu. Tên tiếng
Anh: Furniture of rattan and bamboo



Nước xuất xứ. Việt Nam

● Thành phần theo thứ tự giảm dần về trọng lượng: Tùy vào loại
sản phẩm
● Trọng lượng và khối lượng theo hệ đo lường mét: Tùy vào loại
sản phẩm


Chất phụ gia theo tên các loại: Tùy vào loại sản phẩm



Điều kiện bảo quản đặc biệt: Tùy vào loại snar phẩm



Thời gian sử dụng: 3-5 năm tùy vào điều kiện môi trường.



Hướng dẫn cách sử dụng đặc biệt.

Các nhãn hiệu môi trường được in trên bao bì sản phẩm chứng minh đặc
tính thân thiện với môi trường của sản phẩm đang trở thành một quy định
quan trọng , một mặt tạo ra thách thức đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam,

mặt khác lại tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển cao hơn nữa quy trình sản
xuất không gây hại đến môi trường trong nước cũng như quốc tế.
5. Tiêu chuẩn kỹ thuật:
TCVN8573:2010
6. Phương pháp thử:
TCVN 8168-1, kết quả so sánh với tiêu chuẩn ISO 6891 hoặc ISO
16670
7. Mã HS: 940381
Tên công ty: Công ty THNN sản xuất nội thất Mây Tre Việt
8. Quy cách hàng hóa:
22/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

-

Chất liệu: Mây, tre, lứa
Màu sắc: đa dạng.
Kiểu dáng: đa dạng.
Sơn : sơn màu, sơn bóng

9. Đăng ký nhãn hiệu:
tại Tổng cục Sở hữu trí tuệ của Bộ Tư pháp và Nhân quyền.
10. Các chứng nhận trước khi xuất khẩu cần chú ý:
Các chứng nhận tùy thuộc vào mục đích sử dụng của sản phẩm
Một số chứng chỉ cần có:
SA 8000 – Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý trách nhiệm giải trình xã hội quy
định tiền lương tối thiểu.
ISO 14001: 2000 – Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường lao động

ISO 9001: 2000 – Các quy ước về các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
OHSAS 18001 – Tiêu chuẩn về sức khỏe & an toàn nghề nghiệp cho người
lao động

23/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

PHỤ LỤC IV: GIẢI THÍCH, CHỨNG MINH CÁC TIÊU CHÍ RÀ SOÁT THỊ
TRƯỜNG

1. Các tiêu chí đánh giá thị trường
Dựa trên các đặc điểm sản phẩm cũng như công ty, xem xét trên khả năng đáp
ứng thị trường của doanh nghiệp, việc lựa chọn tìm kiếm thị trường lựa chọn
xuất khẩu cho công ty sẽ xem xét trên những tiêu chí sau
- Các nước có lợi thế tự sản xuất trong nước
- Kinh ngạch nhập khẩu lớn
- Tốc độ tăng trưởng thị trường
- Các chính sách ưu đãi và thuế
- Khả năng tiếp cận kênh phân phối
- Quy mô thị trường tiềm năng
2. Những nước không có ưu thê sản xuất
Danh mục thị trường mà mình hướng đên là những nước không sản
xuất được hoặc ít sản phẩm mây tre đan này. Việc sản xuất mây tre đạn nội
thất phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, và lao động tay nghề vì mặt hàng này
là thủ công
Khu vực sản xuất sản phẩm Mây tre đan nội thất: Indonexia,
Hongkong, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Myanmar, một số nước châu Á
nới có nguồn nguyên liệu mây, tre, song mây

Khu vực có song mây
Những nước khu vực có nguồn nguyên liệu trực tiếp song mây
Region

Reference

24/40


Xuất khẩu sản phẩm nội thất, mây tre đan của công ty TNHH sản xuất nội thất mây tre Việt năm 2018

Peninsular

Dransfield, 1979[6]

Malaysia
Sabah

Dransfield, 1984[7]

Sarawak

Dransfield, 1992a[8]

Brunei

Dransfield, 1998[9]

Sri Lanka


de Zoysa & Vivekanandan, 1994[10]

India (general)

Basu, 1992[11]

India

(Western

Renuka, 1992[12]

Ghats)

Lakshmana, 1993[13]

India (south)
Andaman

and

Renuka, 1995[14]

Nicobar Islands

Alam, 1990[15]

Bangladesh
Papua
Guinea


Irian Jaya

Indonesia

New

Johns
[16]

&

Taurereko,

1989a,

1989b[17] (preliminary notes only)
Currently (2002) under study at Kew (Baker &

Dransfield)
Dransfield and Mogea [to 2002 in prep.]; more
25/40


×