Tải bản đầy đủ (.pptx) (40 trang)

Slide tiểu luận Hóa học: PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 40 trang )

Tiếp cận một số phương pháp dạy học hiện đại

Phương pháp bàn tay nặn bột


Phương pháp bàn tay nặn bột

Lý luận cơ bản về phương pháp “bàn tay nặn bột”

Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học
sinh trong phương pháp “bàn tay nặn bột”
Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy
học các môn khoa học ở trường tiểu học và trung
học cơ sở Việt Nam


Cơ sở khoa học của phương pháp BTNB
Lý luận
cơ bản
về
phương
pháp
“Bàn tay
nặn bột”

Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp
BTNB
Tiến trình dạy học theo phương pháp
BTNB
Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB và
các phương pháp dạy học khác




Cơ sở khoa học của phương pháp
BTNB
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một phương
pháp dạy và học khoa học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức
học tập của học sinh.


Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
 Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học là một vấn đề cốt lõi, quan trọng.
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của học sinh là một quá trình phức tạp.
 Lựa chọn kiến thức khoa học trong phương pháp BTNB
Khi lựa chọn kiến thức giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi như:
+ Có cần thiết giới thiệu kiến thức này không?
+ Giới thiệu vào thời điểm nào?
+ Cần yêu cầu học sinh hiểu ở mức độ nào?
 Cách thức học tập của học sinh 
Cách thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp
cận thế giới xung quanh mình qua việc tham gia các hoạt động nghiên
 Quan niệm ban đầu của học sinh
cứu.
Quan niệm ban đầu là những biểu tượng ban đầu, ý kiến ban đầu của học
sinh về sự vật, hiện tượng trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật,
hiện tượng. Tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu là một đặc
trưng quan trọng của phương pháp dạy học BTNB.



Những nguyên tắc cơ bản của dạy học
dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu
• HS cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài
học. Để đạt được yêu cầu này, bắt buộc học sinh phải tham gia vào
bước hình thành các câu hỏi.
• Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học
• Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một
trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích.
• Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí
nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi; biết viết cho
mình và cho người  khác hiểu.
• Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu.
• Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.


Một số phương pháp tiến hành thí nghiệm
tìm tòi - nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Phương pháp thí nghiệm trực tiếp
Phương pháp làm mô hình
Phương pháp nghiên cứu tài liệu


Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp
bàn tay nặn bột
Nguyên tắc về tiến trình sư phạm
Những đối tượng tham gia
Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB
Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các
phương pháp dạy học khác



Nguyên tắc về tiến trình sư phạm
• Học sinh quan sát sự vật hay hiện tượng của thế giới thực tại, gần
gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những
cái đó.
• Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình,
đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân.
• Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức
theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập.
• Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề
tài.
• Bắt buộc mỗi học sinh phải có một quyển vở thực hành do chính các
em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của mình.
• Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ
thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói
của học sinh.


Những đối tượng tham gia
• Các gia đình, khu phố
• Các cơ sở khoa học
• Các viện đào tạo giáo viên
• Giáo viên cũng có thể trao đổi với các đồng nghiệp, các nhà sư phạm,
các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề
xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.


Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB
Cơ sở của tiến trình dạy học

Phương pháp BTNB đề xuất một tiến trình sư phạm ưu tiên xây dựng
nhứng tri thức bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực
hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm. HS tự thực
hiện các thí nghiệm, rút ra kiến thức cho chính mình. HS học tập tiến bộ
dần bằng cách tự nghi vấn. GV hướng dẫn HS chứ không làm thay.
Các pha tiến trình dạy học
Pha 1

Pha 2

Pha 3

Pha 4

Pha 5

Tiến
Xây
dựng
hành
thực
thuyết
nghiệm

tìm
thiết
tòikế
nghiên
phương
cứu

ánđềthực nghiệm
Kết
Tình
Hình
luận
huống
thành
vàgiả
hợp
câu
xuất
hỏi
thức
phát
của
hóa

HS
câu
kiến
hỏi
thức
nêu vấn
GV
khuyến
khích
nêu
những
suy
nghĩ

trước
khi
học
kiến
thức
mới.
Để
Từ
phương
ánHS

HS
đưa
ra,
GV
nhận
xét

lựa
chọn
dụng
cụ
thí
Từ
Là các
các
tình
câu
huống
hỏi

do
được
GV
đề
chủ
xuất,
động
GV
đưa
nếu
ra
câu
như
hỏi
làcho
cách
HS,
dẫn
đề
nhập
nghị
các
vào
em
bài
đề
học.
GV
tóm
tắt,

kết
luận

hệ
thống
lại
để
HS
ghi
vào
vở.
Sau
quá
trình
thực
làm
này,
GV

thể
yêu
cầu
HS
nhắc
lại
kiến
cũ đã
học
lien
nghiệm

hay
thiết
dạy
học
thích
hợp
để
HS
cứu.
xuất
Tìnhđiều
các
huống
giả
thuyết
xuất
phát

thiết
phải
kế
ngắn
các
gọn,
phương
gần
án
gũinghiên
thực


dễ
nghiệm
hiểu
đối
tìm
với
tòi-có
HS.
nghiên
Tình
tìm
tòi
đóbọ
HS
tự
phát
hiện
mình
đúng
haythức
sai

không
phải
do
quan
đến
kiến
thức
mới

củahành
bài học.
cứu
huống
( như
xuất
làphát
quan
nhằm
sát,
thực
lồng
ghép
thid
câu nghiệm,
hỏi nêu vấn
nghiên
đề. cứu tài liệu...) để
GV
áp
đặt
kiểm chứng các giả thuyết nhằm tìm câu trả lời chi các câu hỏi đó.


Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các
phương pháp dạy học khác
Điểm giống nhau
Được xây dựng trên tinh thần dạy học giải quyết vấn đề thông qua
việc tổ chức cho học sinh hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến thức.
Tiến trình dạy học diễn ra ba pha chính:

1. Chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh.
2. Học sinh hoạt động tự chủ giải quyết vấn đề.
3. Báo cáo, hợp thức hoá và vận dụng kiến thức mới.
Điểm nổi bật của phuơng pháp BTNB
• Các tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề là những sự vật
hay hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống và dễ
cảm nhận.
• Học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu để tạo ra các mâu thuẫn nhận
thức làm cơ sở đề xuất các câu hỏi và giả thuyết.
• Phương án thí nghiệm được tiến hành chủ yếu được đề xuất bởi
học sinh với những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm.
• Bắt buộc mỗi học sinh có một quyển vở thực hành do chính các
em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.


CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO
HỌC SINH TRONG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
 Tổ chức lớp học
 Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu
 Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh
 Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp BTNB
 Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
 Rèn luyên ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học theo phương
pháp BTNB
 Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS
 Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu hay phương
án tìm câu trả lời
 Hướng dẫn sử dụng vở thực hành
 Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được nghiên
cứu để đưa ra kết luận

 So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với  kiến thức khoa học
 Đánh giá HS trong dạy học theo phương pháp BTNB


Tổ chức lớp học
Bố trí vật dụng trong lớp học
• Các nhóm bàn ghế cần sắp xếp hài hòa theo số lượng HS,
điều kiện của mỗi cá nhân hs trong lớp và không gian của lớp
học.
• GV cần lưu ý không nên để dụng cụ thí nghiệm và học tập để
sẵn trên bàn.
• Mỗi lớp học nên có một tủ đựng đồ dùng dạy học cố định.
Không khí làm việc trong lớp học
GV tạo được sự thoải mái cho tất cả HS, việc học không nên là
một điều gì đó quá căng thẳng, các HS có thể tham gia và ham
thích các hoạt động dạy học được GV tổ chức trên lớp như: thực
hiện thí nghiệm suy nghĩ, thảo luận, trao đổi, trình bày bằng lời
nói hay viết.


Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu
Một số chú ý khi lựa chọn quan niệm ban đầu để đưa ra thảo luận:
• Không chọn các quan niệm ban đầu hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn
sai so với câu hỏi.
• Chỉ cần chọn một quan niệm ban đầu đúng với câu hỏi và tuyệt đối
không có bình luận hay nhận xét gì về tính đúng hay sai của các ý
kiến ban đầu của HS.
Lưu ý khi so sánh, phân nhóm quan niệm ban đầu của HS:
• Phân nhóm quan niệm ban đầu chỉ mang tính tương đối. Không nên
đi quá sâu vào chi tiết.

• GV nên gợi ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt giữa
các ý kiến liên quan đến các kiến thức chuẩn bị học.
• Đôi khi có những đặc điểm khác biệt rõ rệt nhưng lại không liên quan
đến kiến thức bài học được HS nêu ra thì GV nên khéo léo giải thích
cho HS.


Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh
Có 2 hình thức thảo luận trong dạy học theo phương pháp BTNB: thảo
luận nhóm nhỏ và thảo luận nhóm lớn
Phân biệt thảo luận truyền thống và thảo luận trong phương pháp
BTNB
Thảo luận truyền thống
GV đặt câu hỏi, HS trả lời và GV
tiến hành nhận xét. => HS thụ
động tiếp thu kiến thức từ GV

Thảo luận trong phương pháp
BTNB
HS tương tác với nhau, HS sau có
thể tiến hành bổ sung ý cho HS
trước hoặc đặt thêm câu hỏi, cũng
có thể phản biện ý kiến đó.
=> giúp HS chủ động và mạnh dạn
hơn khi phát biểu ý kiến và rèn luyện
ngôn ngữ.


Một số gợi ý cho GV để thực hiện điều khiển hoạt
động của lớp học được thành công

 Thực hiện tốt công tác tổ chức nhóm HS.
 Khi thực hiện lệnh thảo luận nhóm, GV cần chỉ rõ việc thành lập nhóm
làm việc, nội dung thảo luận là gì, mục đích của thảo luận.
 Khi HS thảo luận, cần để không khí lớp học sôi nổi.
 Trong một số trường hợp, vấn đề thảo luận được thực hiện với tốc độ
nhanh bởi có nhiều ý kiến của các HS khá, giỏi, GV nên làm chậm tốc độ
thảo luận lại để các HS có năng lực yếu hơn có thể tham gia.
 GV nên để một thời gian ngắn cho HS suy nghĩ trước khi trả lời để HS
có thời gian chuẩn bị tốt các ý tưởng, lập luận, câu chữ.
 GV khuyến khích HS mạnh dạn phát biểu ý kiến.
 GV tuyệt đối không được nhận xét ngay là ý kiến của nhóm này đúng
hay ý kiến của nhóm khác sai.
 Người GV không phải là trung tâm của quá trình dạy học. GV hướng
dẫn cho học sinh thảo luận
 Khi HS bế tắc trong thảo luận, GV có thể gợi ý thêm bằng các câu hỏi
gợi ý hoặc những câu khẳng định mang tính chất dẫn dắt.
 Cho phép HS thảo luận tự do, tuy nhiên GV cần hướng dẫn HS tới các
kết luận khoa học chính xác của bài học.


Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương
pháp BTNB
• Hoạt động nhóm giúp cho HS làm quen với phong cách làm việc hợp
tác với nhau giữa các cá nhân.
• Mỗi nhóm không được quá nhiều HS. Nhóm làm việc lý tưởng là từ 4
đến 6 HS.
• Mỗi nhóm gồm một nhóm trưởng và một thư kí.
• Trong quá trình HS thảo luận nhóm, GV nên di chuyển đến các nhóm,
tranh thủ quan sát hoạt động của các nhóm để có thể hướng dẫn HS
làm.



Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
• Trong dạy học theo phương pháp BTNB, câu hỏi của GV đóng vai
trò quan trọng trong sự thành công của phương pháp và thực hiện
tốt ý đồ dạy học.
• Câu hỏi của GV có thể là câu hỏi cho từng cá nhân HS, câu hỏi cho
từng nhóm, câu hỏi chung cho cả lớp,có thể là câu hỏi đóng và mở
để làm phong phú nội dung bài học hơn.
Câu hỏi nêu
vấn đề

Câu hỏi gợi
mở

Lưu ý

Câu
Câuhỏi
hỏinêu
gợi vấn
mở đề
- Làcác
-Là
câucâu
hỏi hỏi
lớn được
của bài
đặthọc.
trong quá trình làm việc của HS, có thể là câu hỏi ít

- Là hơn
mở
câu hoặc
hỏi đặc
là dạng
biệt nhằm
câu hỏi
định
đóng.
hướng HS theo chủ đề của bài học
- GV phải
-Nhằm
gợiđầu
ý, định
tư suy
hướng
nghĩ cho
và cẩn
HS trọng
rõ hơntrong
hoặcviệc
kíchđặt
thích
câumột
hỏi số
sẽ suy
ảnh nghĩ
hưởng
rất lớn
mới

củađến
HS.ý đồ dạy học.
-GV đặt các câu hỏi gợi ý tùy thuộc vào tình huống xảy ra trong lớp học.


Một số lưu ý khi đặt câu hỏi cho học sinh
-Khi đặt câu hỏi nên để một thời gian ngắn cho HS suy nghĩ hoặc có
thời gian trao đổi nhanh với các HS khác.
-Tuyệt đối không được gọi HS sau đó mới đặt câu hỏi.
-Khi nêu câu hỏi GV cần nói to rõ.
-Đối với câu hỏi gợi ý GV nên đặc câu hỏi ngắn, yêu cầu trong phạm vi
hẹp mà mình muốn gợi ý cho HS.
-Trong khi điều khiển tiết học , nếu GV đặt câu hỏi mà HS không hiểu ,
hiểu sai ý hoặc câu hỏi dẫn đến nhiều cách nghĩ khác nhau, GV nhất
thiết phải đặt lại câu hỏi cho phù hợp.
-GV phải rèn luyện, chuẩn bị kỹ những câu hỏi có thể đề xuất cho HS.


Rèn luyên ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy
học theo phương pháp BTNB
• Vấn đề rèn luyện ngôn ngữ cho HS được phân thành hai mảng
chính là rèn luyện ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
• Dạy học theo phương pháp BTNB là sự hòa quyện ba phần gần như
tương đương nhau đó là thực nghiệm, nói, viết.
• Trong phương pháp BTNB cần chú trọng việc sử dụng vở thực hành
trong dạy học khoa học.
• GV không rèn cho HS nói và viết quá ngắn, GV phải phân biệt rõ các
cấp độ biểu hiện ngôn ngữ của HS.
• Thông qua việc viết, HS được rèn luyện về cách trình bày lôgic, sắp
xếp hợp lý các ý tưởng, lý luận của mình.

• Rèn luyện ngôn ngữ viết cho HS trong dạy học khoa học theo
phương pháp BTNB cũng bao gồm việc trình bày thông tin một cách
khoa học thông qua các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ khoa học ngoài việc
trình bày bằng lời văn.
• Sự thành công của việc rèn luyện ngôn ngữ cho HS là giúp cho HS
kết hợp thuần thực sự thể hiện ngôn ngữ và suy nghĩ.


Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS
Trong các tiết học theo phương pháp BTNB, GV cần nhanh chóng nắm bắt ý
kiến phát biểu của từng HS và phân loại các ý tưởng đó để thực hiện ý đồ
dạy học.
Khi chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS, GV cần chú ý:
 Cho HS phát biểu ý kiến tự do và tuyệt đối không nhận xét các ý kiến đó là
đúng hay sai ngay sau khi HS phát biểu.
 Khi một HS đã nêu ý kiến thì GV yêu cầu HS khác trình bày các ý kiến
khác hay bổ sung cho ý kiến mà HS trước đã trình bày để tránh làm mất
thời gian và ý kiến không bị trùng lặp.
 Đối với các ý tưởng phức tạp hay có nhiều ý kiến khác biệt, GV nên ghi
chú lại ở một góc trên bảng để HS theo dõi.
 Đối với những biểu tượng ban đầu được HS trình bày bằng hình vẽ, sơ
đồ… thì GV quan sát và chọn một số hình tiêu biểu, có những điểm sai lệch
nhau rõ rệt để dán lên bảng, giúp HS dễ so sánh, nhận xét.


 Đối với những biểu tượng ban đầu được HS trình bày dưới dạng mô tả
bằng cách viết vào vở thực hành thì GV cũng thực hiện tương tự như trên,
tranh thủ bao quát lớp, ghi nhớ những HS có ý tưởng tiêu biểu để có thể yêu
cầu HS này trình bày khi kết thúc thời gian làm việc cá nhân.
 Việc nhóm ý tưởng, GV cần có chủ ý nhanh, tuy nhiên nên để một hoặc hai

HS nhận xét các ý kiến mà HS khác vừa nêu. Sau đó, GV có thể giúp HS
thấy rõ những khác biệt của các ý tưởng hay nhóm ý tưởng để từ đó HS có
thắc mắc và kiểm chứng.
 Khi yêu cầu HS phát biểu cần chú ý về mặt thời gian, hướng dẫn HS trả lời
thẳng vào câu hỏi, không kéo dài, trả lời vòng vo mà cần trả lời ngắn gọn, đủ
ý.
 Ý kiến của HS càng khác biệt, có ý kiến sai lệch với kiến thức đúng thì tiết
học càng sôi nổi, GV cũng dễ điều khiển tiết học hơn.
 Khi yêu cầu HS khác nhận xét ý kiến của HS trước, không yêu cầu nhận
xét đúng/sai, nên nhận xét theo hướng “đồng ý và có bổ sung” hoặc “không
đồng ý và có ý kiến khác”.
 GV cần tóm tắt ý tưởng của HS khi viết ghi chú lên bảng.


Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tòi –
nghiên cứu hay phương án tìm câu trả lời
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà GV có phương pháp phù hợp. Tuy
nhiên cần chú ý:
 Đối với ý kiến hay vấn đề đặt ra đơn giản, ít phương án hay thí nghiệm
chứng minh thì GV có thể cho HS trả lời trực tiếp phương án mà HS đề
xuất.
 Đối với các kiến thức phức tạp, thí nghiệm cần thực hiện để kiểm chứng,
HS khó đề xuất đầy đủ và chuẩn xác, GV có thể chuẩn giới thiệu dụng cụ
và yêu cầu HS chọn dụng cụ phù hợp để tiến hành thí nghiệm. Như vậy,
HS sẽ phải suy nghĩ để tìm những vật liệu hợp lí cho ý tưởng thí nghiệm
của mình.
 Phương án tìm câu trả lời hay thí nghiệm kiểm chứng đều xuất phát từ
những khác biệt của ý tưởng ban đầu của HS. Vì vậy, GV nên xoáy sâu
vào những điểm khác biệt đó để thôi thúc HS đề xuất các phương án để
tìm ra câu trả lời.



Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tòi –
nghiên cứu hay phương án tìm câu trả lời
 Một số phương án tìm câu trả lời có thể không phải làm thí nghiệm mà
tìm câu trả lời bằng cách nghiên cứu các tài liệu như SGK, quan sát trên
vật thật, trên mô hình, tranh vẽ,…
 Đối với HS tiểu học, GV nên giúp các em suy nghĩ đơn giản với các vật
liệu thí nghiệm thân thiện, gần gũi, quen thuộc.
 Khi HS đề xuất phương án tìm câu trả lời, GV không nên nhận xét đúng,
sai mà chỉ nên hỏi ý kiến các HS khác nhận xét, phân tích.
 GV cũng nên chuẩn bị sẵn sàng cho tình huống HS không nêu được
phương án tìm câu trả lời hoặc các phương án đưa ra quá ít, nghèo nàn
về ý tưởng. GV có thể đưa ra 2 hoặc 3 phương án khác nhau cho HS
nhận xét; gợi ý, dẫn dắt để HS tìm được phương án tối ưu.


×