Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.48 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
5. Bố cục đề tài......................................................................................................2
B.PHẦN NỘI DUNG............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING...........................................4
1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng và ý nghĩa của Marketing................................4
1.1.1 Khái niệm.....................................................................................................4
1.1.2 Vai trò...........................................................................................................4
1.1.3 Chức năng.....................................................................................................5
1.2 Marketing Mix ( Marketing tổng hợp)............................................................5
1.2.1 Khái niệm.....................................................................................................5
1.2.2 Các thành phần của Marketing - Mix...........................................................5
1.3 Phân tích môi trường Marketing.....................................................................8
1.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài....................................................................8
1.3.2 Phân tích môi trường bên trong.................................................................11
1.4 Ma trận SWOT..............................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING...........................14
CỦA SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG........14
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công Ty Lương Thực Tiền Giang...............................14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................14
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty lương thực Tiền Giang...................................17
2.1.3 Thành tích công ty từ năm 2014 đến năm 2016........................................17
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại công ty
lương thực Tiền Giang.........................................................................................19
2.2.1 Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu................................................19



2.2.2 Phân tích môi trường hoạt động Marketing của Công Ty Lương Thực
Tiền Giang...........................................................................................................21
a. Phân tích môi trường bên ngoài.......................................................................21
b. Phân tích môi trường bên trong.......................................................................27
2.2.3 Phân tích hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại Công Ty Lương Thực
Tiền Giang...........................................................................................................29
a. Chiến lược sản phẩm.......................................................................................29
b. Chiến lược giá.................................................................................................32
c. Chiến lược phân phối.......................................................................................34
d. Chiến lược xúc tiến..........................................................................................35
2.3 Đánh giá về hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại công ty lương thực
Tiền Giang...........................................................................................................38
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG..................41
3.1 Định hướng phát triển của công ty................................................................41
3.2 Giải pháp marketing......................................................................................42
3.2.1 Giải pháp về chiến lược sản phẩm..............................................................42
3.2.2 Giải pháp về giá..........................................................................................45
3.3.3 Giải pháp về phân phối...............................................................................47
3.3.4 Giải pháp về xúc tiến..................................................................................48
C.PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................52
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53


A.PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, tìm kiếm các cơ hội thị trường là một trong những điều kiện
sống còn của các doanh nghiệp kinh doanh. Nhưng từ trước đến nay, hầu hết các
công ty chưa có sự phân tích, đánh giá một cách hệ thống để đề ra chiến lược

cạnh tranh cho sự phát triển lâu dài, mọi quyết định kinh doanh được đưa ra phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài. Vì thế, Marketing ngày càng trở nên quan
trọng đối với doanh nghiệp, nó góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp,
đem đến cho doanh nghiệp sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh.
Công ty lương thực Tiền Giang (TIGIFOOD) là một trong những doanh
nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng lương thực, nhiều năm qua đã xuất
khẩu sang rất nhiều nước trên thế giới cũng như tiêu thụ nội địa. Chính trong
điều kiện đó, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm sao để vượt lên chiếm ưu
thế trên thị trường.
Dân số nước ta khoảng 93 triệu người. Đây là một lượng nhu cầu rất lớn
mà hiện tại nguồn cung gạo trong nước chưa đáp ứng đủ. Bên cạnh đó do chất
lượng cuộc sống được nâng cao, xu hướng giảm khẩu phần gạo trong bữa ăn
hàng ngày là phổ biến nên người tiêu dùng thường lựa chọn các loại gạo đảm
bảo chất lượng, có thương hiệu phục vụ cho bữa ăn. Qua đó, cho thấy thị trường
gạo nội địa là một thị trường đầy tiềm năng, có khả năng khai thác đem lại lợi
ích cao. Nhận thấy tiềm năng của thị trường gạo nội địa, Công ty Lương Thực
Tiền Giang có định hướng khai thác thị trường trong nước nhằm tận dụng cơ hội
kinh doanh và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh gạo của công ty. Để xâm
nhập thị trường nội địa, TIGIFOOD cần có những kế hoạch cụ thể, hợp lý, từng
bước thực hiện để hoàn thành mục tiêu. Để phát triển thị trường nội địa với qui
mô rộng lớn, trước tiên phải xây dựng nền tảng vững chắc là thị trường tỉnh nhà.

1


Thành công ở thị trường này sẽ là đòn bẩy để công ty mở rộng thị trường sang
những nơi khác.
Chính vì những tầm quan trọng đó nên nhóm đã chọn đề tài: “Phân tích
hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại Công ty Lương thực Tiền
Giang” nhằm đi sâu nghiên cứu tình hình hoạt động sản phẩm gạo, phân tích

những vấn đề cơ bản còn tồn tại mà Công ty chưa khắc phục và những cơ hội
chưa tiếp cận sao cho hiệu quả nhất và đề xuất một số phương hướng phát triển
thị sản phẩm gạo của Công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích môi trường hoạt động Maketing của công ty.
Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại Công ty
Lương thực Tiền Giang thời gian
Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của sản
phẩm gạo tại Công ty lương thực Tiền Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin từ tài liệu của Công ty
lương thực Tiền Giang trong năm 2014-2016 đồng thời tham khảo các tài liệu
khác có liên quan như: sách, báo, internet,...
Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá, phân
tích một số chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động Marketing.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công ty lương thực Tiền Giang kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau
nhưng đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động Marketing của sản phẩm gạo.
Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn từ năm 2014-2016.
Không gian nghiên cứu: Nội bộ Công ty Lương thực Tiền Giang và các xí
nghiệp, cửa hàng trực thuộc.
5. Bố cục đề tài
2


Ngoài phần mở đầu và luận thì đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Marketing
Chương 2. Thực trạng hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại Công
ty lương thực Tiền Giang

Chương 3. Biện pháp hoàn thiện hoạt động marketing của sản phẩm gạo
tại Công ty Lương thực Tiền Giang

3


B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING

1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng và ý nghĩa của Marketing
1.1.1 Khái niệm
Theo Phillip Kotler, marketing là những hoạt động của con người hướng
vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi.
Viện Marketing Anh quốc cho rằng marketing là quá trình tổ chức và
quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và
đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
thu được lợi nhuận tối đa.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, marketing là một quá trình lập kế
hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ
kinh doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao
đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân.
1.1.2 Vai trò
Marketing hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhờ đó mà các quyết định đề ra trong sản xuất kinh
doanh có khoa học.
Marketing giúp các doanh nghiệp nhận được đầy đủ thông tin phản hồi từ
phía khách hàng để kịp thời bổ sung, cải tiến, nâng cao đặc tính sử dụng của sản
phẩm, giúp các doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh; nghiên

cứu thị trường, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh.
4


Tóm lại, Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và
ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh.
1.1.3 Chức năng
Chức năng thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội: đây là chức năng
cơ bản nhất của hoạt động Marketing.
Chức năng tăng cường tiêu thụ sản phẩm: giúp đẩy mạnh quá trình tiêu
thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh.
Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với thị trường: giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu và
trì trệ trong kinh doanh, gia tăng sức sống và khả năng cạnh tranh trên thị trường
của doanh nghiệp.
Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thỏa mãn nhu cầu của xã hội và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính
bản thân doanh nghiệp.
1.2 Marketing Mix ( Marketing tổng hợp)
1.2.1 Khái niệm
Marketing mix là một công cụ kinh doanh được sử dụng trong marketing
và bởi các chuyên gia marketing. Marketing Mix thường rất quan trọng khi
quyết định một sản phẩm hoặc thương hiệu, và thường đồng nghĩa với 4P :
product (sản phẩm), price (giá cả), place (phân phối) và promotion (xúc tiến
thương mại).
1.2.2 Các thành phần của Marketing - Mix

a. Chiến lược sản phẩm ( Product)
Một sản phẩm được xem như là một món hàng để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Nó là một hàng hóa hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình. Mỗi sản
5


phẩm có một vòng đời sống bao gồm các giai đoạn : giai đoạn tăng trưởng, giai
đoạn trưởng thành và giai đoạn suy thoái.
Các nhà tiếp thị cũng phải xem xét hỗn hợp sản phẩm (product mix) để có
thể mở rộng danh mục sản phẩm hiện tại bằng cách tăng độ sâu của một dòng
sản phẩm hoặc tăng số lượng các dòng sản phẩm. Các nhà tiếp thị nên xem xét
làm thế nào để định vị sản phẩm, làm thế nào để khai thác thương hiệu, làm thế
nào để khai thác nguồn tài nguyên của công ty và làm thế nào để định hình một
hỗn hợp sản phẩm để mỗi sản phẩm bổ sung cho nhau. Các nhà tiếp thị cũng
phải xem xét các chiến lược phát triển sản phẩm.
b. Chiến lược giá cả ( Price)
Giá cả là số tiền khách hàng trả cho sản phẩm. Giá cả rất quan trọng vì nó
sẽ quyết định lợi nhuận và sau đó là sự sống còn của công ty. Điều chỉnh giá có
tác động sâu sắc đến các chiến lược marketing, và tùy thuộc vào độ co giãn giá
của sản phẩm, thường nó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu cũng như doanh số.
Khi thiết lập một mức giá, các nhà tiếp thị phải nhận thức được giá trị sản
phẩm khách hàng cảm nhận được. Ba chiến lược giá cơ bản là: giá hớt váng thị
trường, giá thâm nhập thị trường, và giá trung lập. “Reference value” (nơi người
tiêu dùng tham khảo đến giá cả của các sản phẩm cạnh tranh) và “Differential
value” (quan điểm của người tiêu dùng về các thuộc tính của sản phẩm này so
với các thuộc tính của các sản phẩm khác) phải được đưa vào tính toán.
c. Chiến lược phân phối
Phân phối là một tiến trình mà cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người
tiêu dùng hoặc người sử dụng cuối cùng thông qua các phối thức phân phối
trung gian.

Cấu trúc kênh:
+ Cấu trúc kênh phân phối theo chiều dọc:
Kênh phân phối trực tiếp: một thành viên đóng vai trò sở hữu, các thành
viên khác trực thuộc thành viên này về toàn diện.
6


Kênh phân phối hợp đồng: các thành viên độc lập lẫn nhau, thừa nhận sự
phụ thuộc dựa vào hợp đồng ký kết.
Kênh phân phối có quản lý: không có sự phụ thuộc rõ ràng, mối quan hệ
dựa vào sức mạnh quản lý, điều phối của một thành viên có tiềm năng .
+ Cấu trúc kênh phân phối theo chiều ngang:
Cấu trúc chiều ngang do hai hoặc nhiều doanh nghiệp họp lại với nhau để
thực hiện nhiệm vụ phân phối.
+ Cấu trúc kênh phân phối đa kênh
Doanh nghiệp sử dụng song song hai hoặc nhiều hệ thống phân phối khác
nhau, nhằm bao quát được thị trường, hướng đến khách hàng mục tiêu tốt nhất.
Việc lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu phải đạt được các yêu cầu sau:
o

Yêu cầu về độ bao phủ thị trường.

o

Yêu cầu về mức độ kiểm soát kênh: các doanh nghiệp luôn muốn có

thể kiểm soát được các cấp trung gian càng nhiều càng tốt.
o

Yêu cầu về tối thiểu hóa chi phí phân phối.


o

Yêu cầu về tính linh hoạt của kênh.

d. Chiến lược xúc tiến ( Promotion )
Promotion (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng) là tất cả các
phương pháp truyền thông một nhà tiếp thị có thể sử dụng để cung cấp thông tin
về sản phẩm cho các bên khác nhau về sản phẩm bao gồm các yếu tố:
+ Quảng cáo là việc sử dụng các phượng tiện thông tin đại chúng để
truyền đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng.
+ Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một
sản phẩm vật chất hay một dịch vụ.
+ Tuyên truyền và quan hệ công chúng là những hoạt động tuyên truyền,
đưa có tin tức có ý nghĩa để xây dựng và bảo vệ danh tiếng của sản phẩm, công
ty trước công chúng.

7


+ Bánh hàng cá nhân là sự giao tiếp trực tiếp giữa nhân viên bán hàng với
khách hàng để trình bày giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những
công cụ tiếp xúc khác để giao tiếp và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.3 Phân tích môi trường Marketing
1.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài
a. Môi trường vĩ mô
Yếu tố tự nhiên:
Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản
thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là

những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản
xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ
động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính
đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo
của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
Yếu tố kinh tế(Economical):
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái...tất cả các yếu
tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những
thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh
nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự
báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh,
giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Yếu tố kỹ thuật - công nghệ(Technological):
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố
công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật
8


liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng
dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn
nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng
mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh
nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Yếu tố văn hóa - xã hội(Social - cultural):
Có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm

nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực
lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi
một ngành kinh doanh.
Yếu tố chính trị(Political) - pháp luật(Legal):
Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các
nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn
định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh
doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan
hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp,
cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát
triển.
b. Môi trường vi mô
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng của mình một
cách kỹ lưỡng. Bao gồm:

9


Thị trường người tiêu dùng gồm những cá nhân và gia đình mua hàng hóa
và dịch vụ để tiêu dùng cho chính họ.
Thị trường doanh nghiệp sản xuất, bao gồm những tổ chức mua hàng hóa
và dịch vụ cho công việc sản xuất của họ để kiếm lời, hoặc để hoàn thành các
mục tiêu khác.
Thị trường người bán lại gồm những tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ .
Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận gồm có các cơ quan
Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hóa và dịch vụ để tạo các dịch

vụ công ích hoặc để chuyển nhượng những hàng hóa và dịch vụ này cho những
người cần đến chúng.
Thị trường quốc tế là những người mua ở nước ngoài gồm người tiêu
dùng, người sản xuất, người bán lại, các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài.
Các đối thủ cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở
của hoạch định chiến lược. Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định:
ai là đối thủ cạnh tranh chủ yếu? Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ là gì? Đặc
điểm thị trường cạnh tranh (cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh có độc quyền ...)
Quan điểm để hiểu được thực chất của cạnh tranh là tìm cách phân tích
đối thủ trong mối quan hệ với khách hàng. Người bán cần biết được quan điểm
của khách hàng về nhu cầu, ước muốn, đặc tính của sản phẩm và nhiều điều
khác nữa trong sự giới hạn về khả năng mua sắm của họ.
Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật
liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh.
Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc
điểm của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp
tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.
10


Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến
hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing cần theo dõi
các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình.
Các trung gian Marketing
Các trung gian Marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người
tiêu dùng. Họ bao gồm :

Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn ( bán sỉ và lẻ ), đại lý,
môi giới. Doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm và tình hình hoạt động của các
trung gian để có chính sách thích hợp nhằm thiết lập và duy trì các quan hệ tích
cực, đồng thời doanh nghiệp cũng có thể có các phản ứng cần thiết nhằm điều
chỉnh, thay đổi chính sách phân phối sản phẩm thích hợp với các thay đổi trong
hoạt động của các giới trung gian.
Công chúng
Doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu các đối thủ và tìm cách cạnh tranh
thành công với họ để đáp ứng đòi hỏi của thị trường mục tiêu, mà còn phải nhận
thức hàng loạt các vấn đề về lợi ích công cộng liên quan đến công chúng.
Một giới công chúng (publics) là bất kỳ nhóm người nào có liên quan
thực sự hay tiềm tàng, hoặc có tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc
thành đạt các mục tiêu của tổ chức ấy.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới công
chúng cũng như đối với các thị trường người tiêu dùng.
1.3.2 Phân tích môi trường bên trong
Marketing
Marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập
và thõa mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch
vụ.

11


Phân tích khách hàng: Là việc nghiên cứu và đánh giá nhu cầu, mong
muốn của người tiêu thụ, phân tích các thông tin về khách hàng, đánh giá các
chiến lược định vị thị trường, phát triển các bảng mô tả về người tiêu dùng và
quyết định các chiến lược phân khúc thị trường tối ưu nhất.
Mua hàng: Có nghĩa là đạt được các nguồn lực cần thiết để sản xuất và
bán sản phẩm hay dịch vụ. Hoạt động mua hàng bao gồm đánh giá các nhà cung

cấp có khả năng thay thế, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất, thỏa thuận các điều
kiện có thể chấp nhận với nhà cung cấp là một chiến lược cần được lựa chọn
khi các nhà cung cấp không đáng tin tưởng, đưa ra các mức giá cao hay không
có khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Bán hàng: Việc thực hiện chiến lược thành công thường phụ thuộc vào
khả năng bán sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp. Bán hàng bao
gồm nhiều hoạt động Marketing, chẳng hạn như quảng cáo, kích thích bán hàng,
quảng cáo đại chúng, bán hàng cho cá nhân người tiêu thụ, quản lý lực lượng
bán hàng, quan hệ với khách hàng vá các nhà phân phối.
Hoạch định dịch vụ và sản phẩm: bao gồm các hoạt động khảo sát thị
trường, định vị nhãn hiệu và sản phẩm, bảo hành, đóng gói, xác định các sản
phẩm có khả năng thay thế, đặc trưng của sản phẩm, hình dáng của sản phẩm,
chất lượng sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm đã lỗi thời và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
 Tài chính – kế toán
Lợi thế cạnh tranh có thể đạt được thông qua khả năng huy động vốn từ
thị trường cổ phiếu và tín dụng, từ việc thiết lập ngân sách đúng đắn, hiểu biết
và thực hiện có hiệu quả hệ thống kế toán, chi phí phù hợp, việc quản lý danh
mục vốn đầu tư của doanh nghiệp, các thủ tục về kế toán chi phí và hoạt động
lập ngân sách vốn được sử dụng để ra các quyết định về phân bổ các nguồn lực
ở cấp doanh nghiệp.

12


Nhân sự
Hoạt động nhân sự tập trung vào việc quản lý con người hay nguồn nhân
lực bao gồm: quản lý tiền lương, thưởng, phúc lợi, tuyển dụng, đào tạo và tái
đào tạo, bố trí, sa thải nhân công, quản lý các quan hệ lao động, khuyến khích
tạo điều kiện làm việc công bằng, phát triển chuyên môn, nghiên cứu con người,

công tác quần chúng, chính sách quy chế về kỷ luật lao động, đình công, bãi
công,....
1.4 Ma trận SWOT
Ma trận SWOT đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ mà
doanh nghiệp đang và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược của doanh nghiệp. Kỹ thuật
phân tích SWOT là công cụ quan trọng trong việc tổng hợp kết quả nghiên cứu
môi trường và đề ra chiến lược.
 Quy trình lập ma trận SWOT
Bước 1: liệt kê các yếu tố chủ yếu của các điều kiện bên trong và bên
ngoài lên các ô của ma trận
Bước 2: đưa ra các kết hợp từng cặp một cách logic, lập các chiến lược
kết hợp S/O, S/T, W/O, W/T.
S/O: sử dụng mặt mạnh nào để khai thác tốt nhất cơ hội từ bên ngoài
S/T: sử dụng mặt mạnh nào để đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài
W/O: khắc phục những yếu kém nào để tạo điều kiện tốt cho việc tận
dụng cơ hội từ bên ngoài? Cần khai thác những cơ hội nào để lấp dần những yếu
kém hiện nay?
W/T: khắc phục những yếu kém nào để giảm bớt nguy cơ hiện nay?
Bước 3: đưa ra kết hợp giữa bốn yếu tố S+W+O+T nhằm tạo ra sự cộng
hưởng giữa bốn yếu tố để hình thành một chiến lược mà qua đó giúp doanh
nghiệp sử dụng mặt mạnh để khai thác tốt nhất cơ hội, lấp dần những yếu kém
và giảm bớt nguy cơ.
13


Bước 4: tổng hợp và xem xét lại các chiến lược. Phân nhỏ chiến lược và
phối hợp các chiến lược thành một hệ thống có tính hỗ trợ cho nhau.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING

CỦA SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG

2.1 Giới thiệu sơ lược về Công Ty Lương Thực Tiền Giang
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Lương thực Tiền Giang (Tiengiang Food Company – TIGIFOOD)
là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1984 và trở thành đầu mối xuất
khẩu gạo của Việt Nam từ năm 1989. Hiện nay, công ty là hội viên của Hiệp hội
Lương thực Việt Nam, và là một trong 10 doanh nghiệp đứng đầu xuất khẩu gạo
của Tổng công ty Lương thực miền Nam.
Trong quá trình hoạt động và phát triển đến nay, công ty Lương thực Tiền
Giang được hình thành tổng hợp từ nhiều đơn vị khác nhau như: Công ty Kinh
doanh lương thực, Xí nghiệp Xay xát chế biến lương thực, Công ty Vật tư nông
nghiệp Tiền Giang, Công ty Lương thực TP. Mỹ Tho, Công ty Lương thực Chợ
gạo, Xí nghiệp cơ khí xây lắp lương thực Tiền Giang.
Ngày 02/10/1992, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ra quyết định số
785/QĐ.UB, thành lập doanh nghiệp Nhà nước công ty Lương thực Tiền Giang với
chức năng là đầu mối kinh doanh, chế biến lương thực xuất khẩu và nội tiêu; nhập
khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Từ năm 1992 đến nay, nhiệm vụ của công ty Lương thực Tiền Giang đối với
tỉnh nhà không thay đổi. Đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và cơ chế thị trường theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế, ngày 24/05/1995, Thủ tướng chính
14


phủ ban hành Quyết định số 311-TTG về việc thành lập Tổng công ty Lương thực
miền Nam. Công ty chuyển thành đơn vị thành viên của Tổng công ty Lương thực
miền Nam theo Quyết định tiếp nhận 043/TCT/TCLĐ-QĐ ngày 25/11/1995.
Ngày 04/05/1996, căn cứ Quyết định số 007/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản
trị Tổng công ty Lương thực miền Nam, công ty Lương thực Tiền Giang là một

doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Lương thực miền
Nam. Theo quyết định số 139/QĐ/BNN/ĐMDN từ ngày 01/07/2006, công ty thay
đổi pháp nhân hoạt động, trở thành đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
Lương thực miền Nam.
Ngày 24/03/2008, Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực miền Nam ra
quyết định số 59/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
công ty Lương thực Tiền Giang.
Tên doanh nghiệp: Công ty Lương thực Tiền Giang
Tên giao dịch: TIGIFOOD (Tien Giang Food Company)
Trụ sở chính: 256 Khu phố 2, phường 10, TP. Mỹ Tho, Tiền Giang
Tổng giám đốc: Nguyễn Quốc Trực
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên, vốn 100% nhà
nước.
Vốn điều lệ: 338.530.000.000 đồng
Điện thoại: (+84.73) 3855683 – 3855604 – 3855992 – 3855681
Fax: (84.73) 3855789
Email:
Website: www.tigifood.com


Quá trình phát triển:



Giai đoạn 1986 – 1993

Trong thời gian đầu ( 1986-1993) do mới bắt đầu làm công tác xuất khẩu,
trình độ chuyên môn còn yếu, chưa có kinh nghiệm và chưa tìm được những khách

15



hàng lớn, những tập đoàn chuyên doanh lúa gạo nên công ty chưa đạt được mục
tiêu xuất khẩu tieu thụ lúa, hàng hóa cho nông dân và nhập khẩu vật tư hàng hóa
phục vụ cho sản xuất và đời sống.


Giai đoạn 1993 đến nay

Sau nhiều năm theo đuổi và kịp thích nghi với cơ chế thị trường, sang 19941995 công tác xuất nhập khẩu được củng cố tạo được uy tính trên thương
trường,tạo được những bước phát triển nhảy vọt cho những năm tiếp theo. Năm
1996 Công ty Lương thực Tiền giang là thành viên của Tổng Công ty Lương thực
Miền Nam. Được sự hổ trợ của Tổng Công ty, lãnh đạo các cấp các ban ngành, các
cơ quan hữu quan Công ty Lương Thực Tiền Giang đã có bước tiến lớn trong công
tác kinh doanh nhất là về xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiểu nước
trên thế giới như: Nga, Châu Phi, Indonesia... tìm được những khách hàng mới,
những tập đoàn chuyên doanh lúa gạo.
Cuối năm 1996, công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất bao bì nhằm phục
vụ cho việc đóng gói gạo xuất khẩu và phân bón đóng gọi tại Việt Nam, vừa tăng
thêm việc làm cho người lao động, vừa thuận lợi cho việc đóng gói.
Năm 2003, công ty đa dạng hóa sản phẩm bằng việc khánh thành xí nghiệp
nước giải khát Suối Xanh, chuyên sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai.
Vài năm sau tiếp tục khánh thành Trung tâm nông sản Phú Cường, Xí
nghiệp bánh tráng xuất khẩu.

16


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty lương thực Tiền Giang


Nguồn: www.tigifood.com
17


2.1.3 Thành tích công ty từ năm 2014 đến năm 2016

 Thành tích năm 2014
- Tigifood là một trong 63 doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp có
thương hiệu sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia năm 2014, là đơn vị duy nhất của
ngành lương thực đạt danh hiệu này và là một trong 23 doanh nghiệp xuất sắc cả
nước lần thứ tư liên tiếp đạt danh hiệu cao quý này.(Quyết định số 10670/QĐ-BCT
ngày 24/01/2014 của Bộ Công thương).
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang tặng Bằng khen đã có thành tích
trong hoạt động xuất khẩu trong 3 năm 2011 – 2013 (Quyết định số 887/QĐUBND ngày 14/4/2014).
- Sản phẩm của Công ty Lương thực Tiền Giang được người tiêu dùng bình
chọn danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2014”.
- Công ty Lương thực Tiền Giang tiếp tục được UBND tỉnh Tiền Giang tái
công nhận doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm 2014
(Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 21/01/2015).

 Thành tích năm 2015
- Được Hội Nông dân Việt Nam tặng Chứng nhận đạt danh hiệu sản phẩm
Nông nghiệp tiêu biểu năm 2014 cho sản phẩm Gạo Chín Rồng Vàng (Quyết định
số 50/QĐHNDTW ngày 25/5/2015).
- Được UBND tỉnh Tiền Giang tặng Bằng khen "Đã có nhiều đóng góp trong
quá trình xây dựng và phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Tiền Giang, nhân kỷ niệm 40 năm ngày thành lập (1975 - 2015) ( Quyết định số
2240/QĐ-UBND ngày 31/8/2015).
- Sản phẩm của Công ty Lương thực Tiền Giang được người tiêu dùng bình
chọn danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2015”.


 Thành tích năm 2016

18


- Được Công an Tiền Giang tặng Giấy khen đã có thành tích xuất sắc trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2015 (Quyết định số 469/QĐCAT-PX15 ngày 12/01/2016).
- Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen đã có thành tích trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, áp dụng hiệu quả mô hình, hệ thống quản
lý tiên tiến, đóng góp tích cực cho phong trào năng suất, chất lượng của Việt Nam
(Quyết định số 765/QĐ-TTg ngày 06/5/2016).

2.2 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của sản phẩm gạo tại công ty
lương thực Tiền Giang
2.2.1 Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị hiếu tiêu dùng gạo rất khác nhau ở từng vùng, từng quốc gia trên thế
giới. Vì vậy, việc phân khúc thị trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những
giải pháp Marketing hiệu quả đáp ứng kịp thời nhu cầu của từng thị trường mục
tiêu.
 Theo địa lí
Thị trường nước ngoài: bao gồm các thị trường truyền thống như
Malaysia, Indonesia, Singapore, Philippines. Ngoài ra, công ty đã tích cực mở
rộng thị trường sang Nam Phi, Ai Cập, NewZealand, Úc, Ba Lan, Thụy Sĩ, Bồ
Đào Nha…
Thị trường trong nước: đồng bằng Sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh Miền Trung và kể cả Miền Bắc (Hà Nội, Hải Phòng).
 Theo hành vi mua hàng của khách hàng
Khách hàng thường là những siêu thị, các doanh nghiệp và những người
tiêu dùng trực tiếp. Đặc điểm hành vi mua hàng của các nhóm khách hàng:

Các siêu thị, cửa hàng
TIGIFOOD phân phối qua nhiều cửa hàng, siêu thị trên khắp đất nước,
đơn đặt hàng và thời gian đặt hàng qua các lần gần như ổn định, vì đây là đối
19


tượng mua đi bán lại nên rất quan tâm đến giá cả và các dịch vụ hỗ trợ bán hàng.
Khi tạo độ uy tín trong giao dịch thì có thể hợp tác rất bền vững.
Yêu cầu của khách hàng này: sản phẩm của công ty phải đa dạng về
chủng loại và giá cả, chất lượng ổn định, phải thực hiện giao các chứng từ và
giao hàng đúng hạn, chính xác và nhanh chóng, đồng thời phải có dịch vụ hỗ trợ
càng tốt bán hàng tốt.
Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp không thường mua gạo đóng gói, chỉ tiêu thụ chủ yếu
vào các dịp lễ, tết…với số lượng cũng tương đối nhiều, chủ yếu để tặng cho các
cán bộ, công nhân viên và gia đình trong các dịp đó. Đối tượng này thường mua
hàng dựa vào uy tín, thương hiệu của sản phẩm trên thi trường và tính thuận tiện
khi mua hàng.
Người tiêu dùng
Đối tượng khách hàng là người tiêu dùng mà công ty hướng tới là những
cán bộ, công nhân viên chức, những người có thu nhập cao. Những người này
thường có nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao, chất lượng sản phẩm và tính
thuận tiện mua là yếu tố chủ yếu để họ quyết định mua hàng.
Với năng lực có hạn trong cùng một lúc công ty không thể đáp ứng nhu
cầu của tất cả mọi người mua, vì vậy công ty phải lựa chọn những khúc thị
trường hấp dẫn, phù hợp với năng lực và khả năng cung ứng của mình để có thể
phục vụ một cách tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Khách hàng mục tiêu
Đối tượng khách hàng mục tiêu mà công ty quan tâm là những người có
thu nhập cao (3 triệu/tháng trở lên), công nhân, viên chức làm việc ở văn phòng.

Những khách hàng này có đặc điểm là thành công trong công việc, đảm đang
trong gia đình, muốn chăm sóc và quan tâm đến sức khỏe của gia đình nhưng lại
không có nhiều thời gian. Do đó, khi chọn mua các hàng hóa, họ thường đến các
siêu thị và các cửa hàng lớn để đảm bảo về chất lượng. Quyết định mua hàng
20


của họ quan tâm nhiều vào thương hiệu của sản phẩm, sau đó mới đến giá cả sản
phẩm.
Đi sâu hơn nữa vào khách hàng mục tiêu thì những người phụ nữ có gia
đình, từ 25 đến 50 tuổi là đối tượng mà công ty cần phải quan tâm nhất, những
người này chính là người trực tiếp đi mua gạo, đồng thời cũng là người chủ yếu
tạo ra quyết định mua hàng.
Bên cạnh đó, các nhà hàng, quán cơm hạng sang cũng là một trong đối
tượng khách hàng mà công ty quan tâm. Đây cũng là những khách hàng có tầng
suất mua lớn.
2.2.2 Phân tích môi trường hoạt động Marketing của Công Ty Lương Thực
Tiền Giang
a. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô
 Về dân số:
Nước ta được xếp vào danh sách những nước có số dân đông trên thế giới.
Theo tổng cục thống kê Việt Nam, tổng dân số trung bình năm 2016 của cả nước
ước tính 92,70 triệu người, tăng 987,8 nghìn người, tương đương tăng 1,08% so
với năm 2015. Điều này cho thấy nhu cầu về lương thực trong nước là cao và
tăng dần qua các năm.
Mặt khác, theo cục thống kê Tiền Giang, Tiền Giang có dân số khoảng
1.716.086 người năm 2014. Theo kết quả điều tra lao động năm 2015, cơ cấu
dân số trong độ tuổi lao động có khoảng 1.245.455 người chiếm 70,36% tổng
dân số.

Về cơ bản, Tiền Giang là tỉnh nông nghiệp với 67% lao động nông nghiệp
và 84% dân số sống ở nông thôn, vốn là một tỉnh thuộc ĐBSCL với thế mạnh về
sản xuất nông nghiệp là chính.
Điều này cho thấy TIGIFOOD tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào
trong tỉnh, bên cạnh đó dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nhiều sẽ tạo
21


ra được nhiều sản phẩm giúp cho công ty có nguồn nguyên liệu lương thực dồi
dào.
Theo thống kê dân số thế giới đến ngày 25/08/2016, thế giới hiện có 7,34
tỷ người, cho thấy nhu cầu về lương thực là rất cao, đó sẽ là cơ hội để công ty
phát triển ở thị trường nước ngoài.
 Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam nửa đầu năm 2016 tăng 5,5%. Đây
là mức tăng trưởng cao và lý tưởng đối với tiềm năng phát triển thị trường nhất
là đối với sản phẩm tiêu dùng Việt Nam đang bước vào thời kỳ tăng trưởng kinh
tế mạnh và ổn định.
Tình hình lạm phát trong những năm gần đây đã được kiểm soát tương
đối tốt ở mức 5%-6%.
Chính sách tiền tệ, chính sách ngoại hối, tỉ giá ngoại tệ tương đối ổn định.
Lãi suất được điều tiết bởi Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo ổn định,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây lãi suất
cho vay tiền đồng Việt Nam tương đối ổn định. Hàng loạt ngân hàng giảm lãi
suất cho vay 10%/năm với doanh nghiệp, tạo thêm nhiều cơ hội, giảm áp lực về
lãi suất, giảm chi phí đầu vào cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong đó có TIGIFOOD. Điều này đối với công ty là một cơ hội để
TIGIFOOD tiếp cận với nguồn lại suất thấp để mở rộng sản xuất kinh doanh và
gia tăng suất khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 ước tính là 2.200

USD (xấp xỉ 50 triệu đồng), cao hơn thu nhập bình quân đầu người 45,7 triệu
đồng (tương đương 2.109 USD) năm 2015. Do thu nhập của người dân có xu
hướng ngày càng tăng nên đây là cơ hội để TIGIFOOD gia tăng sản xuất gạo
chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đang tăng cao của thị trường trong nước
cũng như quốc tế.
 Về tự nhiên
22


Tiền Giang có nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên … và là địa bàn
kinh tế trọng điểm phía Nam. Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền,
sông Vàm Cỏ Tây và hệ thống kênh rạch tương đối phong phú, rất thuận lợi cho
việc vận chuyển, thông thương bằng phương tiện đường thủy cũng như đường
bộ và sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Đặc biệt Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc
điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp.
Về điều kiện đất đai thổ nhưỡng thì rất thuận lợi vì tỉnh Tiền Giang nói
riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung hằng năm được phù sa bồi đắp.
Đây được mệnh danh là vựa lúa cả nước. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
250.830,33 ha trong đó nhóm đất phù sa chiếm 55,49% diện tích tự nhiên. Đây
là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp.
 Về chính trị pháp luật
Việt Nam được thế giới đánh giá là nước có tình hình chính trị ổn định và
là quốc gia an toàn tại khu vực Châu Á. Việt Nam đã và đang tạo được mối quan
hệ hợp tác tốt với các nước trên thế giới. Đây được xem là một lợi thế của nước
ta trong giai đoạn hiện nay và cũng là một thuận lợi lớn đối với TIGIFOOD.
Nhà nước có nhiều chính sách, văn bản pháp luật ưu tiên cho các doanh
nghiệp trong nước có điều kiện phát triển, nhất là những doanh nghiệp phục vụ
cho việc phát triển nông thôn. Ví dụ như Quyết định Số: 63/2010/QĐ –TTg

ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất sau thu hoạch đối với nông sản. Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày
17/09/2010 về việc miễn tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp xây dựng kho
bãi chứa lúa gạo.
Thủ tục hải quan được cải tiến, bỏ bớt các giai đoạn rườm rà tạo điều kiện
cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành nhanh chóng.

23


×