Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

DSpace at VNU: Công tác tổ chức hoạt động thông tin qua dịch vụ chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Trần Thị Quý, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin – Thư
viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo, dạy
dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường.
Em xin giửi lời cảm ơn tới các cô chú , anh chị đang công tác tại Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đặc biệt là cô Lê Thị Khánh Vân
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm tài liệu.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè - những người luôn bên em, động viên
và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận và có được kết quả như
ngày hôm nay.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Kiên
K51 Thông tin – Thƣ viện


BẢNG TỪ VIẾT TẮT

Bảng từ viết tắt Tiếng Việt
Từ viết tắt

STT

Nghĩa của từ


1

CN&TB

Công nghệ và Thiết bị

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

DV

Dịch vụ

5

GPPM

Giải pháp phần mềm


6

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

7

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

8

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

9

TTCN

Thị trường công nghệ

10

TT-TV

Thông tin – Thư viện



Bảng từ viết tắt Tiếng Anh
STT
1

Từ viết tắt
TECHMART

Nghĩa của từ
Chợ công nghệ và thiết bị (Technology and
Equipment Market)

2

VISTA

Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt
Nam (Vietnam Information for Science and
Technology Advance)

3

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1-Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2-Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3-Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 3
4-Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.1-Phạm vi không gian .......................................................................... 3
4.2-Phạm vi thời gian .............................................................................. 3
5-Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3
6-Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ................................................... 4
7-Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
7.1-Phương pháp luận ............................................................................. 5
7.2-Phương pháp cụ thể .......................................................................... 5
8-Cấu trúc Khóa luận ..................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TECHMART MỘT DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
CỦA CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

1.1-Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc. .................................................................................. 6
1.1.1-Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục ................... 6
1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ của Cục....................................................... 6


1.1.3-Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục ................................... 8
1.1.4-Đặc điểm người dùng tin của Cục ............................................... 11
1.2-Vai trò của các loại dịch vụ thông tin nói chung và dịch vụ Techmart
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ nói riêng ................................ 15
1.2.1-Vai trò của dịch vụ thông tin và thư viện nói chung .................. 15
1.2.2-Vai trò của dịch vụ Techmart ...................................................... 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TECHMART

TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

2.1-Các khái niệm chung .............................................................................. 21
2.1.1-Khái niệm Thị trường công nghệ ................................................. 21
2.1.2-Khái niệm Giao dịch công nghệ ................................................... 21
2.1.3-Khái niệm Techmart ..................................................................... 24
2.2-Đối tƣợng của Techmart ........................................................................ 24
2.3-Lịch sử ra đời và hoạt động của Techmart .......................................... 25
2.4-Các loại hình Techmart .......................................................................... 30
2.5-Nguyên tắc tổ chức hoạt động Techmart.............................................. 31
2.6-Nội dung hoạt động của Techmart ........................................................ 31
2.6.1-Trưng bày giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị . 31
2.6.2-Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn ....................................... 33
2.6.3-Hội thảo, hội nghị chuyên đề, Seminar ....................................... 35
2.6.4-Techmart ảo ................................................................................. 36
2.6.5-Khen Thưởng ............................................................................... 42


2.6.6-Hoạt động của các tổ chức trung gian ......................................... 43
2.6.7-Hoạt động xúc tiến phát triển thị trường công nghệ.................... 45
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ THÔNG TIN TECHMART

3.1-Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của Techmart.......................... 49
3.1.1-Những thành tựu .......................................................................... 49
3.1.2-Những khó khăn và hạn chế ........................................................ 54
3.1.3-Nguyên nhân ................................................................................ 59
3.2-Kiến nghị và đề xuất. .............................................................................. 60
3.2.1-Về cơ chế đầu tư .......................................................................... 60
3.2.2-Về nâng cao kiến thức ................................................................. 63

3.2.3-Về môi trường pháp lý................................................................. 63
3.2.4-Về cơ chế tài chính ...................................................................... 64
3.3-Các giải pháp thúc đẩy và phát triển Techmart .................................. 66
3.3.1-Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong mua- bán và dịch vụ tư vấn
giao dịch công nghệ .............................................................................. 66
3.3.2-Các giải pháp kích cầu công nghệ ............................................... 66
3.3.3-Các giải pháp kích cung công nghệ ............................................. 67
3.3.4-Phát triển các tổ chức trung gian trong giao dịch công nghệ ..... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 74


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

LỜI MỞ ĐẦU

1-Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc
biệt là của công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động sâu sắc đến sự
phát triển kinh tế thế giới. Thế giới đang chuyển dần từ xã hội công nghiệp
sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa kinh tế được xác
định là một xu thế khách quan, tạo cơ hội cho phát triển. Khoa học và công
nghệ (KH&CN) sẽ có những bước nhảy vọt và những đột phá lớn, tác động
nhiều mặt đến tất cả các quốc gia.
Sau 20 năm thực hiện đường lối của Đảng, Việt Nam đã lớn mạnh về
nhiều mặt, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, kinh tế tăng trưởng khá
nhanh, công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước đã
đạt được những kết quả to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn trong tình

trạng khó khăn. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có tác động
không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của Việt Nam.
Sự đổi mới chính sách và cơ chế quản lý theo hướng phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức dịch vụ công lập.
Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra những cơ hội
hợp tác và phát triển, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, song cũng cho thấy những
thách thức mới, đặc biệt, có thể xuất hiện những dịch vụ thông tin quốc tế với
sự cạnh tranh tăng lên, những vấn đề bản quyền sẽ ngày càng thắt chặt hơn,
tác động đến hoạt động thông tin KH&CN trong nước.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phát triển rộng khắp cả
nước hình thành mạng lưới tổ chức thông tin khoa học và công nghệ trong

Khóa luận tốt nghiệp

1

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

thời gian qua. Nguồn tin khoa học và công nghệ được phát triển đáng kể, cơ
bản đáp ứng những nhu cầu thông tin khoa học và công nghệ trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thị trường công nghệ là một bộ phận của nền kinh tế, có vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế xã hội. Phát triển thị trường công nghệ là một
trong những trọng tâm của chiến lược phát triển KH&CN ở Việt Nam từ nay
đến năm 2010. Thị trường công nghệ (TTCN) được hình thành và phát triển

mạnh mẽ với đầy đủ các chủ thể tham gia sẽ góp phần quan trọng đưa nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là tổ chức đứng đầu hệ thống các tổ
chức thông tin KH&CN trên cả nước, thực hiện chức năng thông tin, thư viện
trung tâm của cả nước về KH&CN. Trong nhiều năm qua Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã phát triển nhiều dịch vụ thông tin khác
nhau, trong đó có Chợ Công nghệ và Thiết bị tên tiếng anh Technology and
Equipment Market (mà sau đây trong suốt Khóa luận xin dùng tên gọi viết tắt
từ tiếng anh Techmart).
Trong nhiều năm qua, hoạt động Techmart đã đi vào nề nếp, góp phần
đáng kể giúp người dùng tin KH&CN tiếp cận được với các sản phẩm khoa
học phục vụ sản xuất, nghiên cứu và triển khai.
Tuy nhiên, để phát triển hiệu quả dịch vụ thông tin Techmart hơn nữa
tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác tổ chức hoạt động thông tin qua dịch
vụ chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia” làm đề tài Khóa luận của mình, với mong muốn hoàn thiện hệ thống lý
luận của Techmart và góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động
Techmart nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin KH&CN cho người dùng tin, góp
phần nâng cao hiệu quả phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn CNH,
HĐH.

Khóa luận tốt nghiệp

2

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia


2-Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động của chợ công nghệ và thiết
bị, từ đó đưa ra một số nhận xét, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động chợ công nghệ và thiết bị trong tương lai.

3-Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động của chợ
công nghệ và thiết bị - Techmart.

4-Phạm vi nghiên cứu
4.1-Phạm vi không gian
Tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia.
4.2-Phạm vi thời gian
Công tác tổ chức hoạt động của Techmart từ năm 2003 đến năm 2009.

5-Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Khóa luận tập trung nghiên cứu một
số nội dung sau:
+ Nghiên cứu khái quát về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia.
+ Nghiên cứu khái quát lịch sử ra đời và phát triển của chợ công nghệ
và thiết bị.
+ Tìm hiểu vai trò công tác tổ chức hoạt động của chợ công nghệ và
thiết bị.

Khóa luận tốt nghiệp

3


Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

+ Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hoạt động chợ công nghệ và
thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
+ Đánh giá chất lượng hoạt động, đưa ra kiến nghị và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ thông tin Techmart.
6-Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài
Đã từ lâu, Chợ công nghệ và thiết bị đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này: Đề tài
“Giới thiệu chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam 2003 (Techmart Việt Nam
2003)” do sinh viên Đỗ Thị Tươi lựa chọn viết khóa luận tốt nghiệp. Tác giả
đã đi sâu nghiên cứu hiện trạng hoạt động của chợ công nghệ và thiết bị Việt
Nam 2003 và một số giải pháp nhằm phát triển chợ công nghệ và thiết bị Việt
Nam. Đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng tiêu chí và phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động chợ công nghệ và thiết bị (Techmart)” do ThS.
Lê Thị Khánh Vân làm chủ nhiệm. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những thành
công của các kỳ Techmart trong 7 năm (2003-2009) ở nước ta để xây dựng
tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động Techmart. Các đề tài
trên đã đưa ra cái nhìn tổng quan về chợ công nghệ thiết bị năm 2003 và
nghiên cứu các kỳ Techmart để đưa ra các tiêu chí và phương pháp đánh giá
hiệu quả hoạt động Techmart. Tuy nhiên, các đề tài chưa tìm hiểu về tổ chức
hoạt động Techmart như là một dịch vụ thông tin. Như vậy, đề tài mà tôi lựa
chọn làm Khóa luận hoàn toàn mới so với các đề tài trước đó, thể hiện ở cấu
trúc và nội dung của Khóa luận.


Khóa luận tốt nghiệp

4

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

7-Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1-Phƣơng pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin KH&CN,
tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo, thông tin và thư viện.
7.2-Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện Khóa luận này, một số phương pháp nghiên cứu sau đây
đã được sử dụng:
+ Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp quan sát và điều tra thực tế.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp mạn đàm, phỏng vấn chuyên gia tại Cục Thông
tin KH&CN Quốc gia.

8-Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục và phụ
lục, Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Techmart một dịch vụ thông tin đặc biệt của Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động Techmart tại Cục Thông tin

Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động dịch vụ thông tin Techmart.

Khóa luận tốt nghiệp

5

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TECHMART MỘT DỊCH VỤ THÔNG TIN ĐẶC BIỆT
CỦA CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

1.1-Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc
1.1.1-Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (nay là Cục
Thông tin KH&CN) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng
đầu hệ thống các tổ chức thông tin KH-CN, thực hiện chức năng thông tin,
thư viện trung tâm của cả nước về KH-CN.
Cục được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1990 theo Quyết định số
487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước trên cơ sở hợp nhất
hai đơn vị: Viện thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương với Thư viện
Khoa học và Kỹ thuật Trung ương.

Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm 1960 trên nền tảng của
Thư viện Học viện Viễn Đông Bác Cổ (do Nhà nước đô hộ Pháp thành lập từ
tháng 01 năm 1901 với mục đích nghiên cứu Viễn Đông và Đông Dương).
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, từ năm 1969, Thư viện Khoa học
và Kỹ thuật Trung ương được coi là Trung tâm tư vấn, điều hòa, phối hợp các
hoạt dộng nghiệp vụ cho mạng lưới Thư viện Khoa học Kỹ thuật ở miền Bắc.
Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Khoa học Kỹ thuật là quản lý tài liệu

Khóa luận tốt nghiệp

6

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

khoa học kỹ thuật trong cả nước, hướng dẫn, giúp đỡ về tài liệu cho các
ngành các cấp.
Thư viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương được thành lập
theo quyết định số 187 – CP ngày 04 tháng 10 năm 1972, tiền thân là phòng
Thông tin Khoa học được thành lập vào tháng 08 năm 1961 theo nghị định số
89/CP. Viện cán bộ lãnh đạo, các cơ quan tham mưu của Đảng và Chính phủ,
lãnh đạo các ngành và cơ sở nghiên cứu khác.
Khi thành lập, tên gọi của Cục có sự thay đổi theo các giai đoạn từ năm
1990 đến nay. Cụ thể như sau:
+ Thư viện Khoa học và kỹ thuật Trung ương, 1960-1990.
+ Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, 1972-1990.

+ Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia 19902004.
+ Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2004 – 2010.
+ Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2010Hệ thống thông tin KH&CN Quốc gia rộng khắp đã được hoàn thiện và
tiếp tục phát triển.
Hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia được xây dựng theo mô hình 4
cấp: Trung ương, Bộ/ngành, địa phương và cơ sở. Cụ thể là:
+ Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan đầu mối liên kết Trung
tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN.
+ 40 cơ quan thông tin KH&CN cấp Bộ/ngành gồm: 2 Trung tâm
Thông tin chuyên dạng tài liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ là Trung tâm
Thông tin Sáng chế và Trung tâm Thông tin Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất

Khóa luận tốt nghiệp

7

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

lượng; 42 cơ quan thông tin của các Bộ/ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ,
các tổ chức chính trị xã hội.
+ 63 cơ quan Thông tin KH&CN cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Một số cơ quan Thông tin KH&CN thuộc các cơ quan Trung ương
của Đảng và Đoàn thể ở Trung ương.
+ Hơn 400 cơ quan TT-TV tại các Viện/Trung tâm nghiên cứu, các
trường đại học, cao đẳng; hàng chục Trung tâm thông tin ở các Tổng công

ty 90, 91.
Nhiều cơ quan TT-TV đã được Nhà nước và các Bộ/ngành, địa phương
chú trọng phát triển trục sở, nhà xưởng, điều kiện làm việc, đảm bảo trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại. Điều kiện làm việc của nhiều cơ quan thông tin
KH&CN được liên tục cải thiện.
Quyết định thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là một quyết
định đúng đắn và kịp thời, đã tạo ra một bước ngoặt mới cho hoạt động thông
tin KH&CN trong cả nước, cho sự hình thành và phát triển của một cơ quan
thông tin KH&CN đầu ngành trong cả nước với những thế và lực mới trong
giai đoạn hiện nay.
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã vinh dự được Nhà
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.
1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ của Cục
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (sau đây gọi tắt là
Cục) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là đơn vị quản lý nhà nước và
đơn vị sự nghiệp. Toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của Cục được quy định cụ thể

Khóa luận tốt nghiệp

8

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

tại Điều 8 của Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thông
KH-CN, Quyết định số 21/QĐ-TTKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2010 của
Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia về việc quy định

chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia, Quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia với các tổ chức dịch vụ thông tin KH-CN. Theo đó, Cục
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
 Về chức năng
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ có 4 chức năng chính sau:
+ Là Trung tâm thông tin, phổ biến và tuyên truyền về khoa học và
công nghệ.
+ Tổ chức hoạt động và quản lý Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam,
Thư viện Trung ương về khoa học và công nghệ, mạng Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia.
+ Là cơ quan thực hiện việc đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả
thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu triển khai và phát triển
khoa học và công nghệ, điều tra cấp Nhà nước và cấp Bộ.
+ Là cơ quan Thư viện đa phương tiện công cộng Quốc gia về khoa
học, công nghệ, là nhà cung cấp Internet dùng riêng và cung cấp nội dung
(ICP) về KH-CN quy mô quốc gia.
 Về nhiệm vụ
+ Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động

Khóa luận tốt nghiệp

9

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị

tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

thông tin khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn lực thông tin khoa học và
công nghệ của đất nước.
+ Thu thập, chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phát triển các nguồn tin khoa
học và công nghệ trong nước và thế giới, đặc biệt nguồn tin về tài liệu điều tra
cơ bản, luận án trên đại học, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đang tiến hành.
+ Tổ chức và thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
+ Thực hiện nhiệm vụ thư viện trung tâm của cả nước về khoa học và
công nghệ.
+ Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản
lý, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh.
+ Xuất bản "Sách khoa học và công nghệ Việt Nam"; tạp chí "Thông
tin Tư liệu", ấn phẩm thông tin. Công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ nói trên.
+ Phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam (VISTA),
Chợ ảo Công nghệ và Thiết bị Việt Nam.
+ Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền khoa học và
công nghệ, đưa tri thức khoa học đến với mọi người, đặc biệt là thông tin
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển KT-XH nông thôn, miền núi, phục
vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng các chuẩn
trong lĩnh vực thông tin, thư viện KH-CN.

Khóa luận tốt nghiệp

10


Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

+ Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ
thông tin KH-CN.
+ Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông
tin KH-CN.
+ Được thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ giao.
+ Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo sự
phân cấp và qui định của Bộ.
1.1.3-Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục
 Cơ cấu tổ chức của Cục
Theo quyết định số 21/QĐ-TTKH&CN về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia, cơ cấu tổ chức của Cục gồm các đơn vị thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của Cục thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

Khóa luận tốt nghiệp

11

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện



Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

* Sơ đồ cơ cấu các đơn vị giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước

 Các đơn vị thực hiện chức năng
quản lý nhà nước

Phòng quản lý

Phòng

Thông tin và

Kế hoạch

Thống kê

Tài chính

Phòng
Hành
chínhQuản trị

Khóa luận tốt nghiệp

Phòng

Văn phòng

Hợp tác
Quốc tế

Phòng
Tổ chức
cán bộ

12

Phòng
In-Sao

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

* Sơ đồ cơ cấu các đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp

Trung tâm
Xử lý và
Phân tích
thông tin

Trung tâm
Thống kê

KH&CN

Trung tâm
Giao dịch
Thông tin
CNVN

Phòng
Phát triển
Nguồn tin

Trung tâm
Quản lý
mạng NC
và Đào tạo
Việt Nam

Phòng
Phân loại
Biên mục

Thư viện
KH&CN
Quốc gia

Phòng
Tra cứu
chỉ dẫn

Trung tâm

Tin học và
Đào tạo

Phòng
Đọc sách

Tạp chí
Thông tin
Tư liệu

Trung tâm
Thông tin
phát triển

Phòng đọc
Tạp chí

 Đội ngũ cán bộ của Cục
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia có gần 160 cán bộ,
trong đó có 8 tiến sĩ, 14 thạc sĩ, 91 cử nhân và kỹ sư thuộc nhiều lĩnh vực.
1.1.4-Đặc điểm ngƣời dùng tin của Cục
Nhu cầu thông tin KH&CN là một trong những nhu cầu cơ bản của con
người, xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế giới khách quan. Nhu
cầu thông tin KH&CN nói riêng, nhu cầu tin nói chung là nguồn gốc, mục
tiêu hướng tới hoạt động TT-TV.

Khóa luận tốt nghiệp

13


Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng đầu cả nước về
các lĩnh vực KH&CN. Vì vậy, người dùng tin tại Cục hết sức đa dạng và
phong phú. Ta có thể chia người dùng tin tại Cục thành 4 nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm Cán bộ lãnh đạo quản lý.
+ Nhóm Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy.
+ Nhóm Người dùng tin là người trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
+ Nhóm Học sinh, sinh viên.
Mỗi nhóm người dùng tin có một nhu cầu thông tin KH&CN đặc thù
riêng.
Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý là những người có trình độ học vấn cao
và được đào tạo có hệ thống về một lĩnh vực nhất định. Họ cần những thông
tin về lãnh đạo quản lý, thông tin có bề sâu, chính xác, phản ánh đúng đối
tượng, thông tin mới, mang tính thời sự cao.
Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng day… họ có nhu cầu thông tin để hoàn
thành các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sĩ, các luận văn thạc
sĩ…
Nhóm người dùng tin là những người sản xuất, kinh doanh cần những
thông tin về thị trường, giá cả, thông tin về những công nghệ, thiết bị và giải
pháp kinh doanh mới, thông tin về kỹ năng quản lý doanh nghiệp, tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhất là thông tin về thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Họ luôn cần những thông tin nhanh, chính xác.
Nhóm người dùng tin là sinh viên, học sinh. Nhóm đối tượng này là
những người còn trẻ chưa, có kinh nghiệm trong nghiên cứu, đang học tập,
tìm hiểu về ngành nghề, nên việc tìm kiếm thông tin của họ chủ yếu là phục


Khóa luận tốt nghiệp

14

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

vụ cho công tác học tập, hoàn thiện quá trình tự học, tự nghiên cứu. Vì thế họ
cần tài liệu phục vụ cho học tập và giải trí.
Như vậy, để triển khai hệ thống thông tin KH&CN phù hợp với mỗi
nhóm người dùng tin, đòi hỏi Cục phải nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về nhu
cầu của mỗi nhóm người dùng tin. Từ đó, cán bộ tại Cục mới có thể tác động
giúp cho người dùng tin xây dựng được những nhu cầu đúng đắn, hợp lý. Cục
Thông tin KH&CN cần phải đặt ra những kế hoạch phát triển mới trong hoạt
động của mình, nắm rõ nhu cầu tin của người dùng tin và đáp ứng tốt thông
tin cho họ, đảm bảo cung cấp thông tin luôn mới, kịp thời, chính xác.

1.2-Vai trò của các loại dịch vụ thông tin nói chung và dịch vụ Techmart
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia nói riêng
1.2.1 Vai trò của dịch vụ thông tin và thƣ viện nói chung
Khoa học và công nghệ ngày nay không những ở nước ta mà trên toàn
cầu đã trở thành một thứ hàng hóa chiến lược, một công cụ cạnh tranh gay gắt
mang ý nghĩa sống còn trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn chiếm lĩnh được
nhiều thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN thì cần phát triển KH&CN,
phát triển con người có trình độ cao. Để làm tốt điều này phải phát triển các
dịch vụ thông tin, trong đó đáng chú ý nhất là dịch vụ trao đổi thông tin

KH&CN.
Nhằm mục đích chuyển thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất,
phù hợp nhất với nhu cầu của người dùng tin Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia đã có hệ thống các dịch vụ thông tin khá phong phú. Một
số dịch vụ thông tin KH&CN đã và đang triển khai để nhằm đảm bảo thông
tin cho người dùng tin sau:

Khóa luận tốt nghiệp

15

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

+ Dịch vụ đọc tại chỗ.
+ Dịch vụ thông tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây
dựng chiến lược và dự báo về kinh tế, khoa học và công nghệ.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường công nghệ, chuyển giao
công nghệ, các cơ hội liên doanh với bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Dịch vụ tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng, triển lãm, chợ
công nghệ nhằm giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới.
+ Dịch vụ tra cứu và chỉ dẫn theo các yêu cầu thông tin của các cá
nhân, tổ chức, cơ quan.
+ Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI).
+ Cung cấp nội dung thông tin trực tuyến (ICP) trên Internet.
+ Dịch vụ tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu.
+ Dịch vụ tư vấn về công tác xây dựng, tổ chức, điều hành thư viện, cơ

quan thông tin.
+ Dịch vụ tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát và học tập ở nước
ngoài về thông tin KH&CN.
+ Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở nước ngoài về
thông tin KH&CN.
Các dịch vụ trên giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thông tin của Cục
Thông tin KH&CN Quôc gia. Đây là cầu nối quan trọng giúp người dùng tin
tiếp cận đến thông tin.

Khóa luận tốt nghiệp

16

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Các dịch vụ thông tin phát triển là nhằm mục đích tổ chức và sử dụng
được một cách thích hợp nguồn lực thông tin để có thể kích thích đổi mới,
thúc đẩy nhanh việc phát triển KT-XH.
Như vậy, các dịch vụ mà Cục Thông tin KH&CN tạo ra đã trở thành
nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện đại. Bởi vì, phát triển hệ thống các sản
phẩm và dịch vụ thông tin chính là phát triển một bộ phận của nền kinh tế
trong xã hội mà hoạt động của nó trực tiếp tác động tới thông tin.
Tóm lại, các dịch vụ kể trên có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN. Techmart với tư cách là một dịch vụ
trao đổi thông tin đặc biệt cũng có vai trò to lớn.
1.2.2- Vai trò của dịch vụ Techmart

Dịch vụ Techmart do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia tổ chức phục
vụ người dùng tin có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước.
Bởi lẽ, dịch vụ Techmart giúp tạo cơ hội kết nối giữa cung và cầu về thành
tựu KH&CN, lớn hơn là góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ KT-XH của
mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
 Tạo cơ hội kết nối cung và cầu
Đối với bên cung
- Thúc đẩy liên kết nghiên cứu KHCN với sản xuất kinh doanh, hoạt
động KHCN với kinh tế và xã hội.
- Có cơ hội hiểu rõ nhu cầu, xác định khách hàng tiềm năng, thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược, chủ động phát triển giải pháp công nghệ mớí.

Khóa luận tốt nghiệp

17

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Đối với bên cầu
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Techmart trở thành địa chỉ tin cậy
để các đơn vị có nhu cầu công nghệ có thể tìm thấy công nghệ thích hợp cho
mình.
- Đánh giá đúng năng lực nhà cung cấp, đặt hàng, tạo liên kết với đối
tác bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đối với các tổ chức trung gian/môi giới
- Nắm bắt nhu cầu, tham gia hỗ trợ quá trình giao dịch công nghệ như:

đánh giá, thầm định và giám định công nghệ, tư vấn pháp lý, kỹ năng đàm
phán hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn.
Đối với các tổ chức tài chính
- Thu nhận thông tin, đánh giá đúng hơn các dự án.
- Hỗ trợ tài chính đúng đối tượng.
Đối với cơ quan quản lý
- Thêm kênh thông tin để điều chỉnh hướng ưu tiên, quản lý.
- Phát hiện khó khăn, vướng mắc để đưa ra cơ chế chính sách thích hợp
hơn.
Đối với quần chúng
- Hiểu rõ hơn về hoạt động KHCN, cập nhật các kiến thức mới về
KHCN…
 Tác dụng đối với xã hội và nền kinh tế
- Xúc tiến ứng dụng rộng rãi kết quả KHCN.

Khóa luận tốt nghiệp

18

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Thương mại hóa sản phẩm KHCN, tăng cường năng lực nội sinh của
các tổ chức KH&CN.
- Thúc đẩy lưu thông trí tuệ và nhân tài.
- Đẩy mạnh liên kết nhà khoa học, nhà quản lý và nhà sản xuất - kinh

doanh.
- Thúc đẩy các chuyển dịch trong phát triển KT-XH, phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất hiện quá trình tương tác giữa các ngành sản
xuất vật chất (công nghiệp và nông nghiệp) và quá trình tăng trưởng các
ngành phi sản xuất vật chất (ngành dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội).
- Làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng.
- Môi trường pháp lý cho phát triển và vận hành thị trường công nghệ
được cơ bản được hình thành. Việc ban hành các Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Chuyển giao công nghệ, Luật Chất lượng hàng hóa, Luật Công nghệ cao… đã
hình thành cơ sở pháp luật quan trọng cho thị trường công nghệ ở nước ta.
Có thể nói, Thị trường công nghệ ở nước ta đã được hình thành, từng
bước mở rộng về quy mô, nội dung và hình thức hoạt động. Các hoạt động
của Techmart đã thể hiện tính thiết thực, phát triển tương đối đều ở các vùng
miền. Thông qua Techmart, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ
quan quản lý nắm bắt được tốt hơn nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp, của
địa phương để có thể điều chỉnh hướng nghiên cứu cho phù hợp với thị
trường cũng như cho công tác quản lý KH&CN được hiệu quả hơn.
Kết quả điều tra, khảo sát việc thực hiện các ghi nhớ, hợp đồng đã ký
kết trong các kỳ Techmart đã cho thấy gần 20% hợp đồng ký kết đã được
triển khai tốt. Các doanh nghiệp trong nước đã thực sự quan tâm đến việc sử

Khóa luận tốt nghiệp

19

Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện


×