Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cảng vật cách.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.69 KB, 30 trang )

Lời Mở Đầu
Kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao luôn
là một vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà quản lí xí nghiệp.
Không một nhà doanh nghiệp nào lại muốn mình tồn tại trong
trạng thái thua lỗ và nguy cơ phá sản đang rình rập, đe doạ. để
đạt được điều đó, các nhà doanh nghiệp cần phải nắm bắt và
điều chỉnh được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trên tất cả các phương diện: nguồn nhân tài nhân lực, kết quả
thu chi... để từ đó có những quyết định đúng đắn kịp thời.
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu
quả cao. Muốn vậy nhà quản lí phải thường xuyên điều tra, tính
toán, cân nhắc, soạn thảo và đưa ra phương án tối ưu. Cơ sở
quan trọng để tìm ra phương án tối ưu là việc đámh giá thường
xuyên kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra các
nguyên nhân gây ảnh hưởng, rút ra các thiếu sót còn tồn tại, chỉ
ra những tiềm năng cha được sử dụng, đề ra các biện pháp khắc
phục để không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của
khoa học quản lí, công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích một
hiện tượng, một quá trình sản xuất kinh doanh ta nghiên cứu
được các nguyên nhân gây biến động, tìm ra con đường và biện
pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình chuyển nền kinh tế của nước ta theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi
mới hệ thống công cụ quản lí kinh tế. Cùng với quá trình đổi
mới, việc làm như thế nào có được thông tin hữu ích về mặt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng
đắn là vô cùng quan trọng. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã
giúp cho các nhà quản lí một phần nào đó thực hiện được công


việc khó khăn đó.
Chương I: Giới thiệu chung về cảng vật cách
1: Sự hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần Cảng Vật cách có trụ sở tại Km 9 - đường 5 –
Quán toan – Hồng Bàng – Hải phòng. Vị trí bãi Cảng nằm ở
hữu ngạn Sông Cửa Cấm, cách Hải phòng về phía thợng lu 12
Km, có chế độ thuỷ triều là Nhật triều với mức nước cao nhất là
4m, đặc biệt cao 4,23m, mực nước thuỷ triều thấp nhất là 0,48
m, đặc biệt thấp nhất là 0,23 m. Cảng nằm cách xa trung tâm
thành phố, luồng lạch ra vào còn nhiều hạn chế do độ bồi đắp
phù sa lớn, do vậy hàng năm Cảng phải thường xuyên nạo vét
khơi thông dòng chảy đế đảm bảo cho tàu ra vào được thuận
lợi .
Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm
1965, ban đầu chỉ là những bến cảng thuộc dạng mố cầu có điện
tích mặt bến ( 8m x 8m ). Xí nghiệp có 5 mố cầu bằng, lúc đầu
chỉ có một lượng phương tiện rất thô sơ và lạc hậu, lao động thủ
công đánh than, làm các loại hàng rời là chủ yếu. Do tình hình
của đất nước ngày càng có nhu cầu cao hơn về xếp dỡ các mặt
hàng tại Xí nghiệp, Xí nghiệp đã cơ cấu lại tổ chức và có biện
pháp đổi mới mua sắm thêm các thiết bị đế đáp ứng với yêu cầu
của chủ hàng và phục vụ đất nước. Trong công cuộc đấu tranh
để bảo vệ Tổ quốc ( Năm 1968- 1975 ) Xí nghiệp cũng là nơi
trung chuyển vũ khí chiến lược, lương thực phục vụ chi viện
giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ quốc và gòp phần xây
dựng chủ nghĩa xẫ hội.
Xí nghiệp xếp dỡ Vật cách là một thành viên của Cảng Hải
phòng, nằm cách xa trung tâm Cảng, vì vậy trong công việc đôi
lúc còn gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện kỹ thuật lạc hậu.

Song với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
viên trong toàn xí nghiệp, Xí nghiệp đã ngày càng được đổi
mới. Xí nghiệp đã đầu tưư mua thêm nhiều thiết bị nâng có tính
năng tác dụng rất cao trong khâu xếp dỡ hàng hoá. Từ đó đáp
ứng được nhu cầu của thị trường, chủ hàng, nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước ngày một cao hơn .
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chuyển
đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước. Cảng
Hải phòng đã thực hiện đúng chủ trương đó, tách Xí nghiệp xếp
dỡ Vật cách ra khỏi Cảng Hải phòng. Ngày 03 tháng 07 năm
2002 theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT, Xí nghiệp xếp
dỡ Vật cách được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cảng Vật
Cách. Công ty được thành lập với nguồn vốn điều lệ là 12 tỷ
đồng Việt Nam (Trong đó có 30% vốn của Cảng Hải phòng, còn
lại 70% vốn do các cổ đông trong Công ty đóng góp ). Kể từ
ngày 01 tháng 09 năm 2002 Công ty chính thức đi vào hoạt
động .
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách
1.2.1. Chức năng:
Chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất cụ thể như: sức lao động,
trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên chức, phương tiện,
công cụ xếp dỡ, kho bãi để tiếp nhận hàng hoá thông qua cảng
đáp ứng yêu cầu của chủ hàng, chủ phương tiện.
Thường xuyên liên tục làm tốt công tác tiếp thị tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, nhằm thu hút được nhiều chủ hàng
đến với cảng, để tạo thêm việc làm cho công nhân, có mức thu
nhập ổn định và tăng thêm nguồn doanh thu cho xí nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của cảng Vật Cách:
- Phục vụ cho các chủ hàng, chủ phương tiện hay nói cách khác

là hãng tàu nh xếp dỡ Container, hàng hoá khác từ tàu vào kho
bãi của cảng hoặc lên xe của chủ hàng... và ngược lại.
- Giao nhận và bảo quản hàng trong kho bãi, đảm bảo an toàn
tuyệt đối hàng hoá của các chủ hàng
- Tổ chức cho cán bộ công nhân viên có đời sống ổn định để an
tâm sản xuất để đạt được năng suất, chất lượng hiệu quả cao.
- Tổ chức dịch vụ vận tải đường dài trực tiếp đa hàng từ cảng
đến thẳng kho của chủ hàng để tạo thêm việc làm và tăng thu
nhập cho công nhân.
1.2.3.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty bao
gồm :
- Xếp dỡ Hàng hoá (Chuyên làm các hàng: Hàng sắt thép, hàng
bao, hàng rời, hàng thiết bị và một số loại hàng khác …).
- Kinh doanh cho thuê Kho, bến, bãi để chứa hàng
- Dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá thông qua Cảng
- Vận tải hàng hoá đa phương thức
1.2.4. Cơ sở vật chất của Công ty gồm có :
Đối với ngành vận tải biển nói chung và các xí nghiệp xếp dỡ
nói riêng cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng bậc nhất, là điều
kiện để đơn vị hoàn thành công việc được theo yêu cầu của sản
xuất kinh doanh. Phương tiện sản xuất kinh doanh và phục vụ
của xí nghiệp bao gồm: kho bãi, thiết bị xếp dỡ, phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị khác, công cụ lao động, nhà làm việc,
thiết bị văn phòng...
Trong những năm qua được sự đâù tư đúng hướng, xí nghiệp đã
có một cơ sở vật chất tương đối hiện đại, đầy đủ đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của xí nghiệp.
- Hệ thống cầu tầu L= 375 m (Dùng cho sà lan và tàu có trọng
tải từ 2.000 đến 3.000 DWT cập bến ).
- Tổng diện tích bãi : S = 77.000m

2
- Tổng diện tích kho : S = 9.700 m
2
- Phương tiện xếp dỡ: Có 06 cần trục chân đế, sức nâng từ 5 tấn
đến 10 tấn. 03 cần trục bánh lốp sức nâng 25 tấn. 03 Cái nâng
hàng có sức nâng 5 tấn .
- Phương tiện vận chuyển: có 06 xe vận chuyển trọng tải từ 6 tấn
đến 10 tấn .
- Phương tiện xúc gạt: Có 01 Cái .
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chủ hàng, gần đây Hội đồng
quản trị công ty tiếp tục đầu tư mở rộng cầu, mua sắm thêm một
số thiết bị nâng có công suất lớn, nạo vét luồng, sửa chữa lại
bến bãi, kho chứa hàng và đầu tư vào vấn đề đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho Cán bộ công nhân viên. Việc
đầu tư này nhằm mục đích thu hút nhiều chủ hàng, năng cao
năng suất xếp dỡ hàng, đảm bảo chất lượng hàng hoá, cái thiện
điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP cảng Vật cách
1.3.1. Hệ thống quản lý chung
1.3.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần cảng Vật cách
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, Công ty Cổ phần cảng Vật cách luôn
quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý sao cho phù hợp
với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty .
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng, từ giám đốc công ty đến các phòng, phân xưởng,
đội. Qua đó chức năng quản lý được chuyên môn hoá, tận dụng
được năng lực của các cán bộ chuyên viên đầu ngành trong từng

lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa
về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông
qua người lãnh đạo cao nhất hay được người lãnh đạo cao nhất
uỷ quyền. Các phân xưởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ
trên đưa xuống đảm bảo chất lượng được giao.
HĐQT
SƠ ĐỒ BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CP CảNG VậT CáCH
PHó GIáM ĐốC Kỹ THUậT
PHó GIáM ĐốC KINH DOANH
Kế TOáN TRƯởNG
ĐộI TRƯởNG ĐộI BảO Vệ
ĐộI TRƯởNG ĐộI CƠ GIớI
TRƯởNG PHòNG
Kỹ THUậT VậT TƯ
TRƯởNG PHòNG Tổ CHứC LAO ĐộNG
TRƯởNG PHòNG HàNH CHíNH
QUảN TRị Y Tế
gIáM ĐốC
1.3.1.2. Chức năng - nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công
ty Cổ phần Cảng Vật cách.
ã Hội đồng quản trị:
- Hoạch định chiến lược, đề ra những giải pháp cho công ty
- Đầu tưư vốn, cơ sở vật chất
ã Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách
nhiệm trước tổng công ty Hàng Hải Việt Nam và nhà nước
về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chịu
trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo Công ty về kế hoạch,
mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh và điều hành,
kiểm tra các hoạt động của công ty.
ã Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc, có

trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc
đi vắng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành công tác kỹ thuật và sản
xuất công ty, tổ chức nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ
thuật áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong quá
trình khai thác. Giúp giám đốc trong công tác định mức về lao
động, nguyên vật liệu và động lực, cũng nh trong việc đào tạo
nguồn lực thích ứng với sự phất triển của công ty.
ã Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc, có
trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc
đi vắng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành công tác kinh doanh và
sản xuất công ty, tổ chức nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, khai
thác hàng hoá. Giúp giám đốc trong công tác định mức về lao
động.
ã Trưởng phòng kỹ thuật- Vật tư: Giúp cho giám đốc về việc
đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, quan
hệ với các bạn hàng lựa chọn đầu tư thiết bị công nghệ, nguyên
liệu, giữ cho sản xuất công ty ổn định và có quả cao. Kiểm tra
theo dõi sự ổn định sản xuất của các Tổ sửa chữa trong đội Cơ
giới .
ã Trưởng phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về
tổ chức bộ máy quản lý công ty, đề xuất đào tạo cán bộ trước
mắt và lâu dài, quản lý theo dõi và giao nhiệm vụ cho cán bộ
trong phòng kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tiền lương, an
toàn lao động, nâng cấp bậc cho Cán bộ công nhân viên. Xây
dựng kế hoạch nhân lực đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho công
ty.
ã Trưởng phòng hành chính quản trị y tế : Thay mặt giám đốc
tiếp khách ban đầu trước khi làm việc với giám đốc. Điều hành
quản lý hệ thống văn bản, tài liệu toàn công ty và lu giữ văn bản
tài liệu. Đề xuất các phương án, trang bị các phương tiện làm

việc của các phòng, phân xưởng, đội. Đề xuất các phương án
chăm lo sức khoẻ của ían bộ công nhân viên trong công ty.
ã Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hạch toán thống kê các hoạt động
sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu,
giúp việc cho giám đốc để thực hiện nghiêm túc các quy định tài
chính của chính phủ. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh
doanh, thường xuyên cung cấp tình hình tài chính, nguồn vốn,
hiệu quả sử dụng vốn. Lập các kế hoạch về vốn và tạo vốn cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
ã Ban tài chính kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, kinh doanh quản lí
tốt giá thành của xí nghiệp
- Quản lí vật tư, tài sản cố định (về mặt giá trị) và tiền vốn theo
ngân sách cũng nh việc sử dụng tiền vốn
- Theo dõi quản lí doanh thu cụ thể, thu đúng, thu đủ, quy định
của biểu cước nhà nước
- Có các biện pháp cụ thể để sử dụng đúng vật tư, nhiên liệu
nhằm tiết kiệm mọi chi phí
- Quản lí tiền mặt theo đúng nguyên tắc
- Thi hành và thực hiện một số chế độ chính sách bằng tiền mặt
cho cán bộ công nhân viên
ã Ban tổ chức lao động tiền lương
- Tham mưu cho giám đốc về công tác lao độngvề con người,
tiền lương
- Theo dõi nghiên cứu các chỉ tiêu định mức đã được ban hành
với thực tế sản xuất để tìm ra những bất hợp lí từ đó có kế hoạch
điều chỉnh, sửa đổi.
- Đảm bảo quyền lợi cho người lao động, nghiên cứu đề suất, tổ
chức lao động sản xuất, cân đối định biên lao động cho phù hợp
với yêu cầu sản xuất

- Tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo, nâng cấp bậc
lương cho cán bộ công nhân viên
- Giải quyết các thủ tục theo chế độ chính sách và đảm bảo
quyền lợi cho người lao động
- Giữ vững kỉ luật lao động và xử lí kỉ luật đối với những người
vi phạm các quy định đã được ban hành
- Tính toán tiền lương hàng tháng cũng nh các khoản phụ cấp
cho cán bộ công nhân viên đúng theo chế độ chính sách
- Lập kế hoạch tổng quỹ lương và tổng kết công tác lao động
tiền lương theo từng năm
ã Ban khai thác kinh doanh
- Tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức sản xuất và quản lí
kinh doanh
- Thay mặt giám đốc chỉ huy điều hành mọi hoạt động sản xuất
trong ca
- Theo dõi sản lượng thực hiện của từng ca sản xuất, ngày theo
từng tàu
- Cấp lệnh và giải quyết mọi thủ tục cho khách hàng đăng kí
- Thiết lập chứng từ thu cước của chủ hàng, chủ phương tiện
- Lập kế hoạch giải phóng tàu
- Tổng kết phân tích kết quả sản xuất kinh doanhcủa xí nghiệp
theo định kì
ã Ban kĩ thuật, an toàn lao động
- Tham mưu cho giám đốc toàn bộ phần kĩ thuật, cơ khí, xây
dựng cơ bản kể cả sửa chữa lớn và nhỏ đảm bảo đủ phương tiện
theo yêu cầu sản xuất ở hiện trường
- Có kế hoạch cụ thể để quản lí và sử dụng tốt các phương tiện
hiện có
- Lập kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa phương tiện theo đúng định


- Tổ chức học tập an toàn lao động theo định kì hàng năm cho
các chức danh( trực tiếp sản xuất và phục vụ gián tiếp sản xuất )
- Thường xuyên kiểm tra hiện trường sản xuất
- Giải quyết mọi chế độ cho những cán bộ công nhân viên khi bị
tai nạn lao động
ã Ban hành chính
- Tham mưu cho giám đốc về việc giải quyết trang bị tiện nghi
sinh hoạt, làm việc cho các đơn vị, phòng ban
- Phục vụ các hội nghị và khu vực làm việc của khối văn phòng
ã Ban công nghệ thông tin
- Tham mu cho giám đốc toàn bộ các mặt tin học, quản lí và sử
dụng Chương trình ứng dụng vào trực tiếp sản xuất, quản lí kinh
doanh có hiệu quả cao
- Quản lí, bảo dỡng, sửa chữa các thiết bị tin học
- Đề xuất các Chương trình đào tạo bồi dỡng cho cán bộ công
nhân viên sử dụng các Chương trình tin học
ã Đội bảo vệ
- Tham mưu cho giám đốc về việc giữ gìn trật tự an ninh trong
cảng
- Cơ động tuần tra, kiểm soát các khu vực để hàng ở trong kho
và ngoài bãi. Kết hợp với nhân viên giao nhận để bảo vệ và bảo
quản tốt hàng
- Kiểm tra đầy đủ mọi thủ tục giấy tờ của xe ra vào cảng lấy
hàng hoá, đảm bảo theo đúng nguyên tắc và quy định của cảng
ã Đội trưởng Đội Cơ giới: có nhiệm vụ triển khai và tiến hành
tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa phương tiện thiết bị,
làm công tác bảo dưỡng phương tiện của công ty .
ã Kho hàng A+ kho hàng B: Có chức năng giao nhận hàng hoá .
ã Tổ Sửa chữa cơ điện + Tổ sửa chữa gia công: Làm nhiệm vụ
phục vụ sửa chữa , bảo các phương tiện thiết nâng hạ, phương

tiện vận chuyển .
ã Tổ lái đế + Tổ ô tô nâng hàng cần trục: Làm nhiệm vụ nâng
hạ, vận chuyển hàng hoá thông qua cảng .
ã Các tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hoá thông qua
Cảng.
1.3.1.3 Lực lượng lao động
Lúc đầu khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công
nhân viên. Đến nay, tổng số lao động hiện có là 275 người.
Trong đó:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất: 120 người
+ Nhân viên trực tiếp: 125 người
+ Cán bộ nhân viên gián tiếp: 30 người
1. Trình độ chuyên môn:
+ Trên đại học: 2 người
+ Đại học: 70 người
+ Cao đẳng: 9 người
+ Trung cấp : 25 người
+ Công nhân kĩ thuật và lao động thủ công: 121người
2. Độ tuổi lao động:
+ Từ 20 - 30 tuổi: 45 người
+ Từ 30 - 40 tuổi: 122 người
+ Từ 40 - 50 tuổi: 95 người
+ Từ 50 - 60 tuổi: 23 người
1.3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi:
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của các phương thức
vận tải, đất nước ta do đổi mới cơ chế thực hiện chế độ mở cửa
tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng,
hàng hoá xuất khẩu ngày càng nhiều nhu cầu xuất khẩu tăng lên.
Đứng trước tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cùng với sự quan

tâm của nhà nước, của ban giám đốc, đảng uỷ công đoàn và sự
hỗ trợ các phòng ban cảng Hải Phòng nhà nước quyết định sử
dụng nguồn vốn ODA cải tạo luồng lạch ra vào cảng, sửa chữa
nâng cấp một số công trình cảng, phát triển xây dựng cầu tàu
mới đáp ứng nhu cầu xếp dỡ ngày càng tăng, đầu tư mua sắm
thêm một số thiết bị xếp dỡ hàng hoá. Đặc biệt là các thiết bị
xếp dỡ chuyên dùng cho hàng bao kiện đáp ứng được tình hình
tăng lu lượng hàng hoá trong những năm tới.
2. Khó khăn:
Xí nghiệp cảng Vật Cách được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu
là chuyên xếp dỡ hàng bao kiện, sắt thép. Luồng lạch vào cảng
cho phép tàu hàng bao kiện, sắt thép xếp dỡ. Tuy nhiên luồng
lạch cha đảm bảo cho tàu có trọng tải lớn ra vào. Mặt khác, cầu
tàu còn hạn chế, nhiều khi tàu còn phải chờ để vào cầu vì không
đủ chỗ. Cơ sở vật chất kĩ thuật đã được nâng cấp và đầu tư mới
nhng vẫn cha đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong
khi đó lu lượng hàng hoá đến cảng ngày càng tăng. Thêm vào
đó một số thiết bị xếp dỡ của xí nghiệp đã cũ không hiện đại,
thường bị hỏng, nhiều phụ tùng thay thế hiếm, đắt, chi phí nhân
công sửa chữa thiết bị phương tiện tăng.
Cũng chính vì điều kiện khó khăn kể trên đã làm ảnh hưởng
không ít đến công tác quản lí cảng. trình độ của cán bộ công
nhân viên cha tiến kịp sự phát triển của kinh tế thị trường.

×