Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

ĐỀ HSG VĂN 05-06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.9 KB, 3 trang )

Phòng Giáo dục Cam Lộ
Kỳ thi học sinh giỏi văn hoá lớp 9 năm học 2005 - 2006
Khoá ngày 11 tháng 11 năm 2005
Đề thi môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
Ngày hôm đó trôi qua và ngay cả trong ánh hoàng hôn, họ vẫn có thể trông thấy
chiếc lá thờng xuân đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tờng. Thế rồi, cùng với màn
đêm buông xuống, gió bấc lại ào ào, trong khi ma vẫn đập mạnh vào cửa sổ và rơi lộp
độp xuống đất từ mái hiên thấp kiểu Hà Lan.
Khi trời vừa hửng sáng thì Giôn-Xi, con ngời tàn nhẫn, lại ra lệnh kéo màn lên.
Chiếc lá thờng xuân vẫn còn đó.
Giôn-Xi nằm nhìn chiếc lá hồi lâu. Rồi cô gọi Xiu đang quấy món cháo gà trên lò
hơi đốt.
Em thật là một con bé h, chị Xiu thân yêu ơi, Giôn-Xi nói. Có một cái gì đấy
đã làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó để cho em thấy rằng mình đã tệ nh thế nào.
Muốn chết là một tội. Giờ thì chị có thể cho em xin tí cháo và chút sữa pha ít rợu vang
đỏ và - khoan - đa cho em chiếc gơng tay trớc đã, rồi xếp mấy chiếc gối lại quanh em,
để em ngồi đây xem chị nấu nớng.
(Ohenri, Chiếc lá cuối cùng)
1/Hãy chứng minh đây là một đoạn văn tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả và
biểu cảm thành công.
2/Nghệ thuật miêu tả tâm lý con ngời thật đặc sắc trong đoạn văn. Hãy nêu và
phân tích.
Câu 2: (7 điểm) Bánh trôi nớc
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nớc non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
Có ý kiến cho rằng Hồ Xuân Hơng qua bài thơ đã khái quát lên đợc hình ảnh
ngời phụ nữ Việt Nam với những nỗi khổ đau và vẻ đẹp của họ. Bằng những hiểu biết


của em về hình ảnh ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến qua tác phẩm Chuyện ngời con
gái Nam Xơng, Truyện Kiều. Hãy phân tích và làm sáng tỏ ý kiến trên.
Phòng Giáo dục Cam Lộ
Kỳ thi học sinh giỏi văn hoá lớp 9 năm học 2005 - 2006
Khoá ngày 11 tháng 11 năm 2005
Hớng dẫn chấm môn: Ngữ văn
Câu 1: (3 điểm) HS trình bày các ý sau:
1/Yếu tố miêu tả và yếu tố biểu cảm (1,5 đ)
-Miêu tả: (0,5 đ)
+Miêu tả ánh hoàng hôn và chiếc lá thờng xuân đơn độc vẫn níu vào cái
cuống ...
+Miêu tả đêm: gió bấc ào ào, ma đập mạnh, rơi lộp bộp.
-Biểu cảm: (0,5 đ)
+Giôn-Xi, con ngời tàn nhẫn (vì không thiết sống).
+Chiếc lá thờng xuân còn đó (Sự bất ngờ)
+Muốn chết là có tội ...
-Đoạn văn thành công trong kể chuyện nhờ sự đan xen khéo léo yếu tố miêu tả và
biểu cảm độc đáo. (0,5 đ)
2/Nghệ thuật miêu tả tâm lý con ngời đặc sắc (1,5 đ)
-Câu văn ngắn đứng một mình một đoạn: Chiếc lá thờng xuân còn đó.(0,5 đ)
-Từ chỗ tuyệt vọng chuyển sang tin yêu dần dần trở về với cuộc sống và muốn
sống là một quá trình phát triển tâm lý (1 đ)
+Giôn-Xi nằm nhìn chiếc lá hồi lâu - gọi Xiu bộc lộ tâm sự của mình
(muốn chết là có tội)
+cho xin tí cháo, chút sữa pha ít rợu vang đỏ.
+Đa cho chiếc gơng.
+Xếp mấy chiếc gối quanh, để ngồi lên xem nấu nớng.
Câu 2: (7 điểm)
A/Yêu cầu:
-HS viết đúng thể loại phân tích, chứng minh, bố cục chặt chẽ, rõ ràng, có tính

sáng tạo.
-Văn viết có hình ảnh, dẫn chứng sinh động, trình bày sạch sẽ, không sai chính
tả, ngữ pháp.
-Bài làm phải phân tích và chứng minh đợc nổi khổ đau và vẻ đẹp của ngời phụ
nữ Việt Nam dới chế độ phong kiến qua 3 tác phẩm Bánh trôi nớc, Chuyện ngời con
gái Nam Xơng, Truyện Kiều với những nội dung sau:
1/Nói đến ngời phụ nữ là nói đến nổi khổ đau khốn cùng của họ trong
chế độ phong kiến.
a.Ngời phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến
Lễ giáo phong kiến không cho ngời phụ nữ bất cứ quyền hành nào: không
có quyền ăn, quyền nói, quyền yêu, quyền định đoạt hạnh phúc tơng lai
b.Ngời phụ nữ là nạn nhân của chiến tranh phong kiến
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nơng để nàng tìm đến
cái chết là do chiến tranh làm cho gia đình nàng, vợ chồng phải xa nhau ...
c.Ngời phụ nữ là nạn nhân của chế độ Nam quyền đa thê.
+Họ trở thành thứ đồ chơi mua vui cho cái ích kỷ của nam giới: (Thuý
Kiều làm gái lầu xanh)
+Nàng Vũ Nơng bị chồng vũ phu đánh đập, chà đạp lên phẩm giá phải tìm
đến cái chết.
d.Họ còn là nạn nhân của đồng tiền, trở thành món hàng mua bán trong xã
hội.
-Vì tiền để cứu cha và em Kiều phải bán mình.
-Vì tiền mà Kiều phải từ bỏ mối tình đầu trong trắng.
-Vì tiền mà Kiều phải sống 15 năm lu lạc, chà đạp dày vò tấm thân tả tơi
ngập chìm trong chốn bùn nhơ.
2/Những nét đẹp của ngời phụ nữ:
a.Họ là những ngời phụ nữ đẹp nết,đẹp ngời (lấy dẫn chứng: Thuỷ chung,
hiếu thảo, đảm đang...)
b.Họ ý thức về mình rất cao tức là biết đau khổ,biết tự trọng, biết giữ phẩm
giá của mình (D/chứng)

c.Họ dám vợt qua lễ giáo để tìm đến tình yêu, hạnh phúc.(Dẫn chứng)
3/Khi phân tích ý kiến trên phải có dẫn chứng để phân tích (cần lấy dẫn
chứng tiêu biểu toàn diện).
B.Cách cho điểm:
1/Mở bài: (1 đ)HS biết dẫn dắt vấn đề, nêu vấn đề C/m, p/tích
2/Thân bài: (5 đ) Biết cách phân tích, nêu dẫn chứng, chứng minh các yêu
cầu trên.
3/Kết bài: (1 đ)
-Khẳng định qua 3 tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại ta thấy ngời phụ nữ
hiện lên với những nỗi khổ đau và phẩm chất tốt đẹp.
-Họ là những ngời mang trong mình vẽ đẹp, thuần hậu, bao dung, thuỷ chung son
sắt. Chính những nét đẹp đó mãi mãi là nét đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam.
***Thang điểm đánh giá:
Điểm 7: Bài làm đạt các yêu cầu trên, bài viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy,
phân tích sâu. Có thể sai từ 2-4 lỗi chính tả.
Điểm 6: Bài đạt các yêu cầu trên sai > 5lỗi chính tả
Điểm 4-5: Bài làm đạy các yêu cầu, những còn có sai soát nhỏ về chính tả hoặc
diễn đạt.
Điểm 3: Hiểu đúng thể loại, bố cục đủ, dẫn chứng tơng đối đầy đủ, nhng diễn đạt
còn lủng củng, còn sai sót nhỏ về chính tả, ngữ pháp.
Điểm 1-2: Bài làm cha đạt yêu cầu trên
Lu ý: Tuỳ theo bài làm của HS, giám khảo vận dụng cho các thang điểm
khác phù hợp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×