Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

DSpace at VNU: ÁP DỤNG CÁCH TIẾP CẬN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ TRONG QUY HOẠCH ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC Nguyen Ngoc Tuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.74 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN NGỌC TUẤN

ÁP DỤNG CÁCH TIẾP CẬN KIẾN TRÚC
TRONG QUY HOẠCH
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT S

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1 TS. Nguy


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là tìm hiểu
một số phương pháp luận xây dựng Kiến trúc Tổng
Thể trên thế giới và môi trường ứng dụng CNTT tại
Việt Nam, từ đó đưa ra một số đề xuất phương pháp
luận xây dựng Kiến trúc Tổng thể trong môi trường
Việt Nam, áp dụng cụ thể trong bài toán: “Áp dụng
cách tiếp cận kiến trúc tổng thể trong Quy hoạch Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC”.
Chương đầu của luận văn trình bày các khái niệm cơ
bản về Kiến trúc Tổng thể và Khung Kiến trúc từ đó
làm nổi bật sự cần thiết của việc xây dựng quy hoạch


tổng thể để phát triển của bất kỳ cơ quan tổ chức hay
doanh nghiệp nào.
Chương 2 trình bày về Tổng quan các phương pháp
luận xây dựng Kiến trúc Tổng thể
Chương 3 trình bày về bối cảnh Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC sau khi chuyển đổi đơn vị chủ quản.
Chương cuối cùng đưa ra đề xuất Quy hoạch Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC trong bối cảnh mới.

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài (tính
cấp thiết, thời sự, khoa học, thực tiễn của đề
tài)
Hệ thống thông tin càng ngày càng phức tạp,
tốn kém, khó điều hành. Chi phí và mức độ phức tạp
của hệ thống tăng theo cấp lũy thừa, trong khi đó
mức độ hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu của tổ
chức càng ngày càng kém đi.
Các vấn đề nói trên không chỉ riêng của xây
dựng thành phố hay hệ thống thông tin.
Để khắc phục tình trạng đó, năm 1987 một
lĩnh vực mới ra đời: Kiến trúc hệ thống.(Enterprise
Architecture).
Tại Việt Nam, kiến trúc hệ thống mới được biết
đến không lâu nhưng nhanh chóng được đánh giá
cao, đặc biệt là trong giai đoạn tái cơ cấu doanh

nghiệp hiện nay.

3


1.2 Vấn đề đối với Đài truyền hình kỹ thuật số
VTC.
Một trong những đặc điểm của ngành truyền
hình hiện nay là: Cung về dịch vụ nội dung truyền
hình luôn lớn hơn nhu cầu của người xem ( hơn 200
kênh truyền hình trên cả nước) dẫn đến cạnh tranh
khốc liệt ở quy mô quốc gia [1].
Các chương trình truyền hình có độ phân giải
cao (HDTV) và siêu cao (Super HDTV), truyền hình
nổi (3DTV); âm thanh đa kênh (5.1, 7.1) dần thay
thế các chương trình có độ phân giải thấp trước đây .
Cung cấp nội dung truyền hình không còn bó
hẹp trên màn hình TV mà đã phát triển trên nhiều
thiết bị khác nhau (TV, màn hình máy tính, điện
thoại di động). Thực hiện truyền hình trên cả 3 màn
hình nhằm đảm bảo cho người xem có thể “tiêu thụ”
nội dung bằng bất cứ thiết bị nào, ở bất cứ đâu, vào
bất cứ thời điểm nào (anydevice, anwhere, anytime).
Công nghệ tương tác làm sinh động nội dung
hấp dẫn khán giả.
Sau hơn 10 năm phát triển, Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC đang bị chậm lại trong cuộc cạnh tranh
cùng các Đài truyền hình khác cả về mặt nội dung,
kỹ thuật và kinh doanh.
4



Với mức độ cạnh tranh như vậy, công nghệ
thông tin là một trong những công cụ cơ bản và chủ
yếu đảm bảo năng lực cạnh tranh. VTC cần phải
nhanh chóng thay đổi theo hướng: Đẩy mạnh cung
cấp nội dung truyền hình trên mọi hạ tầng, đẩy mạnh
ứng dụng Công nghệ thông tin, công nghệ truyền
hình trong sản xuất nội dung chương trình, tin học
hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ . Đặc biệt là môi
trường online ( Mạng xã hội, Internet, IPTV, OTT)
Tất cả những yếu tố đó dẫn đến cần thiết
phải có một cuộc cách mạng thay đổi Đài Truyền
hình kỹ thuật số VTC nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh. Để đạt được mục tiêu đó, cần tái cơ
cấu theo phương thức cải tổ toàn diện.
Nhưng xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức,
quản lý, nghiệp vụ, hệ thống công nghệ thông tin
như thế nào để có thể tối ưu hóa được nguồn lực của
Đài, mang lại những giá trị to lớn là vấn đề mà đề tài
này mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé.
1.3 Kết luận
Ngành truyền hình tại Việt Nam đang bước
vào giai đoạn cạnh tranh cực kỳ khốc liệt cả về công
nghệ lẫn nội dung. Trong bối cảnh đó, các Đài
truyền hình cần thay đổi mạnh mẽ để có thể thích
nghi, cạnh tranh và phát triển.
5



Đài truyền hình kỹ thuật số VTC hiện đang
trong quá trình tái cơ cấu toàn diện và triệt để. Mô
hình tổ chức, kiến trúc nghiệp vụ, hệ thống thông tin
trong Đài trước đây không còn phù hợp. Cơ cấu tổ
chức, môi trường tác nghiệp cũng bộc lộ rất nhiều
bất cập trong quản lý, vận hành.
Đó là các điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
khung kiến trúc hệ thống thông tin toàn Đài, đặt một
cơ sở khoa học cho quá trình phát triển hệ thống
thông tin hiện tại.
Bên cạnh đó, như đã phân tích Kiến trúc Tổng
thể có một vai trò, tầm quan trọng rất lớn đối với sự
phát triển, sự vững mạnh của mỗi doanh nghiệp, mỗi
quốc gia. Nhận thức được vấn đề đó, người viết thực
hiện đề tài này nhằm: nghiên cứu về Kiến trúc Tổng
thể và các phương pháp xây dựng Kiến trúc Tổng
thể, nghiên cứu về bối cảnh Việt Nam để đề xuất lựa
chọn phương pháp xây dựng Kiến trúc Tổng thể phù
hợp, trên cơ sở đó áp dụng vào đề tài quy hoạch Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC.

6


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC
DOANH NGHIỆP ( EA).
2.1 Tổng quan Kiến trúc doanh nghiệp
2.1.1 Định nghĩa Kiến trúc doanh nghiệp.
2.1.2 Định nghĩa Khung kiến trúc doanh nghiệp
Các nguyên tắc khi xây dựng Khung Kiến trúc

doanh nghiệp:
2.2 Khung kiến trúc Zachman
Khung kiến trúc Zachman là một bảng hai chiều cho
phép chúng ta mô tả kiến trúc doanh nghiệp. Nó cho
phép chúng ta mô tả những thiết kế hình dáng của
đối tượng vật lý như Máy bay, các toà nhà,… bằng
các mô tả và các tài liệu hướng dẫn kĩ thuật của sản
phẩm.
2.2.1 Mô tả khung kiến trúc Zachman
2.2.2 Các luật của khung kiến trúc Zachman
2.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của khung kiến
trúc Zachman
Qua quá trình phân tích, đánh giá cho thấy khung
Zachman cho phép tiếp cận một tổ chức một cách hệ
thống. Tuy nhiên, việc quá chú trọng vào sự đầy đủ
của thông tin mô tả khiến cho nó trở nên quá phức
tạp, khó áp dụng vào trong thực tế. Bên cạnh đó,
Khung Zachman cũng không cung cấp phương pháp
7


luận để xây dựng Kiến trúc, không có quy trình để
tiến hành mô tả khung.
Tóm lại, khung Zachman không phù hợp
để áp dụng xây dựng Kiến trúc Tổng thể trong
môi trường Việt Nam hiện nay..
2.3 Khung kiến trúc TOGAF
2.3.1 Mô tả khung kiến trúc TOGAF
2.3.1.1 Phương pháp phát triển kiến trúc ADM
2.3.1.2 Tập hợp tài liệu cơ sở (Resource Base)

2.3.2 Ưu điểm và nhược điểm của TOGAF
2.4 Phương pháp luận ITI – GAF
2.4.1 Giới thiệu
2.4.2 Phương pháp luận
Phương pháp ITI – GAF phân tích một hệ thống theo
3 quan điểm: Nguồn lực, Tác nghiệp và Thể chế.
Mỗi quan điểm đều có các thành phần quan hệ ràng
buộc mật thiết với nhau, đảm bảo tính bền vững cho
hệ thống. Tổng hợp 3 quan điểm này ta sẽ được một
Kiến trúc tổng thể 3 chiều xác định qua 3 khung
nhìn: Nguồn lực – Tác nghiệp, Tác nghiệp – Thể
chế, và Nguồn lực – Thể chế.

8


2.4.2.1
2.4.2.2
2.4.2.3
2.4.2.4

Quan điểm về Nguồn lực
Quan điểm về Thể chế
Quan điểm về Tác nghiệp
Các khung nhìn trong mô hình 3 – 3 – 3

2.5 Nhận xét
Đúc rút từ các phương pháp luận tiên tiến, phổ
biến nhất trên thế giới, ITI – GAF đã cung cấp một
phương pháp luận tổng hợp bao hàm cả hệ thống

phân loại, các khung nhìn và quy trình xây dựng chặt
chẽ. Các khung nhìn và các bước trong quy trình xây
dựng vừa khoa học, vừa sát với thực tiễn, dễ dàng áp
dụng để triển khai tới từng hệ thống thực tế.
Với trình độ chưa trưởng thành của các tổ
chức, doanh nghiệp tại Việt Nam và các nước
đang phát triển thì ITI-GAF là rất phù hợp để
xây dựng giai đoạn ban đầu trước khi có thể áp
dụng các mô hình kiến trúc chuẩn như TOGAF,
Zachman… Đặc biệt với Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC trong giai đoạn đầu xây dựng Kiến
trúc Tổng thể thì việc áp dụng các mô hình chuẩn
như TOGAF, Zachman là điều không thể. Trong
trường hợp như vậy thì ITI- GAF là một sự lựa
chọn rất phù hợp

9


CHƯƠNG 3. BỐI CẢNH ĐÀI TRUYỀN
HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
3.1 Giới thiệu về Đài truyền hình kỹ thuật số
VTC
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC được được
thành lập vào ngày 19 tháng 8 năm 2004. Ban đầu
Đài trực thuộc Tổng công ty Truyền thông Đa
phương tiện Việt Nam (gọi tắt theo tiếng Anh là
VTC). Cùng với VTV và VOV, VTC là một trong 3
Đài truyền hình có diện phủ sóng toàn quốc. Mang
tính chất đầy đủ của một Đài truyền hình Quốc gia

[39]
3.2 Thực trạng Tổ chức Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC
3.2.1 Thực trạng tổ chức

10


Hình 3-1: Cơ cấu tổ chức Đài VTC trước 01/01/2014
3.2.2 Thực trạng cơ chế vận hành
Sự phân cấp quản lý giữa Đài và Kênh thiếu
sự minh bạch rõ ràng, quyền hạn của Đài không có
quyền tự quyết nhân sự, tài chính.. Thực trạng mô
hình nghiệp vụ:
3.2.3 Kiểm soát các kênh liên kết
Việc chỉ đạo và quản lý nội dung của Đài cho
thấy nhiều sự bất cập, lãnh đạo Đài thực chất chỉ
quản lý được các kênh do Đài sản xuất, các kênh xã
hội hóa hầu như chưa kiểm soát được.
3.2.4 Chỉ đạo sản xuất nội dung
Các kênh do VTC tự sản xuất không có sự ổn
định và kế thừa do nhiều lần tách, nhập thay đổi
nhân sự.
Nhìn tổng thể nội dung của các kênh VTC
sản xuất nổi bật lên một điểm, trùng lặp nhau về
nội dung
3.3 Thực trạng Hệ thống thông tin
Sau 10 năm phát triển hiện nay, hệ thống
trang thiết bị sử dụng nhiều chủng loại thiết bị của
nhiều hãng khác nhau kèm theo các chuẩn công nghệ

khác nhau dẫn đến việc ghép nối trong quá trình sản
xuất truyền dẫn, phát sóng trở nên khó khăn.
11


3.3.1 Hệ thống thiết bị phát sóng và tổng khống
chế.
Không có hệ thống đồng bộ về mặt thời gian
cũng như đồng bộ các nguồn tín hiệu.
3.3.2 Hệ thống trang thiết bị làm tin lưu động:
Thiết bị được phân tán về các bộ phận sản
xuất dẫn đến xảy ra tình trạng thừa thiếu thiết bị cục
bộ, không điều tiết tối ưu được việc sử dụng trang
thiết bị và việc quản lý bảo dưỡng trang thiết bị khó
khăn.
3.3.3 Hệ thống hậu kỳ:
Do khó khăn trong khâu lưu trữ chung nên các máy
dựng hậu kỳ không có sự kết nối đến lưu trữ trung
tâm. Việc này dẫn đến rất khó tận dụng được tài
nguyên là nguồn nội dung tích trữ trong nhiều năm
của Đài hoặc các kênh ban riêng lẻ.
3.3.4 Một số kết luận về Hệ thống thông tin
trong Đài:
3.4 Kết luận
Với những hạn chế như trên dẫn đến cần thiết
phải xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy kỹ thuật, mô
hình sản xuất chương trình theo công nghệ mới,
đồng thời triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin vào trong quá trình tự động hóa quy trình
sản xuất, quản trị tài nguyên ( nhân lực, trang thiết bị

12


kỹ thuật, nội dung, tài chính) của Đài THKTS để đáp
ứng với nhu cầu thực tiễn mới.
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH ĐÀI
TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
4.1 Nguyên tắc quy hoạch.

Tin cậy, an
toàn và ít
rủi ro
Đơn giản,
phù hợp
mang tính
bền vững
cao

Đạt được
chiến lược
nghiệp vụ

Phối hợp
quy trình
nghiệp vụ
và việc
trao đổi
thông tin
giữa các
đơn vị tốt


Triển khai
nhanh

Hình 4-1: Nguyên tắc quy hoạch Kiến trúc Đài VTC
4.2 Mục tiêu quy hoạch
Mục tiêu lớn nhất là có thể đưa ra một bản quy
hoạch Đài truyền hình kỹ thuật số VTC trên cơ sở
Kiến trúc tổng thể để Đài có thể hoạt động độc lập,
13


sản xuất kinh doanh thuận lợi, nâng cao hiệu suất sử
dụng trang thiết bị truyền hình và năng suất lao động
của người lao động cũng được cải thiện.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả mong muốn có
thể đưa ra được một Kiến trúc nghiệp vụ mới
được xây dựng khoa học từ đó có được một Cơ
cấu tổ chức vận hành hợp lý và bước đầu xây
dựng kiến trúc Hệ thống thông tin phù hợp.
4.3 Kiến trúc nghiệp vụ
4.3.1 Tương tác bên ngoài
Tương tác bên ngoài
Phát sóng các chương trình của Đài trên các hạ tầng
khác nhau
Hợp tác quốc tế
Trao đổi bản quyền truyền hình
Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí khác
Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm quy mô trong
nước và quốc tế

Cung cấp các dịch vụ về quảng cáo
Bảng 4-1: Các nghiệp vụ tương tác bên ngoài
4.3.2 Tương tác nội bộ
Tương tác bên trong
14


Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển và triển khai thực hiện
Xây dựng khung chương trình, thời lượng phát sóng
Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình,
chương trình quảng cáo
Quyết định và chịu trách nhiệm về sản xuất nội dung
Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
Biên tập, biên dịch và phát lại chương trình
Bảng 4-2: Các nghiệp vụ tương tác nội bộ
4.3.3 Phát triển tiềm lực
Phát triển tiềm lực
Ký các hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
Quản lý, triển khai thực hiện hoặc tham gia tư vấn, thẩm định các
dự án đầu tư
Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, chương trình
quảng cáo
Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật
Thiết lập, quản lý, khai thác sử dụng tài sản, hệ thống kỹ thuật
Quyết định cử cán bộ, viên chức, nhân viên của đơn vị đi công
tác, học tập
Tổ chức, tham gia , phối hợp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ
Bảng 4-3: Các nghiệp vụ phát triển tiềm lực

4.3.4 Kết luận
Một trong những định hướng lớn trong việc quy
hoạch hệ thống kiến trúc nghiệp vụ của Đài là : Cần
15


xây dựng kiến trúc nghiệp vụ hướng dịch vụ. Khán
giả không chỉ là người xem truyền thống mà cần
được coi như các khách hàng đang sử dụng dịch vụ
nội dụng của Đài. Điều đó dẫn tới sự thay đổi lớn về
tư duy của các nhân sự tham gia bộ máy VTC
4.4 Kiến trúc Tổ chức nhân sự
4.4.1 Tương tác bên ngoài
Tương tác bên ngoài
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ truyền hình
Trung tâm truyền dẫn phát sóng
Trung tâm nội dung số
Phòng Hệ thống – Trung tâm Công nghệ thông tin
Phòng Tổng khống chế - Trung tâm kỹ thuật
Bộ phận Đào tạo công chúng – Trung tâm bồi dưỡng Nguồn nhân lực
Bảng 4-4: Kiến trúc tổ chức tương tác bên ngoài
4.4.2 Tương tác nội bộ
Tương tác nội bộ
Văn phòng
Ban kế hoạch tài chính
Các Ban biên tập
Các trung tâm sản xuất chương trình
Ban chương trình
16



4.4.3 Phát triển tiềm lực
Phát triển tiềm lực
Ban tổ chức cán bộ
Trung tâm kỹ thuật và sản xuất chương trình
Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm đào tạo
Bảng 4-5: Kiến trúc tổ chức phát triển tiềm lực
4.4.4 Kết luận

Hình 4-2: Bộ máy Tổ chức Đài sau khi tham chiếu
sang ITI GAF
4.5 Hệ thống thông tin – Hạ tầng cơ sở
4.5.1 Tương tác bên ngoài
Tương tác nội bộ
Hệ thống phân phối nội dung
Hệ thống tiếp nhận nội dung từ khán giả/ người dân
17


Hệ thống nhận phản hồi thông tin và chăm sóc khách hàng.
Hệ thống bán hàng và quảng bá nội dung quảng cáo.
Bảng 4-6: Các hệ thống tương tác bên ngoài
4.5.2 Tương tác nội bộ
Tương tác nội bộ
Hệ thống sản xuất nội dung chương trình hiện đại
Hệ thống lưu trữ nội dung.
Hệ thống Quản lý Sản xuất, phân công công việc.
Hệ thống Quản lý kiểm duyệt nội dung và phân loại chương trình.
Hệ thống Quản lý tư liệu.

Hệ thống Cơ sở dữ liệu dùng chung
Bảng 4-7: Các hệ thống tương tác nội bộ
4.5.3 Phát triển tiềm lực
Phát triển tiềm lực
Hệ thống quản lý nhân sự
Hệ thống quản lý và tính toán định mức.
Hệ thống quản lý quy trình sản xuất
Hệ thống quản lý thiết bị và kho
Bảng 4-8: Các hệ thống phát triển tiềm lực
4.5.4 Kết luận
Hệ thống thông tin và hạ tầng cơ sở sau quy hoạch
đã đáp ứng được các yếu tố:
-

Tránh được sự dư thừa thiết bị
Xây dựng được chuẩn media trên nhiều thiết
bị ( Dễ dàng lưu trữ và chia sẻ trên nhiều loại
thiết bị và hạ tầng truyền dẫn khác nhau).
18


-

Dễ dàng mở rộng hệ thống khi có yêu cầu
-Có tính dự phòng cao, đảm bảo an ninh an
toàn trong lưu trữ dữ liệu và phát sóng
Phục vụ tương tác nghiệp vụ dễ dàng giữa các
bộ phận trong cùng Tổ chức.

4.6 Hệ thống sản xuất chương trình

Đề tài này sau khi phân tích Tổng quan khung
kiến trúc cho Đài VTC sẽ tập trung phân tích và làm
rõ khung kiến trúc Mô hình sản xuất nội dung truyền
hình dựa trên mô hình ITI- GAF.
Khung nhìn tác nghiệp – nguồn lực:

19


4.6.1 Nghiệp vụ
4.6.2 Nhân sự
Biên tập viên
Editor
Tổ chức Sản
xuất
Tiền kỳ
PreProduction
Hậu kỳ
Post
Production

Hội đồng nghiệm
thu/ Ban chương
trình

Tổng khống
chế- Phát
sóng

Hình 4-3: Sơ đồ nhân sự tham gia sản xuất nội dung

chương trình

20


4.6.3 Hệ thống Thông tin – Hạ tầng cơ sở

Hình 4-4 Kiến trúc Hệ thống thông tin cho quản lý
và vận hành sản xuất nội dung
4.6.4 Nhận xét
KẾT LUẬN
Trong điều kiện thời gian có hạn, luận văn đã hoàn
thành được các nội dung sau:
Tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan đến Kiến
trúc Tổng thể, Khung Kiến trúc
Tìm hiểu một số phương pháp luận phổ biến xây
dựng Kiến trúc Tổng thể

21


Đề xuất áp dụng phương pháp luận ITI – GAF để
xây dựng Kiến trúc Tổng thể cho các cơ quan, doanh
nghiệp, xí nghiệp, tổ chức tại Việt Nam
Áp dụng phương pháp luận ITI – GAF vào bài toán
thực tế: Quy hoạch Đài truyền hình kỹ thuật số VTC
trong bối cảnh thực tiễn mới.
Từ kết quả đạt được của các nội dung đó, một số
kinh nghiệm được rút ra như sau:
Kiến trúc Tổng thể có vai trò to lớn đối với mỗi cơ

quan, tổ chức, doanh nghiệp
Mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần phải có sự
lựa chọn sáng suốt phương pháp luận xây dựng Kiến
trúc Tổng thể, cũng như cách thức triển khai Kiến
trúc Tổng thể để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong bối cảnh của Việt Nam, phương pháp luận ITI
– GAF là một lựa chọn tốt để tái cấu trúc các đơn vị
có mô hình như Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Các kết quả nghiên cứu tìm hiểu của luận văn là cơ
sở cho việc nghiên cứu chuyên sâu về Kiến trúc
Tổng thể, góp phần hoàn thiện phương pháp luận ITI
– GAF, tăng cường khả năng áp dụng thực tiễn vào
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam,
cũng như chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
22


Hiện nay Đề tài cũng chỉ mang tính quy hoạch bước
đầu, trong tương lai đề tài khoa học này sẽ phát triển
tiếp để xây dựng một kế hoạch chi tiết và hoàn thiện
cho việc tái cấu trúc Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC.

23



×