Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tài liệu Xây dựng và áp dụng cách tiếp cận đa chiều về nghèo trẻ em docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 104 trang )









2
3

Danh mục bảng .................................................................................................................................... 4
Danh mục hình vẽ ................................................................................................................................ 4
Danh mục các hộp................................................................................................................................ 5
1) Giới thiệu ........................................................................................................................................ 13
2) Tổng quan tài liệu ........................................................................................................................... 15
a) Tại sao lại phải quan tâm đến nghèo trẻ em? ................................................................................ 15
b) Những phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em hiện nay ................................................................... 15
c) Nghèo tiền tệ và nghèo đa chiều .................................................................................................... 17
3) Mục đích, định nghĩa và những đặc điểm chính của cách
tiếp cận đa chiều về nghèo trẻ em Việt Nam .................................................................................. 19
4) Nguồn số liệu, khả năng sử dụng và hạn chế ................................................................................ 23
a) MICS 2006 ..................................................................................................................................... 23
b) VHLSS 2006................................................................................................................................... 23
c) Hạn chế .......................................................................................................................................... 24
5) Lựa chọn các lĩnh vực, chỉ số và kết quả đầu ra để đo lường
tình trạng nghèo trẻ em ở Việt Nam ............................................................................................... 25
i) Giáo dục .......................................................................................................................................... 27
ii) Y tế ................................................................................................................................................. 28
iii) Nhà ở ............................................................................................................................................. 29
iv) Nước sạch và vệ sinh .................................................................................................................... 30


v) Trẻ lao động sớm ........................................................................................................................... 31
vi) Vui chơi giải trí ............................................................................................................................... 31
vii) Thừa nhận xã hội và bảo trợ xã hội .............................................................................................. 33
6)Làm thế nào để tính toán tình trạng nghèo trẻ em Việt Nam:
Tỷ lệ nghèo trẻ em và Chỉ số nghèo trẻ em .................................................................................... 34
a) Tỷ lệ nghèo trẻ em (CPR) .............................................................................................................. 34
b) Chỉ số nghèo trẻ em ....................................................................................................................... 35
c) Hạn chế của phân tích.................................................................................................................... 39
7) Kết quả –Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số và Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực .............................. 39
a) Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số ....................................................................................................... 40
i) Giáo dục .......................................................................................................................................... 40
ii) Y tế ................................................................................................................................................. 44
iii) Nhà ở ............................................................................................................................................. 46
iv) Nước sạch và vệ sinh .................................................................................................................... 48
v) Lao động trẻ em ............................................................................................................................. 50
vi) Vui chơi giải trí ............................................................................................................................... 52
vii) Thừa nhận xã hội và Bảo trợ xã hội ............................................................................................. 53
b) Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực .................................................................................................... 54
8) Kết quả – Tỷ lệ nghèo trẻ em ......................................................................................................... 58
9) Kết quả – Chỉ số nghèo trẻ em....................................................................................................... 62
10) Phân tích sự trùng lặp về tình trạng nghèo trẻ em theo lĩnh vực ................................................. 65
11) Phân tích tình trạng nghèo trẻ em sử dụng cách tiếp cận đa chiều và nghèo tiền tệ .................. 65
12) Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình của trẻ ảnh hưởng đến tình trạng nghèo trẻ em .............. 73
a) Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình ............................................................................................ 73
b) Ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân và hộ của trẻ đến vấn đề nghèo trẻ em............................ 76
4
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................. 84
Phụ lục 1 Định nghĩa các chỉ số về nghèo trẻ em dựa trên bộ số liệu MICS và VHLSS ................... 89
Phụ lục 2 Phân tích độ nhạy của các chỉ số ....................................................................................... 92
Phụ lục 3 Một số chú thích kỹ thuật về phương pháp đo lường nghèo trẻ em .................................. 96

Phụ lục 4 Kiểm định Robustnes ......................................................................................................... 99
Phụ lục 5 Xếp hạng các vùng theo các phương pháp đo lường CPI ............................................... 100
Phụ lục 6 Các bảng tự tương quan theo các lĩnh vực trẻ em .......................................................... 101

Bảng i Các lĩnh vực và chỉ số phục vụ đo lường tình hình nghèo trẻ em ở Việt Nam ......................... 8
Bảng 2 Tỷ lệ trẻ em trong tổng dân số ............................................................................................... 14
Bảng 3 Các lĩnh vực và chỉ số được lựa chọn cho
phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em theo số liệu VHLSS và MICS ...................................... 26
Bảng 4 Một số Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số dựa trên số liệu MICS .............................................. 41
Bảng 5 Một số Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số dựa trên số liệu VHLSS ............................................ 42
Bảng 6 Kết quả Tỷ lệ nghèo trẻ em .................................................................................................... 58
Bảng 7 Xết hạng các vùng (dựa trên khoảng cách giữa giá trị
của chỉ số và giá trị so sánh 0%), MICS ................................................................................ 64
Bảng 8 Tỷ lệ nghèo trẻ em trong hai lĩnh vực, MICS ........................................................................ 66
Biểu 9 Tỷ lệ nghèo trẻ em trong hai lĩnh vực, VHLSS ........................................................................ 67
Bảng 10 Tỷ lệ nghèo trẻ em tiền tệ và CPR, VHLSS ......................................................................... 68
Bảng 11 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo các đặc điểm nhân khẩu học
trên tổng số trẻ thuộc nhóm nhóm đó, VHLSS .................................................................... 70
Bảng 12 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực đối với các nhóm nghèo khác nhau, VHLSS ................... 72
Bảng 13 Phân tích các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình của trẻ, MICS và VHLSS .......................... 74
Bảng 14 Điểm phần trăm thay đổi trong nguy cơ rơi vào nghèo của trẻ ............................................ 78
Bảng 15 Định nghĩa một số chỉ số dựa trên bộ số liệu MICS ........................................................... 89
Bảng 16 Định nghĩa một số chỉ số, VHLSS ........................................................................................ 90
Bảng 17 Định nghĩa sử dụng để phân tích độ nhạy một số chỉ số, MICS ......................................... 92
Bảng 18 Các định nghĩa dùng để phân tích độ nhạy một số chỉ số, VHLSS ..................................... 94
Bảng 19 Tự tương quan, MICS ........................................................................................................ 101
Bảng 20 Tự tương quan, VHLSS ..................................................................................................... 102
Biểu 21 Tác động cận biên và sai số chuẩn của hồi quy logistic, VHLSS và MICS ........................ 103

Hình i: Mức độ trùng lặp giữa cách tiếp cận đa chiều (thông qua CPR)

và phương pháp tiền tệ trong đo lường nghèo trẻ em (dựa trên số liệu VHLSS) ...................11
Hình 2 Tính toán CPI ở Việt Nam ....................................................................................................... 36
Hình 3 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo tình trạng đi học ở từng cấp học, số liệu MICS ............................... 43
Hình 4 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo tình trạng đi học ở từng cấp học, VHLSS ........................................ 43
Hình 5 Tỷ lệ tiêm chủng theo loại vắc xin, MICS ................................................................................ 45
Hình 6 Lý do không đến cơ sở y tế chuyên nghiệp, VHLSS .............................................................. 46
Hình 7 Sử dụng vật liệu làm sàn nhà theo vùng, MICS ..................................................................... 47
Hình 8 Loại nhà theo vùng, VHLSS.................................................................................................... 48
5
Hình 9 Loại công trình vệ sinh theo vùng, MICS ................................................................................ 49
Hình 10 Loại công trình vệ sinh theo vùng, VHLSS ........................................................................... 50
Hình 11 Số ngày trong tháng làm việc cho việc kinh doanh của gia đình, MICS ............................... 51
Hình 12 Công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng qua, VHLSS...................................... 52
Hình 13 Loại đồ chơi theo khu vực, MICS ......................................................................................... 53
Hình 14 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực, MICS ............................................................................... 54
Hình 15 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực, VHLSS ............................................................................ 55
Hình 16 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực chia theo giới tính, MICS và VHLSS ................................ 56
Hình 17 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực chia theo khu vực, MICS và VHLSS ................................ 56
Hình 18 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực chia theo vùng, MICS ....................................................... 57
Hình 19 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực chia theo vùng, VHLSS .................................................... 57
Hình 20 Tỷ lệ nghèo trẻ em chia theo giới tính, MICS và VHLSS ...................................................... 60
Hình 21 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo khu vực, MICS và VHLSS .............................................................. 60
Hình 22 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo vùng, MICS và VHLSS ................................................................... 61
Hình 23 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo nhóm dân tộc, MICS và VHLSS ..................................................... 61
Hình 24 Bảng thể hiện tình trạng nghèo trẻ em của vùng theo lĩnh vực dựa trên giá trị z ................. 63
Hình 25 Biểu đồ Venn về tình trạng nghèo trẻ em theo phương pháp
CPR và phương pháp tiền, VHLSS ..................................................................................... 69
Hình 26 Tỷ lệ nghèo trẻ em theo các nhóm nghèo ở các vùng, VHLSS ........................................... 71
Hình 27 Phân tích độ nhạy một số chỉ số, MICS ................................................................................ 92
Hình 28 Phân tích độ nhạy một số chỉ số, VHLSS ............................................................................. 94

Hình 29 Kiểm định Robustness, MICS ............................................................................................... 99
Hình 30 Kiểm định Robustness, VHLSS ............................................................................................ 99
Hình 31 Xếp hạng các vùng theo các phương pháp đo lường chỉ số khác nhau, MICS ................. 100

Hộp 1 Quá trình tham vấn, các đối tác và các bên liên quan chính ................................................... 18
Hộp 2: Nghèo trẻ em và phương pháp tiếp cận theo năng lực .......................................................... 21
Hộp 3 Quá trình tham vấn để lựa chọn các lĩnh vực và chỉ số nghèo trẻ em .................................... 22
Hộp 4 Các chỉ số về y tế và vấn đề giảm mẫu điều tra ...................................................................... 28
Hộp 5 Giải nghĩa và so sánh các kết quả ........................................................................................... 33
Hộp 6 Số liệu vi mô để tính toán CPR ................................................................................................ 35
Hộp 7 Số liệu vĩ mô cho tính toán CPI ............................................................................................... 37
Hộp 8 Chuẩn hóa các chỉ số để tính toán CPI ................................................................................... 38
Hộp 9 Các chỉ số tính toán cụ thể đối với trẻ so với các chỉ số tính toán ở cấp hộ gia đình .............. 40
Hộp 10 Mô hình hồi quy phân tích nghèo trẻ em, MICS và VHLSS ................................................... 77
6

Trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF giai đoạn
2006-2010, Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội đã điều phối quá trình xây dựng cách tiếp
cận mới về nghèo trẻ em ở Việt Nam. Những kết quả chính đã đạt được của quá trình này là
tỷ lệ nghèo trẻ em và chỉ số nghèo trẻ em được trình bày trong báo cáo hiện nay.
Báo cáo này do Tiến sỹ Chris de Neubourgh, Tiến sỹ Franciska Gassman và Keetie Roelen
của Trường Quản Trị, Đại Học Maastricht, Hà Lan chuẩn bị. Đây là kết quả của một quá trình
kéo dài nhiều năm, thông qua nhiều cuộc hội thảo tham vấn kỹ thuật và lấy ý kiến đóng góp
của tất cả các Bộ ngành có liên quan trong đó có Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội, Bộ
Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ Y tế, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban Dân tộc.
Tổng Cục Thống Kê, Viện Khoa học Lao Động và Xã Hội và UNICEF Việt Nam đã có những
hỗ trợ quan trọng về mặt chuyên môn, kỹ thuật trong toàn bộ quá trình này. UNICEF đã hỗ
trợ tài chính cho quá trình, bao gồm hỗ trợ ngân sách thuộc cơ chế Ngân sách Một Kế Hoạch
Chung Liên Hợp Quốc.

7


Bắt đầu từ năm 2006, nhóm công tác kỹ thuật của Chính phủ do Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) chủ trì với sự phối hợp của Viện Khoa học lao động và Xã hội
(ILSSA), Tổng cục Thống kê (TCTK) và các Bộ ngành có liên quan đã tiến hành xây dựng
một cách tiếp cận đa chiều trong tìm hiểu và đo lường nghèo trẻ em ở Việt Nam. Sáng kiến
này nhằm phục vụ mục tiêu xác định rõ bản chất của vấn đề nghèo của trẻ em và tăng cường
căn cứ thực tiễn phục vụ công tác hoạch định chính sách quốc gia về giảm tình trạng nghèo
trẻ em.
Trong quá trình thực hiện, dự án đã được UNICEF hỗ trợ kỹ thuật và tài chính và trường Đại
học Maastricht (Hà Lan) hỗ trợ kỹ thuật. Một loạt hội thảo tham vấn đã được tổ chức nhằm
khuyến khích sự tham gia của nhiều bên hữu quan thảo luận các khía cạnh, các mặt của tình
trạng nghèo trẻ em ở Việt Nam và xây dựng các chỉ số đánh giá phù hợp. Sau khi được xây
dựng, phương pháp đo lường nghèo trẻ em đã được trường Đại học Maastricht áp dụng tính
toán trên cơ sở các số liệu khảo sát cấp quốc gia tại Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu này trình
bày các kết quả, phát hiện quan trọng và bài học kinh nghiệm trong quá trình vừa nêu.

Phương pháp tiếp cận vấn đề nghèo lấy trẻ em làm trung tâm có tầm quan trọng đặc biệt vì
một số lý do sau đây.
Trẻ em thường phải chịu những nguy cơ cao hơn và bị ảnh hưởng do nghèo khác •
biệt hơn so với người trưởng thành. Chẳng hạn, trẻ em đòi hỏi chế độ dinh dưỡng
khác người thành niên, và trong giai đoạn phát triển này của các em, giáo dục đóng
một vai trò sống còn. Phương pháp nghiên cứu vấn đề nghèo lấy trẻ em làm trung
tâm là phương pháp giúp xác định và tập trung vào những nhu cầu có tầm quan trọng
đặc biệt đối với trẻ em và sự phát triển của các em;
Trẻ em là những người phụ thuộc phần lớn vào môi trường sống trực tiếp của mình •
trong việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản và dựa vào sự phân bổ nguồn lực của
cha mẹ, gia đình và cộng đồng. Phương pháp đo lường vấn đề nghèo lấy trẻ em làm
trung tâm là cần thiết để phản ánh thông tin về sự phân bổ nguồn lực này và về tình

hình nghèo cụ thể của bản thân trẻ;
Nếu trẻ em lớn lên trong tình trạng nghèo, nhiều khả năng các em sẽ tiếp tục phải •
chịu cảnh nghèo khi trưởng thành. Nghèo thường vận hành như một vòng tròn luẩn
quẩn, trẻ em rơi vào từ khi mới ra đời và không thoát ra được. Do đó, giảm nghèo
trẻ em tuy là một mục tiêu ngắn hạn nhưng lại giúp giảm tỷ lệ nghèo ở người trưởng
thành trong dài hạn;
Cuối cùng, một định nghĩa và một phương pháp đo lường nghèo trẻ em được chấp •
nhận chung và mang tính khả thi sẽ là một công cụ quan trọng trong cả các lĩnh vực
nghiên cứu học thuật lẫn hoạch định chính sách. Công cụ này không chỉ tạo cơ hội
nghiên cứu sâu sắc tình hình nghèo trẻ em mà còn nâng cao khả năng xây dựng và
quản lý tốt hơn các mục tiêu, chiến lược và chính sách giảm nghèo.
Ngoài ra, các phương pháp truyền thống trong đánh giá tình hình nghèo dựa trên cơ sở mức
thu nhập hoặc chi tiêu của hộ gia đình đã cho thấy nhiều bất cập trong việc đánh giá tình
8

hình nghèo cụ thể ở trẻ em. Ví dụ: những phương pháp này không phản ánh việc phân chia
nguồn thu nhập trong nội bộ hộ gia đình và rất khó để xác định giá trị tiền tệ của một số yếu
tố cấu thành nghèo như trình độ biết đọc biết viết, tuổi thọ hoặc khả năng/mức độ tham gia.
Tóm lại, các phương pháp đo lường dựa trên giá trị tiền tệ mới chỉ phản ánh được một khía
cạnh của nghèo.
Công cụ đo lường nghèo trẻ em dành riêng cho Việt Nam giới thiệu trong báo cáo này đã
được xây dựng trên cơ sở nhìn nhận tầm quan trọng của việc cần có một phương pháp đa
chiều riêng cho Việt Nam để đo lường nghèo trẻ em.

Phương pháp đo lường nghèo trẻ em được đề xuất trong báo cáo này đã được xây dựng
đặc biệt để đo lường và phân tích tình hình nghèo trẻ em ở Việt Nam. Phương pháp này
được xây dựng riêng cho Việt Nam, khoanh vùng cụ thể vào vấn đề trẻ em, tập trung vào kết
quả cụ thể, và xem xét cả các khía cạnh phi tài chính của nghèo có ảnh hưởng quan trọng
đối với trẻ em. Bản chất đa chiều của phương pháp này được thể hiện thông qua việc bao
quát nhiều mặt như giáo dục, y tế, lao động trẻ em, nước và vệ sinh. Sau quá trình tiến hành

tham vấn, thảo luận kỹ lưỡng, một khung khái niệm cho việc nghiên cứu tình hình nghèo trẻ
em ở Việt Nam đã được xây dựng. Các bên liên quan cũng đã thống nhất các lĩnh vực và
chỉ số phục vụ hoạt động đánh giá để phản ánh một cách thích hợp tình hình nghèo của trẻ
em Việt Nam.


 
1. Nghèo về giáo dục % trẻ em không được đi học đúng bậc học phù hợp
% trẻ em không hoàn thành chương trình tiểu học
2. Nghèo về chăm sóc y tế % trẻ em không được tiêm phòng đầy đủ
% trẻ em không đến cơ sở y tế lần nào trong 12 tháng qua
3. Nghèo về nơi ở % trẻ em sống trong nơi ở không có điện
% trẻ em sống trong nơi ở không có mái che đầy đủ
% trẻ em sống trong nơi ở không có lát nền đầy đủ
% trẻ em sống trong nhà ở không phù hợp
4. Nghèo về điều kiện
nước sạch và vệ sinh
% trẻ em sống trong nơi ở không có công trình vệ sinh đủ
tiêu chuẩn
% trẻ em sống trong nơi ở không có nước uống sạch
5.Trẻ em phải lao động % trẻ em lao động
6. Nghèo về điều kiện vui
chơi giải trí
% trẻ em không có đồ chơi
% trẻ em không có một cuốn sách nào
7. Nghèo về cơ hội tham
gia xã hội và được bảo vệ
% trẻ em không được khai sinh
% trẻ em sống trong hộ gia đình mà chủ hộ không có khả
năng lao động

Ngoài việc đo lường tình hình nghèo trẻ em thông qua các chỉ số và lĩnh vực theo từng vấn
đề, phương pháp được trình bày trong báo cáo này cũng cung cấp nhiều cách đo lường tình
hình nghèo trẻ em ở mức độ tổng hợp thông qua tính toán Tỷ lệ nghèo trẻ em (CPR) và Chỉ
số nghèo trẻ em (CPI). Tỷ lệ nghèo trẻ em phản ánh số phần trăm trẻ em nghèo trong khi
9

Chỉ số nghèo trẻ em là một chỉ số tổng hợp giúp theo dõi hiệu quả hoạt động của các vùng
về vấn đề nghèo trẻ em một cách chi tiết hơn.

Để vận hành phương pháp đo lường tình hình nghèo trẻ em, chúng tôi sử dụng số liệu từ
Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) và Khảo sát mức sống hộ gia đình
Việt Nam (VHLSS). Cả hai khảo sát này đều là khảo sát hộ gia đình cung cấp những thông
tin cụ thể về trẻ em cũng như về hộ gia đình đáp ứng một số chỉ số được trình bày trong Bảng
i. Điều tra MICS ở Việt Nam dựa vào các điều tra MICS chuẩn hóa đã được UNICEF hỗ trợ
trên phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều câu hỏi tập trung vào các vấn đề giáo dục, y tế, sức
khoẻ sinh sản, HIV/AIDS. Khảo sát VHLSS lại tuân thủ phương pháp Khảo sát đo lường mức
sống (LSMS) của Ngân hàng Thế giới tập trung thu thập những thông tin về thu nhập và chi
tiêu của hộ gia đình cũng như những chỉ số phi tài chính. Các khảo sát hộ gia đình cung cấp
số liệu cụ thể ở mức độ từng cá nhân trẻ em cho phép xác định tất cả các thiếu thốn đối với
từng cá nhân trẻ em, và từ đó có thể thiết lập các bảng số liệu tổng hợp và tổng quan tình
hình nghèo. Hạn chế của việc sử dụng các khảo sát này là số liệu về tình trạng dinh dưỡng
chưa có tại thời điểm viết báo cáo, không phản ánh được những trường hợp trẻ em không
sống trong các hộ gia đình cũng như thực tế là các chỉ số khác nhau cung cấp thông tin về
trẻ em ở các độ tuổi khác nhau.
Các lĩnh vực và chỉ số đo lường được lựa chọn tạo thành cơ sở để tính toán Tỷ lệ nghèo trẻ
em (CPR) và Chỉ số nghèo trẻ em (CPI). CPR là tính theo đầu người phản ánh tỷ lệ trẻ em
được cho là nghèo. Để tính CPR, một trẻ em được xác định là nghèo khi được đo lường là
nghèo trong ít nhất hai trong số bảy lĩnh vực (giáo dục, y tế, nơi ở, nước & vệ sinh, lao động
sớm, vui chơi giải trí, mức độ tham gia và được bảo vệ). Tương tự như vậy, một trẻ sẽ bị
xác định là nghèo trong một lĩnh vực cụ thể nào đó khi không đạt được ít nhất một trong số

những mức ngưỡng đã thống nhất đặt ra cho các chỉ số của lĩnh vực đó (bảng i). Ví dụ: một
trẻ không được tiêm phòng đầy đủ sẽ bị coi là nghèo về y tế. Nếu cũng trẻ em đó mà sống
trong nơi ở không có điện (nghèo về nơi ở) thì em đó sẽ bị tính là trẻ em nghèo để tính Tỷ
lệ nghèo trẻ em.
Chỉ số nghèo trẻ em không dựa trên chỉ số nghèo của cá nhân các trẻ em nam và nữ mà
dựa trên các ước tính chỉ số nghèo ở phạm vi vùng. Thông qua việc áp dụng một số phương
pháp chuẩn hoá cụ thể để ước tính chỉ số nghèo trên phạm vi vùng và các phương pháp
so sánh đo lường, chúng ta sẽ tính được một số điểm tổng hợp cho mỗi vùng. Sau đó các
vùng được xếp loại để phản ánh hiệu quả hoạt động của họ trong vấn đề giải quyết tình hình
nghèo trẻ em.

Việc áp dụng phương pháp đa chiều trong đo lường nghèo trẻ em ở Việt Nam cho thấy
khoảng 1/3 số trẻ dưới 16 tuổi có thể được xếp là trẻ em nghèo (CPR). Tỷ lệ này nghĩa là có
khoảng 7 triệu trẻ em nghèo ở Việt Nam.
Lĩnh vực mà mức độ nghèo hay thiếu thốn diễn ra nghiêm trọng nhất là nước và vệ sinh, vui
chơi giải trí và y tế. Cứ 3 trẻ em thì có tới hơn 1 em không được tiêm phòng đầy đủ trước 5
tuổi. Gần một nửa số trẻ em không được tiếp cận công trình vệ sinh đủ tiêu chuẩn gia đình
và 2/3 trẻ em không có quyển sách trẻ em hoặc sách tranh nào để đọc. Không có khác biệt
10

lớn giữa trẻ em nam và trẻ em nữ. Tuy nhiên chúng tôi thấy có một khoảng cách lớn giữa trẻ
em ở thành thị và nông thôn. Trẻ em sống ở các khu vực nông thôn có có mức độ nghèo cao
hơn rất nhiều so với những em sống ở thành thị.
Ngoài ra cũng có sự phân hoá rất lớn giữa các vùng. Tỷ lệ nghèo trẻ em ở vùng Miền núi
phía Bắc, vùng Tây Bắc và Đông Bắc, và Đồng bằng sông Cửu long là cao nhất. Tỷ lệ nghèo
trẻ em cao ở Đồng bằng sông Cửu long là một phát hiện khá ngạc nhiên vì vùng này là một
trong những vùng có mức tăng trưởng kinh tế tương đối cao và tỷ lệ nghèo về thu nhập-chi
tiêu thấp. Kết quả cho thấy trẻ em dân tộc thiểu số phải chịu nguy cơ nghèo cao hơn trẻ em
dân tộc Kinh hoặc Hoa. Điều này cũng phù hợp với những kết quả về tình hình nghèo theo
vùng địa lý. Tỷ lệ nghèo trong trẻ em dân tộc thiểu số là 63% và trẻ em Kinh/Hoa là 25%.

Quá trình phân tích tình hình nghèo trẻ em trong báo cáo này chỉ ra một số đặc điểm của cá
nhân trẻ em và các hộ gia đình mà các em sống có ảnh hưởng rất quan trọng đối với nguy
cơ nghèo trẻ em đó. Nhìn chung, trẻ em ở các khu vực nông thôn phải đối mặt với nguy cơ
nghèo cao hơn nhiều so với trẻ em thành thị. Các kết quả ước tính đều thống nhất cho thấy
không có liên hệ lớn giữa giới tính của trẻ và nguy cơ nghèo cũng như giữa số trẻ em và
số người già trong một hộ gia đình với nguy cơ trẻ em nghèo. Tuy nhiên, cả ở nông thôn và
thành thị, trình độ văn hoá/học vấn của chủ hộ có quan hệ tỷ lệ nghịch với nguy cơ trẻ em
nghèo. Trẻ em sống trong những gia đình mà chủ hộ có việc làm có nguy cơ nghèo thấp
hơn. Đặc biệt ở các khu vực nông thôn, nếu chủ hộ có việc làm thì nguy cơ trẻ em nghèo
trong gia đình đó giảm ít nhất 40 điểm phần trăm, dao động tuỳ theo loại hình công việc cụ
thể của người đó. Trẻ em sinh sống ở vùng Đồng bằng sông Hồng có nguy cơ nghèo thấp
nhất so với tất cả các vùng khác. Cụ thể, trẻ em vùng Đồng bằng sông Cửu long và Tây Bắc
có nguy cơ phải đối mặt với nghèo cao hơn đáng kể. Trên thực tế, nguy cơ nghèo đối với
trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Cửu long cao hơn trẻ em ở Đồng bằng sông Hồng tới 55
điểm phần trăm. Trẻ em người Kinh/Hoa có nguy cơ nghèo thấp hơn nhiều so với trẻ em là
người các dân tộc thiểu số mặc dù sự khác biệt này xảy ra ở khu vực nông thôn hơn là khu
vực thành thị. Trẻ em sống trong gia đình mà chủ hộ là phụ nữ có nguy cơ nghèo thấp hơn
một chút trong khi trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo về thu nhập-chi tiêu có nguy cơ
nghèo cao hơn.
Bảng ii thể hiện thứ tự các vùng xếp theo mức độ nghèo trẻ em (Chỉ số nghèo trẻ em dựa
trên số liệu MICS) và theo tình hình nghèo về thu nhập-chi tiêu (% hộ gia đình sống dưới
ngưỡng nghèo – dựa trên số liệu VHLSS).

Xếp hạng theo Chỉ số nghèo trẻ
em
(dựa trên số liệu khảo sát MICS)
Xếp hạng theo tỷ lệ hộ nghèo
(dựa trên số liệu khảo sát VHLSS)
Đồng bằng sông Hồng 1 2
Đông Nam bộ 2 1

Duyên hải Nam Trung bộ 3 4
Duyên hải Bắc Trung bộ 4 7
Đồng bằng sông Cửu
long
5 3
Tây nguyên 6 6
Đông Bắc 7 5
Tây Bắc 8 8
11



Sau khi phân tích sâu về mức độ trùng lặp giữa đo lường theo phương pháp đo lường nghèo
về thu nhập-chi tiêu (phương pháp tiền tệ) và phương pháp đo lường đa chiều, kết quả cho
thấy cả hai phương pháp này đều cho ra kết quả đánh giá bao gồm những nhóm trẻ khác
nhau. Một số nhóm trẻ được kết luận là trẻ em nghèo theo kết quả của cả hai phương pháp,
tuy nhiên, cũng có những nhóm chỉ được công nhận là nghèo khi áp dụng phương pháp đo
lường đa chiều mà không được công nhận trong kết quả của phương pháp đo lường nghèo
về thu nhập-chi tiêu và ngược lại. Hình i sử dụng số liệu khảo sát VHLSS để phản ánh mức
độ trùng lặp giữa các nhóm được xác định là nghèo theo phương pháp đo lường đa chiều
(sử dụng Tỷ lệ nghèo trẻ em) và các nhóm được xác định là nghèo theo phương pháp tiền tệ.
Nhóm A bao gồm những trẻ chỉ được xác định là nghèo khi áp dụng phương pháp đa chiều
trong đánh giá nghèo trẻ em. Nhóm B bao gồm những trẻ chỉ được xác định là nghèo theo
kết quả của phương pháp đo lường nghèo về thu nhập-chi tiêu. Nhóm AB bao gồm những
trẻ em được cả hai phương pháp trên xác định là trẻ em nghèo. Nhóm C bao gồm những trẻ
em được kết luận là không nghèo. Từ hình i chúng ta có thể thấy tổng cộng có gần một nửa
số trẻ em được xác định là nghèo và thuộc vào một trong các nhóm A (18%), B (11%), và AB
(12%). Số liệu này cũng cho thấy 29% trẻ em chỉ được xác định là nghèo bởi một trong số
hai phương pháp đo lường trong khi đó 12% được cả hai phương pháp xác định là nghèo.
Nói cách khác, hai phương pháp đo lường “đa chiều” và “tiền tệ” cho kết quả xác định các

nhóm trẻ em nghèo khác nhau, có nghĩa là hai phương pháp này sẽ đưa ra những bức tranh
khác nhau về tình hình nghèo trẻ em.



Group AB - 12%
(both CPR and
Mon Poor)
Group C - 59%
(not poor)
Group A - 18%
(only CPR, not
Mon Poor)
Group B - 11%
(not CPR, only
Mon Poor)
12

Do đó nếu công tác hoạch định chính sách và xác định các nhóm mục tiêu chỉ dựa trên kết
quả của một phương pháp đo lường nghèo trẻ em thì có nghĩa là một số lượng lớn trẻ em
khác đã bị “bỏ sót”. Nếu chỉ sử dụng kết quả tính theo phương pháp tiền tệ trong hoạch định
chính sách thì sẽ bỏ sót những trẻ khác không được xác định là nghèo theo phương pháp
này nhưng lại được xác định là nghèo theo phương pháp đa chiều (nhóm A). Mặc dù các hộ
gia đình mà các em sinh sống được xác định là có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo toàn
quốc nhưng những trẻ em này vẫn thường phải chịu đựng cảnh nghèo về các khía cạnh như
nước sạch và vệ sinh, y tế, vui chơi giải trí, và nơi ở. Tương tự như vậy, nếu chỉ dựa vào kết
quả của phương pháp đo lường đa chiều (phương pháp đo lường nghèo trẻ em) sẽ dẫn đến
tình trạng nhóm trẻ chỉ được xác định là nghèo theo phương pháp tiền tệ (nhóm B) bị bỏ ra
ngoài quá trình hoạch định chính sách. Trẻ em thuộc nhóm này thường là những em sống
trong các hộ gia đình có mức thu nhập dưới mức chuẩn nghèo. Tình huống này có thể được

hiểu là trẻ em thuộc nhóm này được tiếp cận những dịch vụ cung cấp riêng cho những hộ
gia đình được xác định là nghèo theo phương pháp tiền tệ. Tuy nhiên, các nguồn lực của
hộ gia đình thường không đủ để đáp ứng các mức ngưỡng đánh giá đặt ra cho các chỉ số
khác như giáo dục, y tế, hoặc mức độ tham gia và được bảo vệ. Tóm lại, những chính sách
được hoạch định dựa trên kết quả  của cả hai phương pháp đo lường nghèo nêu
trên mới có khả năng bao quát hết đối tượng trẻ em nghèo nói chung, dù là được xác định
theo phương pháp tiền tệ hay phi tiền tệ.

Các kết quả đạt được thông qua quá trình xây dựng và ứng dụng cách tiếp cận đa chiều
trong đo lường nghèo trẻ em ở Việt Nam đã đưa đến một số khuyến nghị về chính sách cho
Chính phủ Việt Nam. Về tổng thể, các kết quả chính của nghiên cứu đều cho thấy sự cần
thiết của việc Chính phủ đưa vào sử dụng phương pháp đa chiều trong quá trình hoạch định
chính sách giảm nghèo. Các khuyến nghị cụ thể bao gồm:
Tiếp tục cải tiến và hoàn thiện các Chỉ số nghèo trẻ em trên cơ sở những bài học kinh 1.
nghiệm được trình bày trong báo cáo này. Cụ thể: các vấn đề liên quan tới những lĩnh
vực như “mức độ tham gia và được bảo vệ”, “vui chơi giải trí”, “y tế”;
Lồng ghép cách tiếp cận đa chiều trong đo lường nghèo trẻ em vào hệ thống quản lý 2.
đánh giá tình hình nghèo cấp quốc gia. Cụ thể: các chỉ số liên quan tới nghèo trẻ em
cần được lồng ghép vào quá trình thiết kế Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
(VHLSS) vì đây là loại hình khảo sát được triển khai thông dụng nhất trên phạm vi
toàn quốc về tình hình nghèo của các hộ gia đình và trẻ em;
Thiết kế lại dàn mẫu của các khảo sát cấp quốc gia về nghèo nhằm bao quát các 3.
nhóm dễ bị tổn thương (nhóm di cư, các hộ gia đình không có đăng ký hộ khẩu…)
cho đến nay vẫn chưa được đưa vào trong quá trình phân tích tình hình nghèo (trẻ
em) ở Việt Nam;
Lồng ghép cách tiếp cận đa chiều trong đo lường nghèo trẻ em vào các cơ chế phân 4.
tích và rà soát chính sách đối với các chính sách của Chính phủ có liên quan đến vấn
đề giảm nghèo như Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Giảm nghèo, Kế hoạch Phát
triển Kinh tế - Xã hội, Chương trình Hành động Quốc gia về Trẻ em, Chương trình
135 và các chương trình mục tiêu quốc gia khác.

13

 

Trong hai thập kỷ vừa qua, kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng và tỷ lệ nghèo giảm đáng
kể. Vì vậy Việt Nam thường được coi là một ví dụ điển hình về những nỗ lực và chính sách
xoá đói giảm nghèo. Chính sách Đổi Mới được đưa ra vào cuối những năm 80 nhằm cải cách
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường mở cửa, thúc đẩy phát triển kinh
tế qua việc mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nhân trong và ngoài nước (Glewwe
2004). Những số liệu về nghèo tiền tệ cũng thể hiện kết quả tương tự với tỷ lệ nghèo giảm
từ 58% năm 1993 xuống còn 19,5% năm 2004 (VASS 2006). Tuy nhiên, đây chỉ là những số
liệu tổng hợp và cũng không thể thể hiện hết tình hình thực tế của các nhóm dân cư ở Việt
Nam. Chưa có sự quan tâm đúng mức đến tình trạng của trẻ em và đánh giá xem các biện
pháp xóa đói giảm nghèo đã có tác động như thế nào đến nhóm dân cư đặc biệt này của xã
hội. Ngoài ra, thước đo nghèo chính thức lại chủ yếu tập trung vào phương pháp đo lường
nghèo tiền tệ, phương pháp này có một số hạn chế khi đánh giá tình trạng nghèo trẻ em.
Thực trạng thiếu sự quan tâm đến nghèo trẻ em và nhược điểm của phương pháp tiền tệ đã
đặt ra yêu cầu phải có hướng tiếp cận khác để thấy rõ thực trạng của nghèo trẻ em. Số liệu
về nghèo ở Bảng 1 cho thấy, trên thực tế, số liệu giảm nghèo tiền tệ nói chung từ năm 1993
đến năm 2006 không phản ánh toàn cảnh thực trạng này, đồng thời không phải tất cả các
nhóm xã hội được hưởng lợi như nhau từ việc tăng mức sống.

    
Tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn
nghèo*
58.1 37.4 28.9 19.5 16.0
Theo khu vực
 25.1 9.2 6.6 3.6 3.9
 66.4 45.5 35.6 25 20.4
Theo vùng*

 22.4 12.1 8.8
 38.4 29.4 25.0
 68.0 58.6 49.0
 43.9 31.9 29.1
 25.2 19.0 12.6
 51.8 33.1 28.6
 10.6 5.4 5.8
 23.4 19.5 10.3
Theo nhóm dân tộc
 54 31 23 14 10.3
 86 75 69 61 52.3
Hệ số GINI** 0.34 0.35 0.37 0.37 0.36





14

Các chỉ số về bất bình đẳng đang tăng lên và có khoảng cách khá lớn giữa các vùng và các
nhóm dân cư trong kết quả xóa đói giảm nghèo (VASS 2006). Mức giảm nghèo ở khu vực
nông thôn thấp hơn so với khu vực thành thị. Trong khi tỷ lệ nghèo tiền tệ ở khu vực thành
thị giảm 86% từ 25,1 năm 1993 xuống còn 3,9 năm 2006, khu vực nông thôn chỉ giảm 62%
trong cùng kỳ. Tỷ lệ nghèo ở khu vực nông thôn năm 2006 là 20%, chứng tỏ sự chênh lệch
rõ ràng với khu vực thành thị. Hơn nữa có thể quan sát được sự khác biệt lớn giữa các vùng
và các nhóm dân cư. Bảng 1 chỉ rõ tỷ lệ nghèo thấp nhất là ở vùng Đông Nam bộ với tỷ lệ
5,4% năm 2004. Ngược lại, tỷ lệ này ở vùng Tây Bắc là 58,6% cùng thời kỳ. Ngay giữa các
nhóm dân tộc khác nhau tỷ lệ nghèo cũng khác biệt rõ rệt. Tỷ lệ nghèo của nhóm dân tộc đa
số, Kinh-Hoa là 14% năm 2004, trong khi tỷ lệ này ở các nhóm dân tộc thiểu số là khoảng
61%, cao hơn gấp 3 lần trong cùng năm 2004 (VASS, 2006). Sự khác biệt rất lớn về tỷ lệ

nghèo trong xã hội, mặc dù đã bị che khuất bởi tỷ lệ nghèo chung, cũng đặt ra yêu cầu phải
tập trung đặc biệt vào đối tượng trẻ em. Nếu chúng ta muốn tìm hiểu thêm về nhóm dân cư
đặc biệt chiếm một phần tư dân số Việt Nam này (xem Bảng 2), cần phải quan sát kỹ đằng
sau các con số về tỷ lệ nghèo dựa trên thông tin của toàn bộ dân số.

2006
Trẻ dưới 5 tuổi 7.00
Trẻ dưới 16 tuổi 28.05


Báo cáo này trình bày vấn đề khái niệm hoá và áp dụng cách tiếp cận đa chiều trong đo
lường nghèo trẻ em Việt Nam. Mục đích xây dựng phương pháp tiếp cận này là tính toán
được các số liệu về nghèo trẻ em đáng tin cậy và phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam; đồng
thời cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tình trạng nghèo trẻ em và cuộc sống của trẻ em ở
Việt Nam nhằm cung cấp nhiều thông tin đáng tin cậy hơn cho các chính sách và chiến lược
giảm nghèo. Báo cáo trình bày các bước khác nhau được thực hiện để phát triển phương
pháp tiếp cận này (tổng quan tài liệu, xây dựng khung khái niệm, xác định các lĩnh vực và chỉ
số nghèo), việc áp dụng phương pháp này trên cơ sở các bộ số liệu MICS và VHLSS hiện
có. Báo cáo cũng phân tích các kết quả đầu ra về tỷ lệ nghèo và chỉ số nghèo trẻ em, rút ra
bài học liên quan tới tính khả thi về mặt kỹ thuật và về giá trị gia tăng mà phương pháp này
mang lại, đồng thời phân tích mối liên kết, sự trùng lặp giữa phương pháp tiếp cận nghèo trẻ
em đa chiều và phương pháp tiền tệ.
Cấu trúc của báo cáo như sau: Phần đầu là tổng quan lý thuyết về tầm quan trọng của việc
nghiên cứu tình trạng nghèo trẻ em, các phương pháp tiếp cận hiện nay và sự khác biệt
giữa cách tiếp cận đa chiều và phương pháp tiền tệ. Tiếp theo là mô tả về khung lý thuyết
của phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em Việt Nam. Sau đó sẽ là mô tả về số liệu và phương
pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu này. Phần tiếp theo sẽ trình bày và phân tích kết
quả nghiên cứu thực nghiệm về các kết quả đầu ra khác nhau, tập trung vào Tỷ lệ nghèo trẻ
em (CPR) và Chỉ số nghèo trẻ em (CPI). Nhóm nghiên cứu sẽ thảo luận về sự trùng lặp về
tình trạng nghèo theo lĩnh vực để nhấn mạnh phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em đa chiều.

Một phần nữa sẽ được dành để phân tích sự trùng lặp về kết quả khi sử dụng phương pháp
15

nghèo trẻ em đa chiều hoặc phương pháp nghèo tiền tệ. Cuối cùng là phần kết luận của báo
cáo với một phân tích về nghèo trẻ em, đánh giá các nhân tố dự báo khả năng liệu trẻ rơi
vào tình trạng nghèo hay không.
 
 
1

Có thể đưa ra nhiều lý do để minh chứng cho sự quan trọng của phương pháp tiếp cận
nghèo tập trung vào đối tượng trẻ em (ví dụ như Boyden, 2006, Gordon và các cộng sự
2003a, 2003b, Harpham và các cộng sự, 2005, Minujin và các cộng sự, 2005, Young Lives,
2001, Waddington, 2004). Lý do đầu tiên phải kể đến đó là trẻ em có nguy cơ rơi vào nghèo
cao hơn tại bất cứ thời điểm nào và ở bất cứ đâu. Trẻ em phụ thuộc rất lớn vào môi trường
trực tiếp đối với chúng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản. Do bản thân không phải là một chủ
thể độc lập về kinh tế, chúng phải dựa vào sự phân bổ các nguồn lực từ cha mẹ, các thành
viên gia đình hoặc cộng đồng. Các biện pháp đánh giá nghèo tập trung vào đối tượng trẻ
em là rất cần thiết để cung cấp các thông tin về sự phân bổ này và từ đó đưa ra các thông
tin nghèo ở cấp độ cá nhân trẻ em (White, Leavy và Masters, 2002). Lý do thứ hai là nếu
trẻ em lớn lên trong tình trạng nghèo, chúng có nguy cơ cũng sẽ nghèo khi lớn lên. Nghèo
thường là cái vòng luẩn quẩn mà trẻ em bị mắc vào từ khi sinh ra cho tới lúc trưởng thành.
Đặt nhiệm vụ giảm nghèo trẻ em như một mục tiêu ngắn hạn có thể giúp giảm tỷ lệ nghèo ở
người lớn về lâu dài (ví dụ của Corak, 2004, DWP, 2002). Hơn thế nữa, tác động của nghèo
lên trẻ em cũng khác so với người lớn do các nhu cầu cơ bản khác nhau. Ví dụ như nhu cầu
về dinh dưỡng hay vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục trong từng giai đoạn của cuộc
đời (ví dụ của Waddington, 2004). Phương thức tiếp cận riêng đối với trẻ em có thể chỉ rõ và
nhấn mạnh những nhu cầu nào là thiết yếu đối với trẻ và sự phát triển của chúng. Cuối cùng,
một định nghĩa được công nhận rộng rãi và một định nghĩa và phương pháp đo lường tình
trạng nghèo trẻ em hiệu quả là công cụ quan trọng cho các học giả và cả các nhà hoạch định

chính sách. Nó không những cho phép tìm hiểu sâu về tình trạng nghèo trẻ em mà còn tạo
điều kiện xây dựng và quản lý các mục tiêu, chiến lược và chính sách xóa đói giảm nghèo (ví
dụ Ben-Arieh, 2000, Corak, 2006). Tóm lại, có cơ sở vững chắc để minh chứng sự cần thiết
của định nghĩa và phương pháp đo lường nghèo cho đối tượng trẻ em, có tính đến nhu cầu
và điều kiện sống của chúng. Chính từ nhận thức được tầm quan trọng của việc đo lường
nghèo trẻ em Việt Nam, những công cụ đánh giá nghèo riêng của trẻ em Việt Nam đã được
xây dựng.
 
Nghiên cứu tổng quan các phương pháp tiếp cận hiện hành về định nghĩa và phương pháp
đo lường nghèo trẻ em có thể không đầy đủ nhưng cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về
các phương pháp tiếp cận hiện đang được phát triển. Phân tích phương pháp tiếp cận này
tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em riêng cho Việt
nam. Các phương pháp này bao gồm phương pháp tiền tệ, phương pháp tiếp cận thiếu thốn
của Bristol, phương pháp tiếp cận thực tiễn của Corak, Chỉ số tình trạng phúc lợi của trẻ em
Liên minh Châu Âu, Chỉ số tình trạng phúc lợi của trẻ em Mỹ, nghiên cứu Những cuộc đời
trẻ thơ và khuôn khổ DEV.
1
Mục này chủ yếu dựa vào Roelen and Gassmann (2008) “Đo lường nghèo và phúc lợi ở trẻ em: Tổng quan”, Báo cáo MGSoG
2008WP001, Maastricht
16

Với phương pháp tiếp cận tiền tệ, trẻ em nghèo được định nghĩa là những trẻ em sống trong
các hộ gia đình có thu nhập thấp
2
. Đây cũng là cách tiếp cận phổ biến nhất được sử dụng
rộng rãi hiện nay (Laderchi, Saith và Stewart 2003). Đây là phương pháp đo lường một
chiều, coi thu nhập là chỉ số duy nhất về tình trạng phúc lợi. Kết quả của phương pháp này là
Tỷ lệ nghèo trẻ em, tính toán số trẻ sống trong các gia đình có thu nhập dưới mức đã được
định trước (Ravallion 2004). Lợi thế của phương pháp này là kết quả rất dễ hiểu. Hơn nữa, có
thể dễ dàng suy ra khoảng cách giàu nghèo và mức nghèo từ thông tin về thu nhập của các

hộ gia đình (Ravallion 2004). Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này trong việc đo lường
nghèo trẻ em là chỉ bao gồm một chiều cạnh duy nhất và việc sử dụng hộ gia đình là đơn vị
chính để phân tích (CHIP 2004; Minujin và các cộng sự, 2006; Roelen và Gassmann, 2008).
Phương pháp tiếp cận nghèo của Bristol là một phương pháp tập trung vào trẻ em, chủ yếu
dựa trên Công ước về quyền trẻ em (CRC). Tình trạng nghèo trẻ em được định nghĩa là
sự thiếu thốn các nhu cầu cơ bản của con người trong bảy lĩnh vực khác nhau
3
. Một đứa
trẻ được xem là thiếu thốn nghiêm trọng khi nó thiếu thốn ít nhất một trong các lĩnh vực, và
sẽ được coi là hoàn toàn nghèo khi nó chịu cảnh thiếu thốn ít nhất hai lĩnh vực (Gordon et
al. 2003a, 2003b). Phương pháp đầu tiên còn được biết đến dưới tên là phương pháp tiếp
cận liên kết (Atkinson 2003) trong khi phương pháp thứ hai được xem như chiến lược xác
định hai giá trị giới hạn (Alkire và Foster 2007). Phương pháp tiếp cận về mức thiếu thốn là
phương pháp đa chiều và cho kết quả dễ hiểu. Phương pháp này cũng cho phép phân tích
sự trùng lặp về tình trạng nghèo theo các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế
trong việc phân tích quy mô và mức độ nghèo.
Phương pháp tiếp cận thực tiễn của Corak, sử dụng CRC như điểm khởi đầu, công nhận
rằng vấn đề nghèo trẻ em là một vấn đề đa chiều. Sáu nguyên tắc chỉ đạo nhấn mạnh các
vấn đề khả thi và hạn chế trên thực tiễn đã tạo thành nền tảng chung cho phương pháp tiếp
cận này
4
. Do đó, phương pháp này cùng khái niệm và sự lựa chọn các chỉ số chủ yếu phụ
thuộc vào các số liệu sẵn có và sự vận hành thực tế. Kết quả là, nghèo trẻ em được định
nghĩa là phần trăm số trẻ có thu nhập dưới mức 50% thu nhập quốc dân quy đổi bình quân
(Corak 2005, 2006b). Do đó, mặc dù trên lý thuyết thì phương pháp này là đa chiều, nhưng
thực tế khi áp dụng nó chỉ là phương pháp một chiều mà thôi (Roelen và Gassmann 2008).
Chỉ số tình trạng phúc lợi của trẻ em thuộc Liên Minh Châu Âu (EU CWI) là một phương pháp
được áp dụng để so sánh giữa các nước trong Liên minh Châu Âu. Trên cơ sở CRC, người
ta xác định ra tám nhóm để phản ánh được tính đa chiều của nghèo
5

. Trong mỗi nhóm lại
có các lĩnh vực và các chỉ số khác nhau được xác định. Giá trị của các chỉ số tổng hợp so
sánh tình trạng của từng nước trong Liên minh Châu Âu dựa trên chỉ số trung bình và điểm
số z của lĩnh vực (domain z-scores) (Bradshaw et al. 2006). Kết quả cho ra một số liệu đơn
nhất phục vụ hữu ích cho các mục đích thông tin và các phép so sánh tương đối. Tuy nhiên,
số liệu này mang ít tính trực giác và chỉ cho thấy tình hình của một nước so với mức trung
bình chung.
2
Thuật ngữ thu nhập ở đây nói đến các chỉ số tiền tệ bao gồm chi tiêu và tiêu dùng.
3
Bảy lĩnh vực trong phương pháp tiếp cận của Bristol bao gồm thức ăn, nước sạch, công trình vệ sinh, cơ sở chăm sóc sức
khỏe, nơi ở, giáo dục và thông tin (Gordon và các cộng sự 2003a, 2003b).
4
Sáu nguyên tắc trong phương pháp tiếp cận thực tế của Corak bao gồm tránh những phức tạp không cần thiết, sử dụng hạn chế
các chỉ số bổ sung để tính toán thu nhập, gộp các tiêu chuẩn xã hội trong khi thiết lập chuẩn nghèo, thường xuyên cập nhật các
chỉ số, sử dụng cả chuẩn nghèo cố định cũng như biến đổi và xây dựng trợ giúp công cho giảm nghèo (Corak 2005, 2006b).
5
Tám nhóm trong EU CWI bao gồm tình trạng vật chất, nhà cửa, y tế, tình trạng khá giả chủ quan, giáo dục, các mối quan hệ của
trẻ em, sự tham dự của công dân và rủi ro và an toàn (Bradshaw et al. 2006)..
17

Chỉ số tình trạng phúc lợi của trẻ em và thanh niên Mỹ (US CWI) được xây dựng với mục
đích để xem xét sự thay đổi tình trạng phúc lợi ở trẻ em theo thời gian. Việc xây dựng các
chỉ số dựa khái niệm chất lượng cuộc sống, gồm cả các thước đo khách quan và chủ quan
về tình trạng phúc lợi theo bảy lĩnh vực chính
6
. Phần trăm thay đổi từ năm gốc sẽ được tính
trung bình cho toàn bộ các chỉ số trong từng lĩnh vực và sau đó tính trung bình cho toàn bộ
các chỉ số theo từng lĩnh vực để tính ra được một chỉ số tổng hợp (Land et al. 2001). Phương
pháp này đặc biệt có tác dụng trong việc theo dõi tình trạng phúc lợi của trẻ em cho các

nhóm dân cư khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu cao về số liệu và từ chỉ số
này không suy ra được thông tin nào khác.
Nghiên cứu Những cuộc đời trẻ thơ là một phương pháp tiếp cận vừa định tính vừa định
lượng trong điều tra nghèo trẻ em. Nghiên cứu này được thực hiện ở 4 quốc gia là Ethiopia,
Peru, Ấn Độ và Việt Nam (Những cuộc đời trẻ thơ 2001). Cách tiếp cận này đưa ra một
phương pháp chính thống và tổng hợp cho việc thể hiện kết quả và tác động của nghèo trẻ
em (Boyden 2006). Ngoài ra, có còn cung cấp một khung mô tả tính phức tạp, quan hệ nhân
quả và những mối liên hệ nội hàm của tình trạng phúc lợi ở trẻ em. Tuy nhiên, phương pháp
này không nhằm đưa ra một kết quả định lượng riêng biệt về tình trạng nghèo trẻ em để phục
vụ cho công tác giám sát và đánh giá.
Khung DEV về nghèo trẻ em được Quỹ Trẻ em Đạo Cơ Đốc (CCF) phát triển dựa trên ba khía
cạnh chính là tình trạng Thiếu thốn, Sự tách biệt và Tính dễ bị tổn thương (DEV). Mục đích
của khuôn khổ toàn diện này là để thừa nhận và chỉ rõ được những đặc tính phức tạp của
nghèo trẻ em (Feeny and Boyden 2003). Phương pháp này phê phán và không đi theo cách
tiếp cận về các đầu ra có thể định lượng một cách dễ dàng và lý giải nhân quả (Wordsworth,
McPeak and Feeny 2005). Do vậy, đây là một phương pháp tổng hợp nhưng không thể cung
cấp các công cụ sử dụng cho việc đánh giá và đo lường mức độ nghèo trẻ em.
 
Trong đánh giá nghèo, có sự phân biệt giữa khái niệm tiền tệ và đa chiều. Những định nghĩa
về tiền tệ đề cập đến phương pháp đo lường nghèo dựa trên thu nhập hoặc chi tiêu, còn
phương pháp đo lường đa chiều kết hợp nhiều thuộc tính được xem là phản ánh tình trạng
nghèo. Phương pháp đo lường nghèo tiền tệ (money-metric) đã và đang là phương pháp
được sử dụng rộng rãi nhất trong việc phân tích nghèo trên thế giới (Redmond 2008, Ruggeri
Laderchi et al. 2003), dựa trên nguyên tắc mỗi cá nhân với sức mua nhất định có thể thỏa
mãn nhu cầu cơ bản của họ (Thorbecke 2008, Tsui 2000). Tuy nhiên, phương pháp này có
nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc đo lường nghèo trẻ em. Theo nguyên tắc cơ bản của
phương pháp này, mọi thuộc tính thỏa mãn nhu cầu cơ bản có thể mua được ngoài thị trường
và thể hiện bằng tiền. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, có những thị trường không hề
tồn tại hoặc vận hành không hoàn hảo (Thorbecke 2008, Bourguignon và Chakravarty 2003,
Tsui 2000) và giá trị về tiền không thể gắn cho một số thuộc tính cụ thể

7
(Thorbecke 2008,
Hulme và McKay 2008). Ngoài ra, nếu một hộ gia đình có thu nhập đủ mua rổ hàng hóa
không có nghĩa là hộ gia đình đó sẽ sử dụng nguồn thu nhập cho rổ hàng hóa đó (Thorbecke
2008). Tương tự như vậy, thu nhập chủ yếu được tính ở cấp độ hộ gia đình chứ không tính
riêng cho sự phân phối thu nhập trong gia đình (Hulme and McKay 2008). Do đó, phải sử
6
Bảy lĩnh vực chính trong US CWI là khá giả về vật chất, y tế, an toàn, khả năng sản xuất, vị trí xã hội, sự thân mật và và sự đầy
đủ về tình cảm. (Land et al. 2001)
7
Xem xét các thuộc tính như tình trạng biết chữ, biết tính toán, tuổi thọ, sự tham gia xã hội và thông tin.
18

dụng phương pháp quy mô tương đương để tính thu nhập cho mỗi thành viên trong hộ gia
đình, bao gồm cả trẻ em. Cuối cùng, bản thân trẻ em không phải chủ thể kinh tế và do đó
không thể tạo ra thu nhập để duy trì cuộc sống. Do đó các chỉ số tiền tệ không thể phản ánh
chính xác tình trạng nghèo trẻ em(White, Leavy and Masters 2002). Do những hạn chế về
khái niệm cũng như kỹ thuật như vậy nên các hướng tiếp cận nghèo theo hướng đa chiều
đã được phát triển. Amartya Sen là học giả đầu tiên đưa ra một phương pháp tiếp cận từ
nhiều khía cạnh ngoài yếu tố thu nhập đơn thuần để phản ánh tốt hơn tình trạng nghèo (Sen
1976, 1979). Sau đó, lĩnh vực đo lường nghèo đa chiều đã được phát triển rộng rãi, gồm
có phương pháp tiếp cận theo năng lực của Sen, phương pháp tiếp cận theo nhu cầu cơ
bản (Streeten 1981) hay phương pháp loại trừ xã hội (Marlier, Atkinson, Cantillon và Nolan
2007). Các nghiên cứu về nghèo trẻ em gần đây cũng tập trung nhiều hơn vào tính đa chiều
của nghèo (Gordon et al. 2003, Bradshaw et al. 2006). Sự nhận thức rộng rãi về đo lường
nghèo nói chung và những vấn đề đặc trưng đối với đo lường nghèo trẻ em đã dẫn đến sự
phát triển của phương pháp đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam.
Tổng quan tài liệu cho thấy sự cần thiết và nhu cầu phát triển một phương pháp đo lường
nghèo nhằm xác định và nhận diện được trẻ em nghèo, trong khi có tính đến các khía cạnh
về tình trạng phúc lợi của trẻ em. Tổng quan một số phương pháp và nghiên cứu về đo

lường nghèo trẻ em đóng vai trò then chốt trong việc hướng dẫn xây dựng phương pháp tiếp
cận nghèo trẻ em ở Việt nam thông qua việc xem xét các ưu điểm và hạn chế dễ nhận thấy
của những phương pháp này. Cho phép cung cấp một căn cứ để từ đó bắt đầu quá trình
tham vấn và xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt nam. Những đối tác và
những người tham gia chính vào trong quá trình này được thảo luận ở Hộp 1.

Quá trình tham vấn rộng rãi đã được tiến hành để đi đến sự hiểu biết rõ ràng về mục đích của
phương pháp này, khái niệm về nghèo trẻ em Việt nam và việc xây dựng các khía cạnh cũng
như các chỉ số thể hiện các lĩnh vực nghèo trẻ em khác nhau. Những đối tác chính của quá trình
này bao gồm: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH), Viện Khoa học Lao động
và Xã hội (ILSSA) và Tổng cục Thống kê (TCTK). Những cơ quan khác tham gia bao gồm: Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT), Bộ Y tế (Bộ YT), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN&PTNT), UNDP, Ngân hàng Thế giới và tổ chức Save the Children. Những đối tác chủ yếu
tham gia vào các cuộc thảo luận và quá trình xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em thông
qua các cuộc họp và trao đổi thông tin thường xuyên. Những cơ quan tham gia khác được tham
vấn qua các bước thực hiện; và các hội thảo phổ biến thông tin ở các giai đoạn khác nhau trong
quá trình xây dựng phương pháp tiếp cận này (tham khảo Hộp 2). Quá trình hợp tác và tham vấn
chặt chẽ này nhằm đảm bảo rằng phương pháp tiếp cận trình bày trong báo cáo này thực sự là
đặc thù cho Việt Nam, thể hiện các lĩnh vực nghèo có thể phản ảnh tình trạng nghèo trẻ em..
19

 


Mọi người đều công nhận rằng hiểu rõ căn cứ và mục đích của việc phát triển phương
pháp tiếp cận nghèo trẻ em đóng vai trò then chốt trong việc đưa ra các so sánh có ý nghĩa
(Ravallion 2004). Do vậy, đòi hỏi phải có khoảng thời gian nhất định khi bắt đầu xây dựng
phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt nam để giúp các bên đối tác hiểu rõ căn cứ và
mục đích của phương pháp này. Phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em Việt nam được xác
định với hai mục đích. Một là làm công cụ vận động chính sách để nâng cao nhận thức của

công chúng. Mặt khác, phương pháp này này cũng được sử dụng trong quá trình thiết kế và
giám sát chính sách. Hai mục đích này đòi hỏi các phương pháp luận khác nhau và cho các
bộ sản phẩm khác nhau (Vandivere and McPhee 2008). Để phục vụ cho mục đích vận động
chính sách thì cần đưa ra số liệu thống kê tổng hợp trực quan và dễ hiểu; trong khi đó để
phục vụ cho công tác phân tích, giám sát và đánh giá chính sách thì lại cần thông tin chi tiết
ở nhiều cấp độ và phân tích khác nhau. Hai mục đích này và hàm ý phương pháp luận sẽ
được trình bày dưới đây, sau đó sẽ xem xét đến việc áp dụng riêng cho Việt Nam.
Nếu cần một phương pháp đo lường phục vụ chủ yếu cho 
thì phương pháp tính trên đầu người để ra một kết quả duy nhất nhằm xác định số trẻ em
nghèo là cách tiếp cận hữu hiệu. Phương pháp này cho kết quả là tỷ lệ phần trăm số trẻ em
nghèo trên tổng số trẻ em, đồng thời nó cũng có thể được nhắc đến là tỷ lệ nghèo tính theo
đầu người. Kết quả thu được là một con số có thể được định nghĩa là Tỷ lệ nghèo trẻ em
(CPR); đồng thời thể hiện rõ quy mô trẻ em nghèo ở Việt Nam. Mô tả tình trạng nghèo và dễ
tổn thương của trẻ em theo cách này rất dễ hiểu cho tất cả mọi người. Hơn nữa, nó có thể
thể hiện những tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu giảm Tỷ lệ nghèo trẻ em trên toàn quốc
hoặc ở các vùng.
Một vấn đề nổi bật trong quá trình tiến hành các cuộc họp giữa các bên liên quan và hội thảo
tham vấn là mục tiêu cấp thiết nhất hiện nay của các Chỉ số nghèo trẻ em là phục vụ cho việc
. CPR không chỉ phục vụ cho mục đích vận động chính sách
mà còn có thể cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định và thực hiện chính sách theo nhiều
cách khác nhau. Nếu xem xét CPR dưới góc độ một số liệu tổng hợp dựa trên một số chỉ số
về nghèo trẻ em, những số liệu được sử dụng để tính toán số liệu tổng hợp này có thể cung
cấp thông tin chi tiết về các nhóm trẻ em khác nhau. Những thông tin này có thể được sử
dụng để đánh giá đối tượng trẻ em nghèo Việt Nam gồm những ai và ở đâu, cũng như đặc
điểm chính của chúng. Hơn nữa, Chỉ số nghèo trẻ em (CPI) đo lường tình trạng nghèo trẻ
em ở cấp độ vùng có thể bổ sung cho thông tin này. Chỉ số này cho phép xếp hạng các vùng
và các địa phương theo điểm số để phân tích tình hình thực hiện ở các hoạt động liên quan.
Như vậy có thể hướng các chính sách đến công tác giảm tỷ lệ nghèo trẻ em ở cấp vùng. Do
đó việc kết hợp các CPR, CPI và chỉ số khác ở cấp độ nhỏ hơn nhằm cung cấp các thông
tin về phân bổ ngân sách và nguồn lực, mục tiêu chính sách và hoạch định chính sách, hơn

nữa tạo điều kiện để mọi người, cả người dân bình thường lẫn các đối tượng liên quan đều
tiếp cận được vấn đề nghèo trẻ em
.
20


Cần lưu ý là ở Việt nam khái niệm nghèo trẻ em được hiểu theo nghĩa rất hẹp. Nghèo nói
chung được hiểu và phản ánh trong các chương trình và chính sách là như một vấn đề về
tiền tệ. Khi nói về tình trạng nghèo trẻ em người ta thường chỉ nghĩ đến những đứa trẻ sống
trong các gia đình nghèo, chỉ là về mặt tiền tệ (Roelen và Gassmann, 2006). Hơn nữa, trẻ
em dễ bị tổn thương là đề cập đến các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định nhiều loại hoàn cảnh đặc biệt hoặc khó khăn mà trẻ
em phải đối mặt. Những khái niệm về trẻ em nghèo và trẻ em dễ bị tổn thương này đã được
sử dụng để phân loại và định hướng chính sách. Tuy nhiên, trọng tâm ở đây là khái niệm
nghèo và dễ tổn thương ở trẻ em rộng hơn, vượt ra khỏi các giới hạn phân loại. Khái niệm
nghèo trẻ em ở đây quan tâm kết quả của các hoàn cảnh của trẻ hơn là tình trạng hoàn cảnh
cụ thể. Ví dụ như khuyết tật không phải là một nhân tố phản ánh tình trạng nghèo ở trẻ. Nó
có thể có tác động hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng không thể được xem là một kết quả.
Do đó, chúng ta tập trung vào đối tượng những trẻ em không được tiếp cận đến những nhu
cầu cơ bản và trẻ em bị chối bỏ các quyền cơ bản có thể do hậu quả của hoàn cảnh hoặc
đặc điểm đặc biệt. Đây là khái niệm về tình trạng nghèo trẻ em và đề cập tới một khái niệm
rộng hơn về nghèo chứ không đơn thuần dựa trên các khía cạnh tiền tệ.
Dựa trên các mục tiêu của phương pháp đo lường nghèo trẻ em đã được xác định, khái
niệm chung về nghèo trẻ em đã được thảo luận và phát triển. Khái niệm nghèo trẻ em dựa
trên Công ước năm 1989 về Quyền trẻ em (CRC) và phương pháp tiếp cận theo nhu cầu cơ
bản được áp dụng ở Việt Nam. CRC tập trung vào bốn chủ đề chính là tồn tại, bảo vệ, phát
triển và tham gia; đồng thời xác định các quyền cơ bản của trẻ em trong các lĩnh vực này
(UNHCHR 1989). Phương pháp tiếp cận theo nhu cầu ở Việt Nam xác định tám nhóm nhu
cầu cơ bản đó là lương thực, nhà ở, quần áo, y tế, giáo dục, nước sạch, vệ sinh, và tách
biệt xã hội. Những nhu cầu được xác định theo phương pháp tiếp cận này và các quyền quy

định trong CRC hầu như là trùng nhau và cùng hướng đến những lĩnh vực phát triển của trẻ.
Do đó, chúng bổ sung và củng cố lẫn nhau để xác định tình trạng nghèo trẻ em. Khái niệm
nghèo trẻ em là một khái niệm đa chiều dựa trên các phương pháp đo lường phi tiền tệ và
được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện xã hội và văn hóa Việt Nam. Khái niệm này cũng
được phát triển trên các khái niệm nghèo trẻ em và tình trạng phúc lợi của trẻ, được xác định
cho các phương pháp tiếp cận hiện hành. Như đã nói ở trên, toàn bộ các phương pháp đo
lường nghèo trẻ em hiện nay đều sử dụng CRC và quan điểm về nhu cầu cơ bản làm cơ sở
bắt đầu. Ngoài ra, trọng tâm của các phương pháp này là thực trạng của trẻ em vào một thời
điểm nhất định hơn là năng lực của chúng sẽ được sử dụng cho phúc lợi của chúng trong
tương lai (xem Hộp 2). Trong báo cáo này, trẻ em được xác định là những trẻ từ 16 tuổi trở
xuống được lấy theo định nghĩa chính thức theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em
của Việt Nam (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004).
21

Nghèo trẻ em trong cách tiếp cận đa chiều có thể được định nghĩa như sau: nghèo trẻ em
bao gồm các đối tượng dưới 16 tuổi không được hưởng các quyền quy định trong Công ước
năm 1989 của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em và không được tiếp cận các nhu cầu cơ bản
của con người.

Một lý do chính của việc không sử dụng phương pháp tiếp cận theo năng lực để đo lường tình
trạng nghèo trẻ em đó là trẻ không có quyền phát huy hết năng lực của mình. Chúng phụ thuộc
vào môi trường trực tiếp xung quanh, bao gồm cha mẹ, gia đình và cộng đồng, để chuyển tải
năng lực của mình thành các kết quả tích cực. Do đó, để tìm hiểu thực trạng sinh sống của trẻ,
nên tập trung vào các kết quả cuối cùng (Thorbecke 2008). Hơn nữa, các kết quả cuối cùng dễ
quan sát và đo lường hơn là năng lực của trẻ. Do vậy, nghiên cứu này tập trung vào thực trạng
của trẻ chứ không tập trung vào năng lực hoặc các biện pháp cải thiện cuộc sống của trẻ.

Khái niệm chung về phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt Nam đã định hướng cho
việc xác định một khung gồm một tập hợp các lĩnh vực và chỉ số thể hiện những khía cạnh
khác nhau của tình trạng nghèo trẻ em Việt Nam. Việc chọn lựa các lĩnh vực dựa trên một số

phương pháp được giải thích chi tiết trong nghiên cứu của Alkire (2008) và Biggeri (2007).
Những phương pháp này được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau của quá trình phát
triển phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em và dẫn đến các danh mục chỉ số khác nhau ở các
thời điểm khác nhau (xem Hộp 3). Phương pháp giả định và ý kiến chuyên gia được sử dụng
để cho ra một tập hợp đầu tiên các lĩnh vực với các chỉ số trong mỗi lĩnh vực, được bổ sung
bằng các chỉ số được xác định trên cơ sở nhất trí chung của công chúng. Hay nói cách khác
là danh sách đầu tiên về các lĩnh vực được thiết lập dựa trên thông tin cơ bản, thực trạng lý
thuyết và các tài liệu được nhất trí và đồng tình bao gồm cả Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
và Công ước của ILO về độ tuổi tối thiểu. Sau đó thực hiện quá trình tham vấn có sự tham
gia để lấy ý kiến của các bên liên quan và những bên cung cấp thông tin chính. Các cuộc
hội thảo, họp và thảo luận với các cơ quan đối tác và các bên tham gia chính đã đưa ra một
cái nhìn sâu sắc về bản chất của nghèo trẻ em của Việt Nam và làm thế nào để mô tả tình
trạng đó. Cơ chế lựa chọn cuối cùng trong việc xác định các lĩnh vực là đánh giá các số liệu
hiện có. Thảo luận kỹ về việc lựa chọn các lĩnh vực và chỉ số đóng vai trò quan trọng do quá
trình này phụ thuộc vào những nhận định chủ quan, những nhận định này nên được công bố
càng công khai càng tốt (Alkire 2002). Cơ chế lựa chọn cuối cùng trong việc xác định các lĩnh
vực là đánh giá các số liệu hiện có và mức độ sẵn có của số liệu. Các lĩnh vực trong phương
pháp tiếp cận nghèo trẻ em phải đại diện được các lĩnh vực phát triển khác nhau nhưng cũng
phải phù hợp với các lĩnh vực chính sách nhằm tăng cường tính hữu ích của phương pháp
này đối với các nhà hoạch định chính sách. Tiếp theo các chỉ số sẽ được lựa chọn nhằm
cung cấp một bức tranh tổng quan về sự phát triển trong từng lĩnh vực tương ứng.
22


Khái niệm đa chiều về nghèo trẻ em Việt Nam được xây dựng dựa trên các căn cứ và mục đích
và các lĩnh vực và chỉ số được lựa chọn trong phương pháp này là kết quả của quá trình tham
vấn rộng rãi được tiến hành từ tháng 10/2006 đến tháng 7/2007. Những cuộc thảo luận phong
phú giữa các đối tác chính là Bộ LĐTB&XH, TCTK, nhóm nghiên cứu của Đại học Maastricht và
UNICEF được tiến hành nhằm thiết lập một khái niệm phù hợp nhất để thể hiện rõ nét bản chất
của tình trạng nghèo trẻ em Việt Nam. Bên cạnh đó, một số cuộc hội thảo kỹ thuật và phổ biến

thông tin đã được tổ chức nhằm thu thập ý kiến phản hồi của các cơ quan có liên quan và thể
hiện được quan điểm của họ trong khái niệm này. Khái niệm nghèo trẻ em tạo khuôn khổ chung
cho phương pháp tiếp cận; trong khi đó, các lĩnh vực và chỉ số về nghèo trẻ em được lựa chọn
để thể hiện vấn đề nghèo trẻ em một cách chi tiết hơn và trực quan hơn, đồng thời cũng hỗ trợ
cho việc đo lường vấn đề này. Nhiều phương pháp và tiêu chí lựa chọn đã được sử dụng để định
hướng cho quá trình phát triển phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt Nam. Tuy nhiên, quá
trình phát triển khung khái niệm cùng với các lĩnh vực và chỉ số của nó không phải là một quá
trình có diễn biến đều đặn. Để đảm bảo rằng phương pháp đang trong quá trình xây dựng được
hiểu rõ và thống nhất chung, đôi khi cần phải xem xét lại những quyết định được đưa ra vào giai
đoạn đầu của quá trình xây dựng. Nhiều tiêu chí đã được thảo luận và xem xét, trong đó một số
tiêu chí bị loại bỏ ngay từ đầu và một số tiêu chí khác được xem xét lâu hơn. Những ý kiến tán
thành và phản đối việc đưa các lĩnh vực và tiêu chí cụ thể vào nghiên cứu được thảo luận ở các
giai đoạn khác nhau của quá trình xây dựng. Tuy nhiên, khái niệm và danh sách các lĩnh vực và
chỉ số cuối cùng được trình bày trong báo cáo này có thể được coi là đại diện cho vấn đề nghèo
trẻ em ở Việt Nam, đã được các cơ quan có liên quan chấp nhận và có thể coi như là một kết
quả của quá trình tham vấn rộng rãi.
Liên quan tới quá trình chọn lựa các chỉ số, một số các tiêu chí đã được đặt ra nhằm đảm
bảo rằng các chỉ số phù hợp với khái niệm chung và có thể tính toán được. Các chỉ số ban
đầu được xác định là có thể phản ánh tình trạng nghèo trẻ em Việt nam sẽ được đánh giá
theo các tiêu chí này nhằm rút ra một danh sách rút gọn về các chỉ số cuối cùng. Trước tiên,
các chỉ số tốt nhất phải là đặc thù cho trẻ em. Theo quy ước chung, các phương pháp đo
lường nghèo trẻ em phải xem trẻ em như thành viên của hộ gia đình và đánh giá các vấn đề
liên quan đến nghèo và tình trạng dễ bị tổn thương ở cấp độ hộ gia đình. Tầm quan trọng
của việc phân tích nghèo lấy trẻ em là trung tâm cũng được nhấn mạnh trong phương pháp
tiếp cận các thiếu thốn (Gordon et al. 2003a, 2003b) và mô hình nghèo trẻ em ở Nam Phi
(Noble, Wright và Cluver 2006). Tuy nhiên, không thể tránh được có một số chỉ số chỉ
được thu thập ở cấp độ gia đình như nhà ở, nước sạch và vệ sinh (Gordon và các cộng sự
2003a, 2003b) (xem Hộp 9). Tiêu chí thứ hai là các chỉ số phải dễ quan sát và đo lường được
(Moore, Lippmann và Brown 2004). Điều này có nghĩa là rất khó đưa vào danh sách một số
chỉ số, ví dụ như các chỉ số về chất lượng dịch vụ, trừ khi chúng ta có thế thiết lập tiêu chuẩn

đo lường cho chất lượng đó. Thứ ba là các chỉ số phải dễ hiểu. Những chỉ số này nhằm cung
cấp thông tin về một lĩnh vực nhất định của tình trạng nghèo trẻ em và được sử dụng trong
quá trình giám sát và hoạch định chính sách (Moore, Lippmann và Brown 2004). Thứ tư là
các chỉ số phải thực tế. Chúng phải đo lường thực trạng hơn là các ý kiến chủ quan và không
đổi qua thời gian cũng như các nhóm dân cư khác nhau trong toàn bộ dân số (Gordon et al
2003b). Thứ năm là các chỉ số phải gắn liền với các giá trị và chuẩn mực của một xã hội riêng
biệt thì mới có ý nghĩa (Thorbecke 2008). Do đó, các chỉ số được lựa chọn phải phù hợp với
23

điều kiện hoàn cảnh văn hóa xã hội của Việt Nam. Cuối cùng, các chỉ số phải phân tích được
theo giới tính, độ tuổi, vị trí và dân tộc (Noble, Wright and Cluver 2006).
Coi mức độ sẵn có của số liệu là một trong những cơ chế lựa chọn lĩnh vực và chỉ số trong
phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt Nam, chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận về nguồn số
liệu sử dụng trong nghiên cứu này cũng như những khả năng sử dụng và hạn chế của những
nguồn số liệu này. Trong mục tiếp theo, chúng ta thảo luận việc lựa chọn các lĩnh vực và chỉ
số cũng như lý do đưa vào nghiên cứu hoặc loại bỏ những vấn đề cụ thể này. Lưu ý rằng tuy
tính sẵn có của số liệu đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn cuối cùng các lĩnh vực và
chỉ số nhưng không có nghĩa là phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt Nam được quyết
định bởi số liệu. Quá trình tham vấn rộng rãi bắt đầu với việc xây dựng khung khái niệm và
sau đó là xem xét việc lựa chọn các lĩnh vực và chỉ số (xem Hộp 2). Một phương pháp tiếp
cận do số liệu quyết định hàm ý việc lựa chọn các lĩnh vực và chỉ số sẽ bắt đầu từ tính sẵn
có của số liệu chứ không phải tính sẵn có của số liệu là một trong những phương pháp và
tiêu chí lựa chọn.
 
Việc chuyển từ khung nghiên cứu nghèo trẻ em sang một phương pháp tiếp cận khả thi
đòi hỏi phải có sự đánh giá sâu về số liệu hiện có. Để phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em
có hiệu quả, nhóm nghiên cứu sử dụng bộ số liệu MICS và VHLSS cập nhật nhất vào năm
2006.
 
8

Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) năm 2006 là một cuộc điều tra hộ gia
đình cung cấp thông tin cụ thể về đứa trẻ và hộ gia đình theo một số các chỉ số trong khung
lý thuyết. MICS Việt nam dựa trên điều tra MICS tiêu chuẩn do UNICEF hỗ trợ kỹ thuật. Cuộc
điều tra lần thứ nhất và thứ hai được thực hiện năm 1995 và 2000, trong khi lần 3 được hoàn
thành năm 2006. Cuộc điều tra gồm hàng loạt các câu hỏi đặc biệt tập trung vào lĩnh vực
giáo dục, y tế, sức khỏe sinh sản, HIV/AIDS và được chia ra thành những bảng hỏi cho hộ
gia đình, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 5 tuổi. Các vùng được xác định là địa
bàn mẫu chính và mẫu được chọn theo 2 bước, dựa trên danh sách các khu vực điều tra từ
Tổng điều tra dân số (TCTK, 2007). Mẫu gồm tổng số 8,356 hộ gia đình với 36,573 cá nhân
trong đó có 10,874 trẻ em dưới 16 tuổi.
 
Nguồn dữ liệu thứ hai là Điều tra mức sống hộ gia đình Việt nam (VHLSS) năm 2006.
Chương trình dựa trên cuộc điều tra về mức sống ở Việt nam(VLSS) trước đó nhưng sử
dụng quy mô mẫu lớn hơn và được thực hiện 2 năm 1 lần. VLSS được thực hiện năm 1993
và 1998 và VHLSS được tiến hành từ năm 2002 tới nay cứ cách 2 năm một lần bởi Tổng cục
Thống kê (TCTK), dựa theo phương pháp Khảo sát đo lường mức sống (LSMS) của Ngân
hàng Thế giới. Mẫu điều tra của VHLSS từ năm 2002 đến 2010 được lấy từ mẫu gốc là mẫu
ngẫu nhiên của các vùng trong danh sách từ Tổng điều tra dân số năm 1999. Do đó các mẫu
từ danh sách này có thể được sử dụng cho nhiều cuộc điều tra khác nhau hoặc cho các bảng
8
Phần này chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Roelen and Gassmann (2007) 
, MGSoG Working Paper
2008WP005, Maastricht
24

luân phiên trong VHLSS. VHLSS năm 2006 gồm 9.189 hộ với 39.071 cá nhân trong đó có
10.696 trẻ em dưới 16 tuổi.
 
Các phương pháp điều tra hộ gia đình như MICS và VHLSS cung cấp các dữ liệu vi mô với
điều kiện là có số liệu ở cấp độ từng trẻ. Điều này cho phép chúng ta tra cứu nguồn gốc của

từng đứa trẻ, do đó cho phép sắp xếp chéo các chỉ số và các lĩnh vực, từ đó tạo ra những hồ
sơ về trẻ em nghèo. Những cuộc điều tra này cung cấp các số liệu ở nhiều vấn đề liên quan
đến tình trạng phúc lợi và nghèo trẻ em, cung cấp thông tin cho phần lớn các lĩnh vực đã
được xác định về khái niệm. Tuy nhiên, có thể thấy được một số hạn chế của hai cuộc điều
tra này. Hạn chế đầu tiên tại thời điểm báo cáo là không có các số liệu về dinh dưỡng. Trong
điều tra VHLSS 2006 cũng có một module về thông tin dinh dưỡng nhưng tại thời điểm này
chưa có số liệu. Thứ hai là phương pháp chọn mẫu của 2 cuộc điều tra này làm cho một bộ
phận khá lớn dân cư bị loại khỏi dàn mẫu và các số liệu quan trọng. Dàn mẫu của cả hai cuộc
điều tra này đều được xây dựng dựa trên danh sách chính thức của các hộ gia đình có đăng
ký thường trú tại phường/xã trong khu vực thống kê ít nhất sáu tháng (Pincus và Sender,
2006). Điều này có nghĩa là các hộ gia đình hoặc cá nhân mới nhập cư không được đưa vào
danh sách mẫu. Hơn nữa, do quy định khó khăn về đăng ký hộ khẩu, nhiều gia đình và cá
nhân không đáp ứng được những điều kiện cần thiết để đăng ký và do đó vẫn ở trong tình
trạng không có hộ khẩu. Bỏ sót nhóm dân cư này trong xã hội không chỉ là một vấn đề quan
trọng cần chỉ rõ vì quy mô đáng kể của nhóm này mà quan trọng hơn là việc họ bị từ chối tiếp
cận các dịch vụ công cộng và xã hội do tình trạng của mình. Việc loại trừ nhóm dân cư này
trong cơ cấu mẫu có thể dẫn đến những đánh giá không đúng mức ở tất cả các chỉ số. Hạn
chế thứ ba là số liệu của các cuộc điều tra sử dụng cho nghiên cứu này không có thông tin
về tất cả các thành viên của hộ nhưng lại hướng các câu hỏi khác nhau đến các thành viên
ở các độ tuổi khác nhau của hộ. Do đó, không thể quan sát mọi các chỉ số cho tất cả các trẻ
9
.
Do vậy, cần phải thận trọng trong đánh giá vấn đề nghèo ở trong một hoặc một vài lĩnh vực.
Đồng thời, việc phân tích nghèo trẻ em theo nhóm tuổi vẫn chưa rõ ràng do Tỷ lệ nghèo trẻ
em có thể thể hiện tình trạng dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực khác nhau, phụ thuộc vào
chỉ số quan sát được đối với nhóm tuổi đó. Ngoài ra, việc đếm tổng các chỉ số đo lường tình
trạng dễ bị tổn thương cho từng đứa trẻ nhằm phân tích mức độ nghèo của đứa trẻ đó có
thể đưa ra kết quả sai lệch. Cuối cùng, số liệu chỉ có tính đại diện khi được phân tích ở cấp
vùng nhưng lại không cho phép chúng ta phân tích vấn đề nghèo trẻ em ở cấp thấp hơn,
ví dụ như cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Điều này hạn chế việc sử dụng phương pháp đo lường

nghèo trẻ em để so sánh theo vùng địa lý ở Việt Nam.
9
Ví dụ, các câu hỏi về giáo dục lại không hỏi trẻ từ 5 tuổi trở lên trong khi đó, các câu hỏi về dinh dưỡng lại chỉ hỏi trẻ dưới 5 tuổi.
Vì thế, tổng số các chỉ tiêu có thể quan sát được phụ thuộc vào tuổi của trẻ và số câu hỏi áp dụng cho những trẻ ở độ tuổi đó. Số
câu hỏi khác nhau đối với các nhóm tuổi khác nhau, điều này khiến cho việc phân tích và so sánh tình trạng nghèo trẻ em trở nên
phức tạp..
25

 

Như đã thảo luận trong Mục 3 và Hộp 3, việc kết hợp các phương pháp giả định, ý kiến
chuyên gia và nhất trí chung đã đưa ra một danh sách tổng hợp các lĩnh vực và chỉ số trên
cơ sở khung khái niệm, trong đó một số sẽ không đủ tính khả thi để đưa vào trong mô hình
cuối cùng vì nhiều lý do. Các lĩnh vực nghiên cứu ban đầu bao gồm thu nhập, giáo dục, y tế,
dinh dưỡng, giao thông, thông tin liên lạc, tình trạng phúc lợi chủ quan, an toàn, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thừa nhận xã hội và bảo trợ xã hội. Thu nhập được bỏ ra khỏi danh sách do
đây được coi là một bước để đạt được kết quả cuối cùng hơn là một kết quả cuối cùng theo
đúng nghĩa; và cũng không phù hợp với mục đích đã được xác định từ đầu và khái niệm của
phương pháp này. Các vấn đề thông tin liên lạc, an toàn và giao thông không được coi là
những lĩnh vực phản ánh chính xác tình trạng nghèo trẻ em ở Việt Nam và không phù hợp
với điều kiện của Việt Nam. Các lĩnh vực liên quan đến tình trạng phúc lợi chủ quan và dinh
dưỡng bị loại bỏ do thiếu dữ liệu.
Các lĩnh vực và chỉ số về phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em ở Việt nam được trình bày ở
Bảng 3
10
. Lưu ý rằng tất cả các chỉ số được thể hiện bằng giá trị tiêu cực thể hiện tỷ lệ trẻ
không đáp ứng một giá trị giới hạn cụ thể được coi là Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số hoặc Tỷ
lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực. Hơn nữa, các định nghĩa về chỉ số có thể khác nhau khi dựa
trên bộ số liệu MICS hoặc VHLSS do loại câu hỏi và cấu trúc của từng câu hỏi trong phiếu
điều tra. Tiếp theo bảng dưới đây là phần thảo luận chi tiết về việc lựa chọn chỉ số trong từng

lĩnh vực cụ thể. Ở các giai đoạn khác nhau của quá trình xây dựng, các chỉ số khác cũng
được thảo luận và nêu ra những nguyên nhân của việc đưa hoặc bỏ chúng ra khỏi danh
sách chỉ số cuối cùng.
10
Tham khảo Phụ lục 1 về những định nghĩa chính xác và giá trị giới hạn cho từng chỉ số.

×