Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

DSpace at VNU: Thực trạng kết hôn sớm ở cộng đồng dân tộc thiểu số tại Hà Giang (Nghiên cứu trường hợp tại xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ và xã Bạch Đính, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.1 KB, 16 trang )

đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
khoa xã hội học


Hoàng thị tây ninh

Thực trạng kết hôn sớm ở cộng đồng
dân tộc thiểu số tại hà giang
(Nghiên cứu tr-ờng hợp tại xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ và
xã Bạch Đích, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang)

luận văn thạc sỹ xã hội học

Hà Nội - 2008

1


đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
khoa xã hội học


Hoàng thị tây ninh

Thực trạng kết hôn sớm ở cộng đồng
dân tộc thiểu số tại hà giang
(Nghiên cứu tr-ờng hợp tại xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ và
xã Bạch Đích, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang)


Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số:
60 31 30

luận văn thạc sỹ xã hội học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Quý

Hà Nội - 2008

2


Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành luận văn «Thực trạng kết hôn sớm ở cộng đồng các
dân tộc thiểu số tại Hà Giang » (Nghiên cứu trường hợp xã Lùng Tám,
huyện Quản Bạ và xã Bạch Đích, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang), tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình từ phía Vụ Gia đình, Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em Việt Nam (nay thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu, tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Quý - người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy ở Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn đã cho tôi những kiến thức quý
báu, những kinh nghiệm học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian tôi học tập
tại đây.
Nhân dịp này, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình,
bạn bè đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả vì những tình cảm vô cùng tốt đẹp đó.
Hà Nội, ngày 1/11/2008

Học viên

Hoàng Thị Tây Ninh

3


Mục lục
Trang
Lời cảm ơn

3

Mục lục

4

Bảng các chữ cái viết tắt

6

Phần mở đầu

7

1. Lý do chọn đề tài

7

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


11

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

14

4. Đối t-ợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

15

5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết

15

6. Ph-ơng pháp nghiên cứu

16

7. Điểm mới của luận văn

18

Phần nội dung

19

Ch-ơng I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

19


1.1. Ph-ơng pháp luận Mác xít

19

1.2. Một số lý thuyết và quan điểm của các nhà xã hội học trong

20

nghiên cứu về gia đình.
1.3. Quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà n-ớc ta về

25

hôn nhân gia đình.
1.4. Hệ thống khái niệm công cụ

28

Ch-ơng II: Thực trạng kết hôn sớm ở cộng đồng các dân tộc thiểu

36

số tại xã Lùng Tám, huyện Quản Bạ và xã Bạch Đích, huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang
2.1. Một số nét khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã

36

hội của địa bàn nghiên cứu

2.2. Một số đặc điểm nhân khẩu học của nhóm khách thể nghiên cứu

4

41


2.3. Thực trạng kết hôn sớm ở cộng đồng dân tộc thiểu số ở Hà Giang

47

2.3.1. Tỷ lệ tảo hôn tại địa bàn nghiên cứu.

47

2.3.2. Thực trạng đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục

50

của những ng-ời kết hôn sớm
2.4. Nhận thức, thái độ của ng-ời dân đối với hiện t-ợng kết hôn sớm.

58

2.5. Vấn đề bình đẳng giới trong tảo hôn

60

Ch-ơng III: Các nguyên nhân và hậu quả của tình trạng kết hôn


64

sớm ở cộng đồng các dân tộc thiểu số tại xã Lùng Tám và xã Bạch
Đích, tỉnh Hà Giang
3.1. Các nguyên nhân dẫn đến của tình trạng kết hôn sớm tại địa bàn

64

nghiên cứu.
3.1.1. Nguyên nhân về gia đình

64

3.1.2. Nguyên nhân về văn hóa

69

3.1.3. Nguyên nhân về nhận thức

71

3.1.4. Nguyên nhân về quản lý

75

3.2. Một số hậu quả của tình trạng kết hôn sớm tại địa bàn nghiên

78

cứu.

3.2.1. ảnh h-ởng đến sức khoẻ thể chất và chăm sóc sức khoẻ

78

3.2.2. ảnh h-ởng đến cơ hội học tập, phát triển cá nhân

80

3.2.3. ảnh h-ởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình

81

Kết luận và khuyến nghị

84

tài liệu tham khảo

88

Phụ lục

91

5


Phần Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài:

Gia đình là tế bào của xã hội, là một thiết chế xã hội đặc thù có vị trí và
vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ và chuyển giao các giá trị văn hoá
của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác. D-ới tác động của các yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội, cấu trúc và chức năng của gia đình th-ờng có
những biến đổi phù hợp, do vậy, việc củng cố và phát triển thiết chế gia đình
đ-ợc coi là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự bền vững của xã
hội.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị tr-ờng hiện nay, gia đình Việt
Nam đang dần chuyển hóa và chịu ảnh h-ởng của một số đặc điểm gia đình
thuộc nền văn minh công nghiệp. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, giao l-u văn hoá đang làm biến đổi cấu trúc, chức năng gia đình ở Việt
Nam. Những xung đột giá trị trong quá trình chuyển đổi này là một trong
những nguyên nhân quan trọng gây nên sự xáo trộn của gia đình. Nếu lãng
quên các giá trị truyền thống sẽ dẫn đến sự "đứt đoạn văn hóa gia đình hoặc
gia đình không có gốc, không có nền tảng bền vững, còn nếu từ chối những
giá trị hiện đại, gia đình sẽ trở nên trì trệ, bảo thủ.
Trong xã hội sản xuất nông nghiệp truyền thống, gia đình là một trong
những thiết chế quan trọng nhất của xã hội. Vì vậy, việc "dựng vợ gả chồng",
ổn định cuộc sống gia đình cho con cái đ-ợc coi là một trách nhiệm quan
trọng của các bậc làm cha mẹ. Ngay từ khi con còn nhỏ, cha mẹ th-ờng để ý,
"đánh tiếng" tr-ớc với những đối t-ợng kết hôn họ thấy là phù hợp và sắp xếp
sớm lập gia đình cho con. Việc kết hôn sớm khi ch-a đến tuổi tr-ởng thành
hay còn gọi là tảo hôn là một hiện t-ợng phổ biến trong các xã hội tr-ớc đây,
nó gắn với chế độ gia tr-ởng. Đây là do nhu cầu kén ng-ời phụ nữ về làm việc
đồng áng và việc nhà, đồng thời, sớm sinh đẻ cho gia đình những đứa con nối

6


dõi. Tuy nhiên, cho đến nay hiện t-ợng kết hôn sớm vẫn tồn tại ở một số

nhóm cộng đồng trong xã hội, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
Mặc dù khoản 1 điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã có
quy định rõ ràng về độ tuổi kết hôn đối với nam là từ 20 tuổi trở lên, đối với
nữ là từ 18 tuổi trở lên, tuy nhiên, theo số liệu của cuộc Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 1999 của Tổng cục Thống kê cho thấy: cả n-ớc có 112.773 nam
nữ thứ 13 17 tuổi kết hôn, chiếm 1,3% dân số ở độ tuổi này. Việc tảo hôn
xảy ra ở tất các các khu vực, từ nông thôn, thành thị hay miền núi, với các đối
t-ợng khác nhau; song nhiều nhất vẫn là khu vực nông thôn miền núi, đặc
biệt miền núi chiếm 87,44%; vùng chiếm tỷ lệ cao nhất là Tây Bắc (3,86%),
tiếp đó là Tây Nguyên (2,08%) và Đông Bắc (2,06%). [29, tr.23-37]
Điều đáng l-u ý là thời gian gần đây, nhóm 13-14 tuổi có xu h-ớng kết
hôn nhiều hơn tr-ớc, năm 1997 - 1998 nhóm tuổi này ch-a có tr-ờng hợp nào
kết hôn thì năm 2002 có 0,1% số trẻ em ở độ tuổi 13-14 đã có vợ/chồng. Tỷ lệ
tảo hôn cao tập trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống và tại một số địa ph-ơng có trình độ dân trí thấp,
còn tồn tại các phong tục tập quán lạc hậu. 15/61 tỉnh, thành phố có trên 1%
trẻ em ở độ tuổi từ 14-16 tuổi đã có vợ/ chồng. Các tỉnh có tỷ lệ trẻ em tảo hôn
cao là Hà Giang (5,72%); Cao Bằng (5,1%); Lào Cai (2,7%); Sơn La (2,6%);
Quảng Trị (2,4%). [23]
Kết quả Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình 2005 cho
thấy: trong phạm vi cả n-ớc, tỷ lệ đã từng kết hôn của nam 15-19 tuổi là d-ới
2% và nữ ở nhóm tuổi này là gần 7%. Tỷ lệ kết hôn trong nhóm tuổi 15 19
thấp nhất tại đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ (d-ới 1%) còn Tây Bắc chiếm tỷ lệ cao nhất (9%). [22,
tr.23-29]

7



Để thực sự trở thành tổ ấm của mỗi ng-ời, gia đình cần đ-ợc xây dựng
trên một nền tảng vững chắc cả về vật chất và tinh thần, sức khoẻ và tâm sinh
lý của mỗi thành viên. Việc lập gia đình khi ng-ời con trai và ng-ời con gái
vừa b-ớc qua tuổi thiếu niên, ch-a phát triển hoàn thiện về thể chất, tâm lý,
ch-a có khả năng tự lập về kinh tế, ch-a có đủ nhận thức về hôn nhân, gia
đình, ít kinh nghiệm sống.... sẽ trực tiếp gây ra những mâu thuẫn trong cuộc
sống gia đình sau này, ảnh h-ởng tới sự tiến bộ của bản thân, hạnh phúc lứa
đôi, sự phát triển của gia đình và t-ơng lai con cái.
Kết hôn sớm cũng đồng nghĩa với việc các em sẽ trở thành các ông bố,
bà mẹ trẻ con. Làm mẹ khi cơ thể ch-a phát triển đầy đủ là nguyên nhân
dẫn đến đẻ non, đẻ nhẹ cân; trẻ sinh ra dễ mắc các bệnh và th-ờng không
khỏe mạnh. Ngoài ra, những bà mẹ vị thành niên có nguy cơ tử vong trong
thời kỳ thai nghén cao gấp đôi so với những bà mẹ trên 20 tuổi [40].
ở độ tuổi này, hầu hết các em ch-a thể tự lập, không có việc làm mà
th-ờng vẫn phải dựa vào bố mẹ, trông chờ vào sự giúp đỡ từ phía cha mẹ, gia
đình, thiếu chủ động về kinh tế. Quan trọng hơn, việc các em lập gia đình quá
sớm có ảnh h-ởng trực tiếp đến việc học tập, phấn đấu v-ơn lên; nhiều em sau
khi lập gia đình th-ờng ngại đi học vì sợ bạn bè trêu chọc nên th-ờng bỏ học.
Các em gái khi đã có chồng th-ờng phải gánh vác công việc gia đình quá sức
và sinh con nên việc học tập trở thành điều không t-ởng.
Có con khi còn quá trẻ, điều kiện kinh tế khó khăn, không có việc làm,
thu nhập, không có trình độ học vấn ... sẽ đẩy các cặp vợ chồng vào vòng luẩn
quẩn lạc hậu - thất học - nhiều con ốm đau - không có việc làm - đói nghèo.
Điều này không những ảnh h-ởng trực tiếp đến cuộc sống của các cặp vợ
chồng trẻ, gây ra mâu thuẫn gia đình, bạo lực gia đình, mà còn có những tác
động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa ph-ơng.
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, từ tr-ớc đến nay,
Hà Giang luôn đ-ợc xếp là một trong những tỉnh khó khăn nhất của cả n-ớc.

8



Một trong những nguyên nhân chính là do địa bàn của tỉnh phức tạo, dân cphần lớn sống ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xã nên gặp nhiều khó khăn
trong đầu t- phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
L mt tnh a dõn tc (vi 22 dõn tc cựng chung sng), mi dõn tc
õy li cú phong tc tp quỏn, nghi l khỏc nhau. Nhỡn chung, nghi l ci hi
ca cỏc dõn tc vựng sõu, vựng xa H Giang cũn nhiu h tc rm r
nh xem tui, thỏch ci, to hụn, t l ng ký kt hụn thp... Vic dng v
g chng nhiu khi cha thc s do ụi trai gỏi t chn, vn cũn hin tng
do b m, gia ỡnh quyt nh.
Có thể nói, do điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, trình độ dân trí
ch-a cao, ng-ời dân còn chịu nhiều ảnh h-ởng của phong tục tập quán nên Hà
Giang là tỉnh có tỷ lệ kết hôn sớm tr-ớc tuổi quy định còn t-ơng đối cao. Điều
này có ảnh h-ởng trực tiếp đến việc thực hiện các chính sách về dân số, gia
đình của Nhà n-ớc, đồng thời, ảnh h-ởng đến sự phát triển của bản thân
những ông bố, bà mẹ trẻ và các con của họ. Đây là một trong những yếu tố
kìm hãm sự phát triển của địa ph-ơng cả về kinh tế, xã hội và mặt bằng văn
hoá chung, có ảnh h-ởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của gia đình.
Năm 2005, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, cơ quan đ-ợc giao
nhiệm vụ quản lý Nhà n-ớc về dân số, gia đình và trẻ em, thực hiện đề tài
khảo sát thực trạng tảo hôn ở khu vực miền núi phía Bắc. Bản thân tác giả luận
văn là ng-ời tham gia trực tiếp trong tất cả các b-ớc thực hiện đề tài. Kế thừa
kết quả nghiên cứu Khảo sát thực trạng tảo hôn khu vực miền núi phía Bắc,
trong luận văn này, tôi tập trung vào vấn đề: "Thực trạng kết hôn sớm ở cộng
đồng các dân tộc thiểu số tại Hà Giang" (Nghiên cứu tr-ờng hợp tại xã Lùng
Tám, huyện Quản Bạ và xã Bạch Đích, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang) với
mong muốn làm rõ thực trạng kết hôn sớm tr-ớc tuổi quy định, nguyên nhân
của hiện t-ợng này, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục, tiến tới
giảm mạnh tỷ lệ kết hôn sớm ở địa bàn nghiên cứu và các địa ph-ơng khác.


9


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về gia đình nói chung, về gia đình các dân tộc thiểu số, các
phong tục tập quán, giá trị, chuẩn mực, định h-ớng giá trị nói riêng đã và đang
là mảng đề tài đ-ợc nhiều ng-ời quan tâm nghiên cứu d-ới những góc độ khác
nhau. Một số hiện t-ợng xã hội lệch chuẩn nh- bạo lực gia đình, kết hôn
sớm cũng được nhiều tác giả đề cập trong một số công trình nghiên cứu,
trên một số ph-ơng tiện thông tin đại chúng.
Nhn thc c nhng hu qu nghiờm trng ca hin tng to hụn
i vi vic thc hin quyn ca tr em gỏi, ph n v tr em, ngy
8/10/2003, trong Bỏo cỏo thng niờn, Qu Dõn s Liờn Hip Quc
(UNFPA) ó tuyờn b rng: Kt hụn sm, cú thai ngoi ý mun v
HIV/AIDS tui v thnh niờn trờn th gii ang l mi e da cho s
phỏt trin v chỳng ta cn phi chin u chng li ging nh cuc chin
chng nghốo úi.[40]
Có thể khẳng định rằng: xã hội càng văn minh thì số l-ợng ng-ời kết
hôn sớm càng giảm. Trên thế giới, tại các n-ớc công nghiệp phát triển, ng-ời
ta th-ờng thấy một xu h-ớng t-ơng đối phổ biến là tuổi kết hôn lần đầu muộn
hơn so với các thế hệ tr-ớc; rất hiếm các tr-ờng hợp kết hôn sớm tr-ớc tuổi
quy định. Trong khi đó, ở các n-ớc nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát
triển, trình độ dân trí thấp vẫn còn tồn tại hiện tựợng tảo hôn. Theo báo cáo
mới đây của UNICEF, 74% bé gái vùng Amhara bị ép lấy chồng tr-ớc 15 tuổi.
Nguyên nhân chủ yếu là do ng-ời dân quá nghèo khổ, họ muốn gả con để họ
và con khỏi bị chết đói. Ng-ời dân ở đây cho tảo hôn là một hiện t-ợng bình
th-ờng vì đây là một tục lệ tồn tại đã lâu trong lịch sử, họ sợ bị mang tiếng
xấu nếu không tìm đ-ợc chỗ gửi gắm con gái tr-ớc tuổi thành niên, sợ con họ
sẽ phải sống độc thân suốt đời và không đ-ợc cộng đồng thừa nhận; và một
nguyên nhân nữa là vấn đề trinh tiết, họ sợ không bảo vệ đ-ợc đứa trẻ, nếu

đứa trẻ bị hãm hiếp thì khổ cho cả gia đình [35].

10


ở Việt Nam, vấn đề kết hôn sớm tr-ớc tuổi quy định cũng đ-ợc đăng
tải trên nhiều báo, tạp chí, internet Nạn tảo hôn và hôn nhân không đăng
ký tr-ớc pháp luật vẫn diễn ra phổ biến ở các xã vùng sâu, vùng xa thuộc tỉnh
Lâm Đồng. Theo Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện Bảo Lâm, toàn huyện
có 14 xã thì xã nào cũng có tình trạng tảo hôn, xã vùng sâu có tỷ lệ cao hơn
[36]. ở P.Lỏm (T-ơng D-ơng, Nghệ An), ng-ời Mông vẫn còn duy trì nạn
tảo hôn. Con gái 13, 14 tuổi đã phải lấy chồng, rồi sinh 5, 6 đứa con, làm quận
quật cả ngày. Nếu lúc nhỏ không đ-ợc đến tr-ờng thì suốt đời không nói đ-ợc
tiếng Kinh, chứ nói chi đến biết đọc, biết viết [38].
ở Quỳnh L-u, Nghệ An, hiện t-ợng tảo hôn xảy ra rất nhiều. Điều
đáng nói là những đám cưới non ấy được tổ chức rất công khai Nguyên
nhân là do nhận thức của ng-ời dân còn kém, do sự bồng bột của tuổi trẻ và
do sự buông lỏng của chính quyền địa phương [32].
Nhìn chung, tình hình tảo hôn t-ơng đối phổ biến ở các tỉnh miền núi
phía Bắc. Kết quả khảo sát của Sở T- pháp tỉnh Sơn La năm 2006 cho thấy:
toàn tỉnh có 47.665 tr-ờng hợp các cặp vợ chồng sống với nhau mà không
đăng ký kết hôn, 101.036 tr-ờng hợp trẻ ch-a đ-ợc khai sinh. Trong năm
2005 và 6 tháng đầu năm 2006, tại 10 huyện miền núi của tỉnh Sơn La đã có
500 tr-ờng hợp vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình [35].
Tuy nhiên, không phải ở nơi miền núi xã xôi mà liền kề ngay với thành
phố Hồ Chí Minh phát triển và sôi động vẫn còn có hiện tượng tảo hôn. Một
cán bộ Hội phụ nữ xã Tân Phú, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh cho
biết: chỉ riêng ấp Bến Đò 1 và 2 của xã, tính sơ sơ đã có 5 tr-ờng hợp ch-a đủ
tuổi kết hôn nh-ng vẫn tổ chức c-ới hỏi... Có những đứa trẻ 2, 3 tuổi rồi mà
vẫn không làm giấy khai sinh đ-ợc vì cha mẹ ch-a đăng ký kết hôn. Không

biết đợi đến tuổi vào lớp 1 thì cha mẹ của chúng có còn sống chung với nhau
nữa không? [32]

11


Nhìn chung, các tin tức, bài viết về vấn đề hôn nhân gia đình, đặc biệt là
vấn đề tảo hôn xuất hiện t-ơng đối nhiều trên các ph-ơng tiện truyền thông
đại chúng, tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề hôn nhân và gia đình trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc mới chỉ đ-ợc một
số nhà nghiên cứu quan tâm.
Năm 2003, Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số đặc điểm hôn
nhân và gia đình các dân tộc H'Mông và Dao ở hai tỉnh Lai Châu và Cao
Bằng". Công trình nghiên cứu này đã đi sâu phân tích, phản ảnh rõ nét những
đặc điểm cũng nh- thực trạng hôn nhân và gia đình của hai dân tộc Hmông và
Dao đồng thời đã đ-a ra đ-ợc những khuyến nghị cụ thể giúp cho việc hoạch
định chính sách về dân số và gia đình. Trong nghiên cứu này, thông qua việc
tập trung đánh giá những vấn đề về hôn nhân và gia đình, nh- ng-ời quyết
định hôn nhân, tiêu chí lựa chọn trong hôn nhân, tuổi kết hôn lần đầu... nhóm
tác giả cũng đã đề cập đến hiện t-ợng tảo hôn, việc đăng ký kết hôn, các nghi
lễ trong hôn nhân và một số đặc điểm về gia đình của hai dân tộc Hmông và
Dao ở hai địa ph-ơng trên. [12]
Tác giả Đỗ Thuý Bình - Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và
phụ nữ (nay là Viện Gia đình và Giới) trong đề tài" Hôn nhân và gia đình các
dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam" (1994) đã mô tả t-ơng đối chi tiết thực
trạng hôn nhân và gia đình ở đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam;
phân tích sự ảnh h-ởng của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là
phong tục tập quán đối với vấn đề hôn nhân và gia đình trong cộng đồng các
dân tộc; ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập ít nhiều đến hiện t-ợng tảo hôn.[1]

Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung
của hôn nhân và gia đình, ch-a tập trung đánh giá một cách toàn diện thực
trạng và các nguyên nhân chủ yếu của hiện t-ợng kết hôn sớm tr-ớc tuổi quy
định - một hiện t-ợng tuy không phổ biến nh-ng còn tồn tại trong không ít các

12


Tài liệu tham khảo

I. Các công trình, sách, tạp chí khoa học:

1. Đỗ Thuý Bình. Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam. Trung tâm Nghiên cứu khoa học về Gia đình và Phụ nữ. 1994
2. Đỗ Thị Bình. Một số cách tiếp cận lý thuyết trong nghiên cứu gia đình,
Tạp chí nghiên cứu Gia đình và Giới, Số 2 2007
3. Vũ Quang Hà. Xã hội học đại c-ơng. NXB ĐHQG Hà Nội, 2003
4. Lê Ngọc Hùng. Lịch sử và lý thuyết xã hội học. NXB KHXH, Hà Nội,
2008
5. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý. Gia đình học. NXB Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2007
6. Phan Huy Lê. Báo cáo tham luận hội thảo. Vấn đề dân tộc và chủ nghĩa
dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. 2008.
7. Nguyễn Thu Nguyệt. Vấn đề hôn nhân Gia đình và trẻ em qua góc nhìn
báo chí. NXB KHXH, Hà Nội, 2007
8. Đặng Thị Kim Oanh. Đặc tính hôn nhân từ những dữ liệu nhân học. Tạp
chí Phát triển KH&CN, số 3 2006
9. Lê Thị Quý. Bài giảng Thuyết nữ quyền và ảnh h-ởng của nó trong nghiên
cứu giới hiện nay ở Việt Nam. Đại học KHXH và nhân văn
10. Nguyễn Thị Thanh Tâm. Một số nét về bình đẳng giới ở các dân tộc thiểu

số. Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới số 2 2006.
11. Nguyễn Đình Tấn. Xã hội học. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005
12. Đỗ Ngọc Tấn. Hôn nhân gia đình các dân tộc HMông, Dao ở Lai Châu
và Cao Bằng. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2004
13. Lê Thi. Những cản trở đối với sự phát triển của trẻ em gái trong gia đình
Việt Nam x-a và nay. Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới số 1 2007
14. Nguyễn Ph-ơng Thảo. Trẻ em dân tộc thiểu số rào cản tiếp cận giáo

13


dục ở những vùng khó khăn, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, quyển 16,
số 1 2006
15. Nguyễn Bá Thủy. Di dân tự do của đồng bào Tày, Nùng, HMông, Dao.
NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 2004
16. Lê Ngọc Văn. Về quan hệ hôn nhân hiện nay. Tạp chí nghiên cứu gia
đình và giới số 2 2006.
17. Báo cáo Điều tra Sức khỏe sinh sản Hà Giang. UNFPA, 2002.
18. Báo cáo Nghiên cứu về phong tục, tập quán của một số dân tộc ảnh
h-ởng đến hành vi sinh sản ở Việt Nam, Viện Khoa học dân số, gia đình và
trẻ em, Hà Nội 2006
19. Báo cáo tình hình tảo hôn khu vực miền núi phía Bắc. Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em. 2005
20. Công -ớc quốc tế về xoá bỏ mọi sự phân biệt, đối xử với phụ nữ
(CEDAW), www.ubphunu-ncfaw.gov.vn, cập nhật ngày 29/3/2006
21. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang, Báo cáo của
Ngân hàng Thế giới, 2003.
22. Điều tra biến động Dân số và KHHGĐ: những kết quả chủ yếu. NXB
Thống kê, Hà Nội, 2006
23. Điều tra thực trạng mức sống hộ gia đình. NXB Thống kê, Hà Nội, 2002.

24. Giáo trình Triết học Mác, Lê-nin, nhiều tác giả, NXB CTQG. 2002
25. Luật Bình đẳng giới. NXB CTQG 2006
26. Luật Hôn nhân và gia đình. NXB CTQG 2004
27. Sức khoẻ sinh sản vị thành niên. Uỷ ban Dân số và kế hoạch hoá gia
đình. 1999.
28. Tập bài giảng Xã hội học. Nhiều tác giả. Đại học Đà Nẵng, 2006
29. Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam năm 1999. Chuyên khảo về hôn
nhân, sinh đẻ và tử vong ở Việt Nam: mức độ, xu h-ớng và những khác biệt.
NXB Thống kê, Hà Nội, 2001

14


30. Việt Nam thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. NXB Thống kê. 2005

II. Một số bài báo viết, báo điện tử:

31. Diễn đàn Hỏi - đáp, vấn đề Kết hôn sớm, www.doanthanhnien.org.vn,
7/6/2006
32. Quang Đạt. Nhức nhối nạn tảo hôn ở nông thôn, Báo Sài Gòn Giải
phóng, ngày 30/9/2005
33. Hà Giang thành tựu trong công cuộc đổi mới trích theo Báo Đối
ngoại Việt Nam, 2004, www.hagiang.gov.vn
34. Hồ Minh Long. Nạn tảo hôn, www.tntp.org.vn ngày 17/12/2004
35. Nạn tảo hôn ở Ethiopia, trích theo Thế giới mới ngày 24/11/2003,
www.vietbao.vn
36. Nạn tảo hôn ở Lâm Đồng, trích theo báo Thanh niên,
www.tuoitre.com.vn ngày 26/11/2004
37. Tống Ngọc. Làm cha làm mẹ khi còn là trẻ thơ, Báo Sức khỏe và đời
sống, ngày 14/9/2006.

38. Ng-ời hiệu tr-ởng trẻ tuổi của học sinh ng-ời Mông, trích theo Báo An
ninh thế giới, www.nhandan.com.vn ngày 19/11/2005
39. Những bà mẹ ở tuổi ô mai, trích theo Báo Tuổi trẻ, www.vnexpress.net
ngày 25/8/2007
40. Hải Yến. Liên Hợp quốc báo động tình trạng kết hôn sớm, có thai ngoài
ý muốn ở độ tuổi vị thành niên, www.unfpa.org/swp/swpmain.htm

15


Phô lôc

1. PhiÕu pháng vÊn c¸ nh©n
2. Mét sè tr-êng hîp pháng vÊn s©u

16



×