Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Cơ sở chi phí ra quyết định.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.08 KB, 35 trang )

Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

1
PHẦN 1

GIỚI THIỆU
1. 1 LÝ DO NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ
Kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được thiết kế để thỏa mãn nhu
cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm việc trong một tổ
chức, trong đó kế toán quản trị chi phí là một bộ phận, các nhà quản lý dựa vào
các thông tin kế toán quản trị chi phí để hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện
và quan trọng nhất chính là đưa ra các quyết định về chiế
n lược, tài chính quan
trọng cho đơn vị, tổ chức.
Thật vậy, trong quá trình quản lý, điều hành và phát triển doanh nghiệp,
tổ chức, các nhà quản lý phải thường xuyên đương đầu với những quyết định tuy
rất đơn giản nhưng lại rất khó trả lời như sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
sản xuất bao nhiêu là đủ… Hiện nay, việc quản lý các chi phí phát sinh trong
doanh nghiệp sao cho có hiệ
u quả luôn là một quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi
nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí phát
sinh, chính vì vậy nắm rõ được các loại chi phí sẽ là điểm mấu chốt để nhà quản
trị có thế quản lý tốt và có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề trên chúng ta cần nghiên cứu chuyên
đề “Ra quyế
t định trên cơ sở chi phí”.
1.2 MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề này nhằm giới thiệu các loại chi phí có liên quan đến quá
trình ra quyết định. Nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản để phần nào giúp
hiểu được phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục
đích sử dụng, xác định được các loại chi phí làm cơ sở ra quyết định một cách


hợp lý nhất.
1.3 PHẠM VI CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề này muốn giới thiệu phương pháp lấy chi phí làm cơ sở ra
quyết định tại các doanh nghiệp, đây là một trong những phương pháp hiện đại
trong kế toán quản trị.
Do thời gian có hạn cùng với những điều kiện khách quan, đề tài chỉ
nghiên cứu khái quát về công tác “Ra quyết định trên cơ sở chi phí”, công tác
này chỉ là một phần rất nhỏ trong kế toán quản trị hiện đại.
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

2
Đề tài được thực hiện trong thời gian rất ngắn, với kiến thức của các
thành viên trong nhóm còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Mong nhận được sự đánh giá, đóng góp chân thành của giảng viên
hướng dẫn và các nhóm bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

3
PHẦN 2

CĂN CỨ CƠ SỞ CHI PHÍ ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH
Theo phương pháp kế toán chi phí truyền thống, giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí
sản xuất chung. Trong đó, chi phí sản xuất chung thường được phân bổ cho từng
sản phẩm dựa trên một tiêu thức phân bổ cố định (ví dụ: phân bổ theo tỷ lệ chi
phí nhân công trực tiếp).
Theo phương pháp kế toán chi phí truyền thống là khái niệm giá thành
sản phẩm chỉ được hiểu theo ngh
ĩa hẹp là “giá thành sản xuất”, theo đó các chi
phí gián tiếp như chi phí quản lý, chi phí bán hàng không được tính vào giá thành

sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và dịch vụ, của kinh tế thị
trường, phương pháp kế toán chi phí truyền thống với hai đặc điểm nêu trên đã tỏ
ra không còn phù hợp, làm giảm giá trị của thông tin kế toán đối với công tác
quản lý kinh doanh. Trong nền kinh tế còn kém phát triển, chi phí trực tiếp cấu
thành ph
ần lớn giá trị sản phẩm. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, sự ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp đã chuyển sang áp dụng các phương pháp kế toán chi phí hiện đại như:
phương pháp chi phí mục tiêu(Target Cost),phương pháp chí phí dựa trên hoạt
động(ABC-Activity Based Costing), phương pháp chi phí định mức, phương
pháp chi phí chu kỳ sống(LLC- Life Cycle Cost), phương pháp chi phí chất
lượng(Cost of Quality), phương pháp chi phí Taguchi, phương pháp chi phí
Kaizen, phương pháp chi phí môi trường, chi phí t
ận dụng, chi phí hủy bỏ,…

2.1 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ MỤC TIÊU (TARGET COST)
2.1.1 Khái niệm chi phí mục tiêu
Phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ
quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn
thiết kế và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp
một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sả
n phẩm này đạt được
mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm.
Hay nói cách khác, chi phí mục tiêu là phương pháp quản trị chi phí
được sử dụng nhằm đạt được lợi nhuận đã đặt ra. Với mỗi loại sản phẩm, để đạt
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

4
được mức lợi nhuận mong muốn họ phải tìm cách giảm chi phí đến mức mong

muốn trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế và cung ứng vật tư.
2.1.2 Ứng dụng
Phương pháp chi phí mục tiêu được bắt đầu bằng việc ước tính giá bán
của sản phẩm. Giá bán ước tính dựa vào công dụng và thuộc tính của sản phẩm,
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở lợi nhuậ
n mong đợi, doanh
nghiệp phải xác định chi phí sản xuất và tiêu thụ có thể chấp nhận để tiến hành
sản xuất sản phẩm. Chi phí mục tiêu được xác lập dựa vào chi phí có thể chấp
nhận và chi phí ước tính theo các điều kiện sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
Mỗi giai đoạn phát triển sản phẩm sẽ được đánh giá nhằm đạt được mục tiêu chi
phí đã xác định. Việ
c đánh giá này dựa trên phân tích giá trị nhằm đánh giá việc
thiết kế sản phẩm và nhận diện các cơ hội có thể cải tiến giá trị của sản phẩm.
- Chi phí mục tiêu đựơc ứng dụng ở Nhật Bản chủ yếu với mục tiêu kiểm
soát chi phí.
- Chi phí mục tiêu được ứng dụng ở Mỹ chủ yếu với mục tiêu kiểm soát
chi phí, lập kế hoạch lợ
i nhuận và quản trị chi phí.
2.1.3 Các bước cơ bản thực hiện chi phí mục tiêu.
Chi phí mục tiêu được xem là giới hạn chi phí để đạt được hiệu quả sản
xuất mong đợi. Sau khi xác lập chi phí mục tiêu, doanh nghiệp phải tổ chức quản
trị chi phí theo từng giai đoạn của qui trình sản xuất - từ khâu thiết kế qui trình
sản xuất cho đến khâu tiến hành sản xuất, từ kế hoạch cho
đến tổ chức thực hiện,
làm sao để chi phí thực tế không thể vượt quá chi phí mục tiêu.
Nhìn chung, việc thực hiện quản trị chi phí mục tiêu được tiến hành theo
ba bước dưới đây:
Bước 1: Xác định chi phí mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất.
Chi phí mục tiêu phải được xác định chi tiết cho từng bộ phận của sản
phẩm. Việc xác định chi phí cho các thành phần phải dựa vào m

ức độ quan trọng
của nó đối với sản phẩm, từ đó xác định tỷ lệ chi phí của từng thành phần trong
tổng số chi phí của sản phẩm theo tỷ lệ thuận với mức độ quan trọng của nó.
Lấy ví dụ sản phẩm đồng hồ báo thức làm minh họa, nhà quản trị phải
xem xét tầm quan trọng bằng phương pháp cho điểm của mỗi mộ
t trong các ưu
tiên sau để quyết định phân bổ chi phí: tính chính xác, mẫu mã, hoạt động yên
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

5
lặng, chuông báo thức, chất lượng. Việc xác định chi phí mục tiêu cho từng thành
phần của sản phẩm, đòi hỏi phải có một hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật hợp
lý và phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp.

Bảng 1: Chỉ tiêu cho việc phân bổ chi phí
STT Chỉ tiêu Tầm quan trọng Thứ tự ưu tiên
1 Tính chính xác 5 4
2 Mẫu mã 3 3
3 Chất lượng 5 4
4 Hoạt động yên lặng 2 2
5 Chuông báo thức 3 2



Cách cho điểm tầm quan trọng sẽ được xếp theo thứ tự, điểm cao nhất là
5 và điểm thấp nhất là 0. Thứ tự ưu tiên tương ứng với điểm 5 là ưu tiên 1 và sẽ
tăng dần đến 5
Bước 2: Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác định.
Trong quá trình thực hiện sản xuất, cần phải phát hiện những thành phần
của sả

n phẩm có chi phí quá cao so với tầm quan trọng được xác định ở bước thứ
nhất. Qui trình sản xuất, những bộ phận này phải được điều chỉnh thông qua việc
áp dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý nghiêm ngặt để giảm chi phí sản
xuất. Bên cạnh đó, ở giai đoạn này cũng cần phát hiện các thành phần của sản
phẩm có chi phí quá thấp so với tầm quan trọng của nó để gia t
ăng chi phí hợp lý
nhằm bảo đảm chất lượng của sản phẩm. Ở giai đoạn này, việc theo dõi và phát
hiện những chi phí không phù hợp phải được thực hiện thường xuyên để không
ngừng cắt giảm chi phí nhằm duy trì tỷ lệ chi phí/lợi nhuận ở mức tốt nhất (chi
phí thực tế/lợi nhuận mục tiêu phải luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng chi phí mục
tiêu/lợi nhuận m
ục tiêu). Hay nói cách khác, ở giai đoạn này, nhà quản trị cần
phải nhận diện những cơ hội có thể để cắt giảm chi phí.

Ví dụ :

Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

6
Cùng một thể tích 1500ml, nhưng mẫu mã của Aquafina thì tốn nguyên
liệu hơn Lavie. Lavie thì có nhiều co, và bán kính nhỏ hơn nên nhãn hiệu của
chai nước cũng ít hơn.
Bước 3 : Đánh giá kết quả thực hiện chi phí
Tổ chức và quản lý sản xuất theo phương pháp chi phí mục tiêu có thể
dẫn đến một trong các kết quả sau:
- Chi phí thực tế nằm trong giới hạn chi phí mục tiêu và chi phí trần:
Trong trường hợp này, nhà quản trị cầ
n phải tạm dừng các hoạt động sản xuất để
xem xét lại kế hoạch sản suất vì khả năng đạt được lợi nhuận mục tiêu từ sản
xuất sản phẩm là bấp bênh.

- Chi phí thực tế đạt đến chi phí mục tiêu: Khi tình huống này xảy ra, nhà
quản trị cần xem xét lại cả giai đoạn một và giai đoạn hai. Phải xem xét kỹ quá
trình thiết kế sả
n phẩm đã hợp lý chưa hoặc xem xét lại các bước của giai đoạn
sản xuất để giảm chi phí. Các phương pháp có thể được vận dụng ở giai đoạn
thiết kế sản phẩm và giai đoạn sản xuất nhằm cắt giảm chi phí như:
+ Kế hoạch hóa tốt hơn quá trình chế tạo sản phẩm;
+ Cải tiến phương pháp sản xuất, lựa ch
ọn đầu tư hợp lý, lựa chọn công
nghệ phù hợp mang lại hiệu suất cao, vận dụng hệ thống sản suất “kịp thời”
(Just-in time) để loại trừ các chi phí phát sinh do thời gian chờ các yếu tố sản
xuất, chờ đợi một giai đoạn nào đó hoặc do dự trữ quá cao;
+ Áp dụng hệ thống quản trị chất lượng tổng thể (TQS) để tránh lãng phí
làm gia tăng chi phí.
2.1.4 Khả năng vận dụng phương pháp chi phí mục tiêu tại Viêt Nam
Phương pháp này phù hợp với lĩnh vực sản xuất cơ khí hóa và tự động
hóa cao, đặc biệt là trong ngành công nghiệp ô tô, điện tử. Đối với các doanh
nghiệp ở nước ta, phương pháp này dường như còn mới, vì quản trị chi phí nói
chung và kế toán quản trị nói riêng chưa được coi trọng đúng mức và đang ở giai
đoạn đầu của quá trình
định hình. Mặc dù, tổ chức sản xuất và quản lý ở nước ta
có sự cách biệt lớn so với các nước phát triển, khả năng vận dụng phương pháp
này ở các công ty có áp dụng qui trình công nghệ hiện đại và tổ chức sản xuất
tiên tiến là hoàn toàn có thể. Thật vậy, phân tích nội dung quản trị chi phí theo
mục tiêu cho thấy, phương pháp này có vài điểm giống phương pháp quản trị chi
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

7
phí theo định mức và kế hoạch - một phương pháp đã được vận dụng từ rất lâu ở
các doanh nghiệp nước ta. Sự khác biệt lớn ở đây liên quan đến kiểm soát chi phí

và sự phối hợp của tất cả các giai đoạn của qui trình sản xuất để cắt giảm chi phí.
Có thể nói rằng, không có nhiều ràng buộc đặc biệt về vận dụng phương pháp
này ở các doanh nghiệp Vi
ệt Nam. Có chăng chỉ là ý thức và khả năng tổ chức
của nhà quản trị doanh nghiệp. Vận dụng phương pháp này đòi hỏi nhà quản trị
phải phân chia qui trình sản xuất phù hợp với kết cấu sản phẩm đã được xác lập ở
giai đoạn thiết kế sản phẩm, hoạch định kế hoạch chi phí ở các bộ phận theo mức
độ quan trọng của các b
ộ phận cấu thành sản phẩm được chế tạo ở bộ phận đó, và
tổ chức kiểm soát chi phí ở tất cả các khâu. Để làm được điều này, một mặt, qui
trình sản xuất phải được phân định thành nhiều giai đoạn, tổ chức sản xuất phải
được phân chia theo nhiều cấp sản xuất phù hợp với các giai đoạn qui trình sản
xuất, mặt khác
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kỹ thuật, bộ
phận quản lý sản xuất và bộ phận kế toán quản trị của doanh nghiệp để phân tích,
phát hiện và cải tiến không ngừng qui trình chế tạo, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất và tài chính.
Thực tế vận dụng Phương pháp ở Nhật Bản
Phương pháp chi phí mục tiêu mang lại nhiều ích lợi cho hệ thống quản
trị chi phí. Điều này được minh chứng qua số liệu về ứng dụng phương pháp này
ở các doanh nghiệp Nhật Bản theo một nghiên cứu vào năm 1992
1
.

1
Nguồn: Les méthodes nouvelles de comptabilité de gestion, trong “Comptabilités de gestion”,
Marqués,1998
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

8

Bảng 2 : Tỷ lệ các lĩnh vực áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu
Lĩnh vực công nghiệp
% công ty áp dụng phương pháp
Công nghiệp ô tô 100
Công nghiệp điện tử 88,5
Sản xuất máy công cụ 82,5
Thiết bị chính xác 75
Sản phẩm hóa học, dược phẩm 31,3
Thực phẩm 28,6
Luyện gang thép 23,2
Công nghiệp giấy 0

1
Nguồn: Les méthodes nouvelles de comptabilité de gestion, trong
“Comptabilités de gestion”, Marqués, 1998

2.2 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABC-Activity
Based Costing)
Một phương pháp tính chi phí mới được thiết kế nhằm khắc phục các
nhược điểm của những hệ thống tính giá thành truyền thống, đó là hệ thống tính
chi phí theo hoạt động (ABC – Activities Based Costing). Robin Cooper, Robert
Kaplan và H. Thomas Johnson là những người đầu tiên đưa ra phương pháp
ABC. Đây là một phương pháp kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Khác với phương pháp truyền thống, phương pháp ABC tập hợ
p toàn bộ
chi phí trong quá trình sản xuất được tập hợp trên các tài khoản chi phí của kế
toán tài chính, sau đó phân bổ các chi phí theo hoạt động này vào từng sản phẩm,
dịch vụ tạo ra hoạt động đó theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: số giờ máy
hoạt dộng, số giờ công lao động trực tiếp,… Các khoản chi phí gián tiếp được
phân bổ vào giá thành sản xuất cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi

phí nhân công trực ti
ếp. Các chi phí khác như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp được coi như chi phí thời kỳ không phân bổ cho sản phẩm hoặc
được phân bổ cho sản phẩm theo thời gian lao động của công nhân trực tiếp hoặc
chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

9
2.2.1 Mô hình ABC
2.2.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm hoạt động (Activity): Hoạt động là một sự kiện hoặc một
nghiệp vụ gây ra sự phát sinh chi phí trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản
phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp thực chất là sự hợp thành một cách
có hệ thống, có tổ chức của nhiều hoạt động khác nhau[1, tr.3]
- Khái niệm nguồn phát sinh chi phí (Cost driver): Nguồn phát sinh chi
phí là một nhân tố, một khía cạnh c
ủa hoạt động có thể định lượng được và gây
ra sự phát sinh chi phí. Một hoạt động có thể được xem xét theo nhiều khía cạnh
khác nhau nhưng chỉ những khía cạnh nào gây ra sự phát sinh chi phí và có thể
định lượng được mới có thể được coi là nguồn phát sinh chi phí.[1, tr.3]
- Khái niệm trung tâm hoạt động (Activities center): Trung tâm hoạt
động được hiểu là một phần của quá trình sản xuất mà kế toán phải báo cáo một
cách riêng biệt tình hình chi phí của các hoạt động thuộc trung tâm
đó.[1, tr.3]
2.2.1.2 Tiến trình thực hiện phương pháp ABC
.
Bước 1: Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp và phân bổ cho
từng hoạt động theo mức tiêu hao chi phí thích hợp.
Bước 2: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình
sản xuất, kinh doanh sản phẩm để phân bổ chi phí các hoạt động vào giá thành

sản phẩm.










Hình 1: Tiến trình thực hiện phương pháp ABC
Như vậy, về cơ bản phương pháp ABC khác với phương pháp truyền
thống ở hai điểm. Thứ nhất, giá thành sản phẩm theo ABC bao gồm toàn bộ các
Tổng chi phí
phát sinh
Hoạt động 1 Hoạt động 2 Hoạt động 3
Sản phẩm 2 Sản phẩm 1
Bước 1
Bước 2
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

10
chi phí phát sinh trong kỳ, kể cả các chi phí giá tiếp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp ABC phân bổ chi phí phát sinh vào
giá thành mỗi sản phẩm dựa trên mức chi phí thực tế cho mỗi hoạt động và mức
độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nói
cách khác, phương pháp ABC phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dựa trên
mối quan hệ nhân quả giữa chi phí - hoạt động - sản phẩm. Kết quả là giá thành
sả

n phẩm phản ánh chính xác hơn mức chi phí thực tế kết tinh trong mỗi đơn vị
sản phẩm.
2.2.1.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mô hình ABC
Việc vận dụng mô hình ABC phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể về công tác
tổ chức quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, năng lực quản
lý của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể khái quát quá trình vận dụng mô
hình này thành 4 bước cơ b
ản sau:
Bước 1: Xác định các hoạt động chính
Bước 2: Phân bổ các CPSXC vào các hoạt động
Bước 3: Tính CPSXC cho một đơn vị hoạt động
Bước 4: Phân bổ CPSX theo hoạt động vào các đối tượng chịu chi phí
2.2.1.4 Ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng mô hình ABC
a)Ưu điểm
- Cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm với độ chính xác cao hơn hệ
thống chi phí truyền thống
- Cung c
ấp thông tin phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và ra
quyết định kinh doanh.
- Cung cấp một sự hiểu biết cụ thể hơn về mối quan hệ CVP.
- Phục vụ cho công tác quản lý trên toàn doanh nghiệp.
b) Nhược điểm
- Chi phí để phát triển hệ thống ABC là rất lớn.
- Một số khoản chi phí sản xuất chung phân bổ khó khăn
- Lệ thuộc vào qui trình sản xuất kinh doanh.
- Vậ
n dụng ABC có thể làm thay đổi cơ cấu tổ chức.
- Kém chính xác trong ngắn hạn
c) Vận dụng
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định


11
Với những ưu, nhược điểm như vậy, mô hình ABC có thể được vận dụng
thích hợp trong các doanh nghiệp có các điều kiện như sau:
- Sản phẩm được sản xuất có sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phức tạp
về kỹ thuật. Quy trình chế tạo sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều giai
đoạn công ngh
ệ, nhiều hoạt động,
- Chi phí sản xuất chung chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
sản xuất và ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Tính không chính xác của mô hình mà doanh nghiệp đang áp dụng khá
lớn làm cho thông tin được cung cấp ít có tác dụng đối với các nhà quản trị trong
việc ra quyết định.
2.2.1.5 Ví dụ minh hoạ cho phương pháp ABC trong việc phân bổ
CPSXC
Một công ty X sản xuất 2 loại sản phẩm L và M sử dụng chung các thiết
bị và qui trình công ngh
ệ. Dữ liệu sản xuất trong kỳ như sau:
Sản phẩm
Tiêu chí
L M
Số lượng sản phẩm 5.000 7.000
Số giờ lao động 1 sản phẩm 1 2
Số giờ máy hoạt động cho 1 sản phẩm 3 1
Số lần chuẩn bị sản xuất 10 40
Số đơn hàng(bốc dỡ hàng) 15 60
Chi phí sản xuất chung theo các hoạt động(triệu đồng)
Vận hành máy móc 4.400
Chuẩn bị sản xuất 400
Bốc dỡ(đơn đặt hàng) 900


Theo phương pháp truyền thống (phân bổ CPSXC theo giờ lao động trực
tiếp)
Sản
phẩm
Thời gian lao động
(giờ)
Tỷ lệ phân bổ/giờ lđ
(triệu đồng)
CPSXC phân bổ/sp
(triệu đồng)
L 5.000 0,3
0,3
M 14.000 0,3 0,6

Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

12
Theo phương pháp ABC (phân bổ CPSXC theo hoạt động)
Hoạt động
Số lần thực hiện
hoặc công việc
Tổng CPSXC
(triệu)
CPSXC đơn vị
(triêu)
Vận hành máy(giờ) 22.000 4.400 0,2
Chuẩn bị sản xuất(lần) 50 400 8
Bốc dỡ(lần) 75 900 12


Tổng CPSXC
(triệu)
CPSXC/sp
(triệu)
Hoạt động
L M L(5.000sp) M(7.000sp)
Vận hành máy 3.000 1.400 0,6 0,2
Chuẩn bị sản xuất 80 320 0,016 0,0457
Bốc dỡ 180 720 0,036 0,1028
Tổng 3.260 2.440
0,652 0,3485

Sản phẩmHTCP truyền thống ABC
L 0,3 0,652
M 0,6 0,3485

Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy, nếu công ty X phân bổ chi phí sản
xuất chung theo phương pháp truyền thống thì chi phí sản xuất chung phân bổ
cho một đơn vị sản phẩm L là 0,3 và M là 0,6 triệu đồng, trong khi đó lẽ ra phải
phân bổ cho sản phẩm L là 0,652 triệu đồng và cho sản phẩm M là 0,3485 đồng.
Vậy, theo cách chọn chi phí nhân công trực tiếp (số giờ công lao động trực tiếp)
làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho 2 sản phẩm trên
đã làm cho chi
phí sản xuất của sản phẩm M tăng thêm và làm cho chi phí sản xuất sản phẩm L
giảm xuống. Kết quả là làm cho chi phí đơn vị sản phẩm thiếu chính xác.
Khi định giá bán, công ty sẽ bị lỗ ở sản phẩm L mà không biết (vì chi phí
đơn vị sản phẩm L bị tính thấp đi). Vì vậy, bằng cách phân bổ chi phí sản xuất
chung dựa trên hoạt làm căn cứ chúng ta sẽ có thể xác định chi phí sản xuấ
t
chung cho từng loại sản phẩm và do vậy các số liệu chi phí đơn vị sẽ chính xác

hơn.
Tóm lại: phương pháp kế toán chi phí dựa trên các hoạt động đã cải tiến
các hệ thống xác định chi phí của một doanh nghiệp, đó là:
- Phương pháp xác định chi phí này làm thay đổi căn cứ để phân bổ các
chi phí chung cho các sản phẩm. Hay nói đúng hơn là thay vì các chi phí được
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

13
phân bổ theo lao động trực tiếp thì chúng được phân bổ theo các phần của các
nhân tố nguyên nhân được dùng cho sản phẩm hoặc công việc đòi hỏi.
- Phương pháp xác định này thay đổi về bản chất rất nhiều loại chi phí
sản xuất chung ở chỗ là những chi phí này được xem là có bản chất gián tiếp
nhưng nay được gắn liền với các hoạt động riêng biệt và do vậy được tính trực
tiếp vào từng sả
n phẩm.

2.3 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG(LCC-Life Cycle Costing)
2.3.1 Chu kỳ sống
Chu kỳ sống của thiết bị thường gồm sáu giai đoạn:
a- Ý tưởng: đây là giai đoạn mà ý tưởng của dự án được đưa ra. Trong
thực tế chưa có điều gì được thực hiện trong dự án này.[5, tr.61]
b- Yêu cầu kỹ thuật: đây là giai đoạn mà mọi thứ có từ giai đoạn ý tưởng
được ghi lên giấy để mô tả các đặc tính kỹ thuật.[5, tr 61]
c- Thiết kế: đây là giai đoạn thiết bị được thiết kế phù hợp với các đặc
tính kỹ thuật. Tất cả các bản vẽ chi tiết, các bản vẽ lắp và các bản vẽ thiết kế
được hình thành trong giai đoạn này.[5, tr 61]
d- Chế tạo: phù hợp với các đặc tính kỹ thuật và bản thiết kế. Tiếp theo
là giai đoạn chọn mua. Điều quan trọng là xem xét chất lượng thiết bị từ quan
điểm bảo trì. Thiết bị cần có giá rẻ nhưng đòi hỏi quan trọng hơn là về khả năng
bảo trì. Có thể mua thiết bị với giá đắt hơn nhưng phải thỏa mãn các yêu cầu tối

thiểu về bảo trì. Từ đó hình thành khái niệm chi phí chu kỳ sống, bao gồm giá
mua cộng vớ
i các chi phí phát sinh gắn liền suốt thời gian tồn tại của thiết bị.[5,
tr. 61]
e- Vận hành: đây là giai đoạn của người sử dụng. Thiết bị được sử dụng
và bảo trì cho đến hết tuổi thọ của nó. Tuổi thọ có thể là tuổi thọ kỹ thuật hay là
tuổi thọ kinh tế. Khi hết thời hạn sử dụng về mặt kỹ thuật thì thiế
t bị sẽ hư hỏng
và không thể tiếp tục sử dụng được nữa. Khi đến hết thời hạn sử dụng về mặt
kinh tế thì thiết bị vẫn có thể hoạt động được nhưng cần được thay thế vì không
mang lại hiệu quả kinh tế.[5, tr.61]
f- Ngừng hoạt động: đây là giai đoạn mà thiết bị không còn hoạt động
được nữa. Có hai trườ
ng hợp xảy ra[5, tr 62]
Kế toán quản trị Chuyên đề 4: Cơ sở chi phí ra quyết định

14
- Thiết bị sẽ bị loại bỏ
- Thiết bị được phục hồi lại.



Chi phí để thực hiện một thay đổi nào đó sẽ được phân bố như sau:
Bảng 3: Chi phí theo các giai đoạn của sản phẩm[1, tr. 68]
GIAI ĐOẠN CHI PHÍ
1 Không đáng kể
2 Cao hơn 1 lần
3 Cao hơn 10 lần
4 Cao hơn 100 lần
5 Cao hơn 1.000 lần


Trong nhiều trường hợp, có thể gặp những thiết bị giá rẻ nhưng sẽ phát
sinh nhiều vấn đề hơn và làm cho các chi phí cao hơn, vì vậy sẽ tốn kém hơn
thiết bị giá đắt. Để tránh mua lầm thiết bị, người ta sử dụng khái niệm chi phí chu
kỳ sống để mua thiết bị mới hoặc phụ tùng thay thế cho công ty.

2.3.2 Chi phí chu kỳ sống (LCC)

Chi phí chu kỳ sống được định nghĩa là toàn bộ các loại chi phí mà
khách hàng (người mua, người sử dụng) phải trả trong thời gian sử dụng sản
phẩm.

Chi phí chu kỳ sống bao gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vận hành,
chi phí bảo trì, chi phí thanh lý và một số chi phí khác.

2.3.3 Đường cong dạng bồn tắm

Hình 2: Sơ đồ các giai đoạn trong chu kỳ sống của thiết bị

×