Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí đã đầu tư cho sản xuất sản phẩm trong một thời kì nhất định (tháng, quí,
năm)
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm
công nghiệp và chi phí sản xuất sản phẩm các ngành khác, không bao gồm chi phí tiêu
thụ sản phẩm sản xuất ra và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay chi phí sản xuất sản phẩm được quy định bao gồm 3
khoản:
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Chi phí sản xuất chung
1.1.2. phân loại chi phí sản xuất:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: bao gồm 5 yếu tố
(1) Chi phí nguyên vật liệu
(2) Chi phí nhân công
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Chi phí bằng tiền khác
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục: bao gồm 3 khoản mục
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Chi phí sử dụng máy thi công
(4) Chi phí sản xuất chung
1.1.2.3. Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số
tiêu thức khác
(1) Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi
(2) Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
(3) Chi phí bất biến và chi phí khả biến
(4) Chi phí năm trước và chi phí năm nay
(%) Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước
1.1.3. Khái niệm giá thành sản phẩm: (Z)
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những hao phí của doanh nghiệp
để sản xuất một hoặc một số sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhất định.
Công thức chung để tính giá thành (Z):
Z đơn vị sản phẩm =
Chi phí sản xuất
Kết quả sản xuất
Qua công thức trên rút ra nhận xét: để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một
mặt phải tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải sử dụng chi phí một cách hợp lý để
tăng cường được kết quả sản xuất.
1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các
loại giá thành như sau:
(1) Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch
(2) Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
(3) Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Cùng nội dung kinh tế: Hao phí của các nguồn lực
Liên quan với thời kỳ sản xuất Liên quan với khối lượng sản phẩm
Riêng biệt của từng kỳ sản xuất Có thể là chi phí sản xuất của nhiều kỳ
Liên quan với thành phẩm,sản phẩm dở
dang
Liên quan với thành phẩm
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động xây lắp
- Hoạt động xây lắp là một loại hoạt động sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn
đặt hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ.
- Xuất phát từ nhu cầu riêng của các đối tượng xây lắp về kết cấu, về mỹ thuật,
về hình thức cũng như địa điểm xây dựng, đã làm cho việc tổ chức sản xuất của doanh
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
nghiệp xây lắp cũng luôn thay đổi. Với mỗi công trình xây lắp, phương thức tổ chức sản
xuất thường khác nhau phù hợp với yêu cầu thực tế của từng công trình nhằm tiết kiệm
chi phí mang lại hiệu quả cao nhất.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công tương đối dài, giá trị lớn phải thực hiện
trong nhiều năm và đòi hỏi về nguồn vốn tài trợ cao. Bên cạnh đó quá trình thi công sản
phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động trực tiếp của môi trường, thời
tiết. Chính những đặc điểm này làm cho quá trình bàn giao sản phẩm hoặc khối lượng
xây lắp tiến hành nhiều lần, chi phí phát sinh phức tạp.
- Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng
công trình thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu. Vì
vậy đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp cũng có những đặc điểm riêng, có
thể là sản phẩm đã hoàn thành nhưng cũng có thể là sản phẩm hoàn thành đến một giai
đoạn quy ước.
- Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định, quá trình thi công
thường phải phát sinh các chi phí như chi phí di chuyển lao động, vật tư máy thi công,
chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ cho công nhân. Vì thế mỗi sản phẩm
thường có sự khác biệt về chi phí lao động vật tư, máy móc thi công.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng tương đối dài,quá trình thi công phải
tuân thủ những qui định ngiêm ngặt về qui trình ,qui phạm trong xây dựng cơ bản.
- Với những đặc trưng riêng có của hoạt động xây lắp, việc tổ chức quản lý cũng
như theo dõi những chi phí phát sinh trong quá trình thi công cũng có những yêu cầu
riêng.
- Công tác dự toán chi phí cho từng công trình với những kết cấu, mỹ thuật, vật
tư, nhân lực gắn liền với từng phương pháp thi công riêng lẻ là hết sức phức tạp do đó
phải được thực hiện trên tinh thần am hiểu về hoạt động xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài lại chịu tác động trực tiếp của môi
trường, thời tiết nên quá trình bàn giao có thể tiến hành nhiều lần. Do đó một yêu cầu
đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ chi phí cho từng thời kỳ, từng lần bàn giao lamg cơ sở
cho việc quyết toán công trình.
- Quá trình thi công thường phát sinh các chi phí như di chuyển lao động, vật
tư…để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực, cần thực hiện tốt công tác
điều phối nhằm khai thác tối đa nguồn lực hiện có .
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
- Đối với hoạt động xây lắp chi phí thiệt hại như phá đi làm lại…đôi khi phát
sinh lớn cần theo dõi và xác định phạm vi chi phí liên quan làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm
sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: từng loại sản
phẩm, đơn đặt hang, nhóm sản phẩm, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…
Trong xây dựng cơ bản đối tượng tập hợ chi phí sản xuất là từng giai đoạn thi
công, từng hạng mục công trình, từng công trình.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được
kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết
quả kinh doanh tùy theo địa điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành có thể là: từng
loại sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công
trình…
Trong xây dựng cơ bản đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành giai đoạn cuối cùng hoặc hoàn thành theo giai đoạn quy
ước.
1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà
xác định kỳ tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Kỳ tính giá thành sản phẩm có thể là
cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt
hàng, hoàn thành hạng mục công trình…
Trong xây dựng cơ bản kỳ tính giá thành là tháng quý hoặc khi công trình hoàn
thành bàn giao
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành: chi phí sản
xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào đó thì được tập hợp theo từng
đối tượng đó.
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối với sản phẩm là các giai đoạn xây lắp chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập
hợp vào các giai đoạn xây lắp có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp cùng lúc thi công một số công trình hạng mục công
trình theo cùng một thiết kế, cùng một phương thức thi công và trên cùng một địa điểm,
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại.
1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a.Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí
về vật liêuh chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,.. được sử dụng để trực tiếp sản xuát sản
phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể được xuất ra từ kho để sử dụng, có thể mua
về đưa vào sử dụng ngay hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất và đưa vào sử dụng. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
b.Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu: Nguyên liệu, vật liệu chính sử
dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định mức tiêu hao thực tế
cho từng loại sản phẩm( hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ
theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng: định mức tiêu hao cho từng loại
sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỉ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất…
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dung cho từng loại sản phẩm được
xác định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ
chi phí nguyên vật
liệu cho từng đối
=
Tổng giá trị nguyên vật liệu
thực tế xuất sử dụng
*
Khối lượng của
từng đối tượng được
xác đin hj theo một
Tổng số khối lượng của các
đối tượng được xác định theo
một tiêu thức nhất định
c.Chứng từ: Lệnh sản xuất (nếu có), phiếu xuất kho, bảng phân bổ chi phí
nguyên vật liệu, hóa đơn GTGT…
d.Sổ sách:
- Sổ chi tiết:
+Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (mở cho các tài khoản 621)
+Các sổ kế toán chi tiết liên quan khác(Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa…)
-Sổ tổng hợp: Kế toán mở sổ tổng hợp tùy thuộc hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
e.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được sử dụng
để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp
cho quá trình sản xuất sản phẩm, được mở chi tiết theo tưng đối tượng hạch toán chi phí
hoặc đối tượng tính giá thành(nếu có)
f.Phương pháp hạch toán:( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
(1)Khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
(2)Khi nguyên vật liệu mua về được đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất
sản phẩm mà không qua kho:
Nợ TK 621
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331…
(3)Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra được đưa ngay vào quá trình
sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 154
(4)Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
(5)Nguyên vật liệu dung để sản xuất sản phẩm của kỳ này còn thừa nhưng để lại
ở phân xưởng sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dung bút toán đỏ để điều chỉnh:
Nợ TK 621
Có TK 152
Qua đầu kỳ sẽ ghi đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau:
Nợ TK621
Có TK 152
(6)Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ
kết chuyển vào tài khoản tính giá thành:
Nợ TK154
Có TK 152
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
6
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
1.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a.Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên
quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán,
khoản trích, BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
b.Phương pháp phân bổ nhân công trực tiếp:
Nếu tiền lương nhân công trực tiếp ien quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và
không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các
đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công quy định… mức phân
bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ chi
phí tiền lương của
công nhân trực tiếp
cho từng đối tượng
=
Tổng số tiền lương
công nhân trực tiếp của
các đối tượng
*
Khối lượng
phân bổ của từng
đối tượng
Tổng khối lượng
phân bổ theo tiêu thức
sử dụng
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH và BHYT, KPCĐ
theo tỉ lệ quy định để tính vào chi phí
c.Chứng từ: Bảng chấm công, bảng lương, bảng phân bổ chi phí tiền lương,…
d.Sổ sách:
-Sổ chi tiết:
+Sổ chi phí sản xuất kinh doanh(mở TK622)
+Các sổ kế toán chi tiết liên quan khác(số tiền lương, tiền công)
-Sổ tổng hợp: Kế toán mở sổ tổng hợp tùy thuộc hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng
e.Tài khoản sử dụng
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Tk này được sử dụng để tập hợp tất cả các
khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( tiền
lương, tiền công tác, khoản phụ cấp, các khoản trích theo tiền lương). Và được mở chi
tiết cho tưng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu có)
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Vũ Thuỳ Dương –
ĐHKT2TB
7