BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
MAI THỊ MỘNG CÚC
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN HỮU CƠ
SINH HỌC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GẠO
HAI GIỐNG LÚA THƠM JASMINE 85 VÀ VĐ20
Ở TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
MAI THỊ MỘNG CÚC
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN HỮU CƠ
SINH HỌC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GẠO
HAI GIỐNG LÚA THƠM JASMINE 85 VÀ VĐ 20
Ở TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Kỹ thuật Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn Khoa học:
PGS. TS. LÊ MINH TRIẾT
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2010
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN HỮU CƠ
SINH HỌC ĐẾN NĂNG SUẤT - CHẤT LƯỢNG GẠO
HAI GIỐNG LÚA THƠM JASMINE 85 VÀ VĐ 20
Ở TỈNH LONG AN
MAI THỊ MỘNG CÚC
Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:
PGS.TS MAI THÀNH PHỤNG
Trung tâm Khuyến nông Quốc Gia
2. Thư ký:
TS. VÕ THÁI DÂN
Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
3. Phản biện 1: PGS.TS HUỲNH THANH HÙNG
Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
4. Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
5. Ủy viên:
PGS.TS LÊ MINH TRIẾT
Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG
i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Mai Thị Mộng Cúc, sinh ngày 12 tháng 4 năm 1966 tại huyện Ba
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Con Ông Mai Văn Khôi và Bà Nguyễn Thị Rê.
Tốt nghiệp Tú tài tại trường Trung học phổ thông Châu Thành B, tỉnh Bến
Tre, năm 1984.
Tốt nghiệp Đại học ngành Trồng trọt hệ Chính qui tại trường Đại học Cần
Thơ, năm 1989.
Sau đó làm việc tại:
- Công ty Giống cây trồng tỉnh Long An, từ năm: 1990 đến 1992 chức vụ: cán bộ
kỹ thuật.
- Trung Tâm Khuyến Nông Long An từ năm 1992 đến nay, hiện đang giữ
chức vụ: Phó phòng Trồng Trọt.
Tháng 9 năm 2007, theo học Cao học ngành Trồng trọt tại Đại Học Nông
Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: đã có gia đình và 2 con.
Địa chỉ liên lạc: số nhà 480/2B, khu phố Bình Cư 2, phường 4, thành phố
Tân An, Long An.
Điện thoại: 0919.824.489
Email:
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kì luận văn nào khác
(ký tên và ghi rõ họ tên)
Mai Thị Mộng Cúc
iii
CẢM TẠ
Để hoàn thành chương trình học tập và luận văn này, tôi xin chân thành cảm
ơn:
- PGS. TS. Lê Minh Triết đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
- Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại Học trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Ban Chủ Nhiệm và quý thầy cô Khoa Nông học.
- Ban lãnh đạo Trung Tâm khuyến Nông Long An
- Bạn đồng nghiệp trong cơ quan .
- Anh, chị, bạn bè trong và ngoài lớp.
- Đặc biệt là Ba Mẹ và Chồng con đã luôn bên cạnh động viên, khuyến
khích.
Xin chân thành cảm ơn
Mai Thị Mộng Cúc
iv
TÓM TẮT
Đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của bốn loại phân hữu cơ sinh học đến năng
suất và chất lượng hai giống lúa thơm cao sản ở tỉnh Long An” được tiến hành
với mục tiêu xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học kết hợp với phân hoá
học trong việc cải thiện năng suất, chất lượng lúa gạo và môi trường đất, nhằm đẩy
mạnh ứng dụng phân hữu cơ sinh học đến nông dân trồng lúa trong sản xuất nông
sản sạch ở tỉnh Long An. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hai yếu tố có lô phụ
(SppD) với 3 lần lặp lại; yếu tố chính là 8 công thức phân bón kết hợp giữa phân
HCSH như Neb-26, Wehg, Yogen, So.Zym với phân hoá học được bố trí lô phụ và
yếu tố phụ là 2 giống lúa (VĐ20 và Jasmine 85) bố trí lô chính.
Qua hai vụ thí nghiệm kết quả ghi nhận như sau :
- Hầu hết các nghiệm thức bón kết hợp giữa phân hoá học với hữu cơ sinh học
có màu xanh của lá lúa lúc chín giữ được lâu hơn so với bón đơn thuần phân hoá
học (đối chứng). Các nghiệm thức bón kết hợp phân hữu cơ sinh học với giảm bớt
phân hoá học như: T3 ( 0,70 lít Neb-26 + (45N - 50 P2O5- 60 K2O ), T5 ( 5 lít Wehg
+ 1/2 Nền) , T8 ( 800 kg HCVS So.Zym + (45N - 25 P2O5- 60 K2O)) có chiều cao
cây ở thời điểm 56 NSS thấp hơn T2( 1,4 lít Neb-26 + Nền), T4( 5 lít Wehg + Nền),
T7(800 kg HCVS So.Zym + Nền) ở mức ý nghĩa 1% nhưng tương đương đối chứng
(T1= 90N - 50P205- 60K20) ở cả hai vụ Hè thu và Đông xuân.
- Các nghiệm thức có giảm đạm như T3, T5, T8 tỏ ra ít nhiễm sâu bệnh dẫn
đến tiết kiệm được từ 1 - 2 lần phun thuốc BVTV, vừa giảm chi phí sản xuất vừa
bảo vệ môi trường và cho năng suất tương đương đối chứng nhưng hiệu quả kinh tế
lại cao hơn vụ Hè thu từ 1.211.000 – 2.095.000 đ và vụ Đông xuân từ 1.452.000 –
2.763.000 đ. Đặc biệt vụ Hè thu nghiệm T6 cho năng suất tăng thêm 18,05 % và lợi
nhuận tăng thêm khoảng 2.095.000 đ/ha so với đối chứng.
- Về chất lượng gạo: Các nghiệm thức phân bón (T) có bón hữu cơ sinh học
không có tác dụng cải thiện chất lượng gạo về các chỉ tiêu cơ hoá lý như phần trăm
v
gạo lức, phần trăm gạo trắng, độ bạc bụng, dạng hạt (D/R), độ hoá kiềm, độ bền gel,
hàm lượng amylose ở cả hai vụ Hè thu và Đông xuân. Riêng chỉ tiêu phần trăm gạo
nguyên và mùi thơm của gạo sau khi nấu ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ
sinh học đều cao hơn đối chứng.
- Về mặt cải tạo đất: Hầu hết các nghiệm thức bón phân vô cơ kết hợp với
phân hữu cơ sinh học cải thiện được pH đất, dinh dưỡng đất tăng lên, đặc biệt hàm
lượng chất hữu cơ và mật số vi sinh vật gia tăng một cách rõ rệt so với nghiệm thức
bón đơn thuần phân hoá học.
vi
ABSTRACT
The thesis “Study of effect of 4 kind of Bio-Organic fertilizer on yield and
quality of 2 aromatic rice varieties in Long An province” was carried out to
evaluate the efficiency of Bio-Organic fertilizer on grain yield, quality of rice and
soil nutrient, from which to refer to build-up the recommendations of Bio-Organic
applying for farmers in safe and sustainable rice production. The experiment was
designed in a split plot design with three replication. Main plot treatments consisted
variety VĐ 20 and Jasmine 85 as sub factor. Sub plot treatments includes different
Bio-Organic fertilizers i.e Neb-26, Wehg, Yogen, So.Zym with chemical fertilizers
as main factor.
The experiment results showed that:
The treaments have used Bio-Organic fertilizers showed that: the
greenleaved time in mature stage more than the control (T1= control (based
fertilizer formulation: 90N - 50 P2O5- 60 K2O). At 70 days after sowing, treatments
T3(0,7 litre Neb-26 + fertilzer formulation: 45N - 50 P2O5- 60 K2O), T5 (5 litre
Wehg +1/2 control), T8 (800 kg So.Zym + fertilzer formulation: 45N - 25 P2O5- 60
K2O) significantly differed from T2(1,4 litre Neb-26 + control), T4 (5 litre Wehg +
control), T6 (450 kg Yogen + con trol), T7(800 kg So.Zym + control) in higher
plant height but no difference as compared to the control in both crops.
The tolerance of insectpest and diseases: The treatment T3, T5, T8 were
reduced nitrogen lighter infected insectpest and diseases than other ones, so
pesticide spraying could decrease one to two times; therefore reducing the cost of
cultivation and the risk for environment. Its were the same grain yield with the
control, but equivalent to the more value from 1.211.000 to 2.095.000 VND
(Summer-Autumn crop) and 1.452.000 - 2.763.000 VND (Winter- Spring).
However, the treatment T6 in Summer-Autumn crop could increase grain yield up
to 18,05 % and equivalent to the more value about 2.095.000 VND per hectare as
compared to the control.
vii
Grain quality: All the treaments have used Bio-Organic fertilizers unshowed
any improved elements on physical and chemical characteristic of grain quality as
the percentage of brown rice, percentage of white rice, chalkiness, grain shape,
geletinization temperature, gel consistency, amylose content in both crops, but the
percentage of head rice and the volume of aroma of rice after cooking were
recorded increasing tendency.
Soil properties: All the treaments have used Bio-Organic fertilizers showed
that the pH value, nutrient ingredient, especially the percentage of organic carbon
volume and microbial population in soil were increased clearly, therefore the using
Bio-Organic fertilizer in any rice crop could improve the fertility of soil.
viii
MỤC LỤC
CHƯƠNG
TRANG
Trang tựa
Trang chuẩn y
i
Lý lịch cá nhân
ii
Lời cam đoan
iii
Cảm tạ
iv
Tóm tắt
v
Abstract
vii
Mục lục
ix
Danh sách các chữ viết tắt
xiii
Danh sách các hình
xiv
Danh sách các bảng
xv
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Đặt vấn đề
1
1.2
Mục tiêu và yêu cầu
2
1.2.1
Mục tiêu
2
1.2.2
Yêu cầu
2
1.2.3
Giới hạn của đề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và trong nước
3
2.1.1
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
3
2.1.2
Tình hình sản xuất lúa gạo trong nước
3
2.2
Những nghiên cứu khoa học về các yếu tố liên quan đến
phẩm chất lúa gạo
4
2.2.1
Hình dạng hạt gạo
5
2.2.2
Phẩm chất xay xát
6
ix
2.2.3
Độ bạc bụng
6
2.2.4
Độ mềm cơm
7
2.2.5
Độ hoá hồ
8
2.2.6
Độ bền thể gel
8
2.2.7
Sự hình thành mùi thơm
9
2.2.8
11
2.2.8.1
Ảnh hưởng điều kiện môi trường đến chất lượng của giống
lúa thơm
Thời vụ
2.2.8.2
Phân bón
11
2.2.8.3
Tính chất đất
12
2.2.9
Tính ổn định năng suất và tính trạng phẩm chất hạt gạo
13
2.3
Giới thiệu sơ lược về phân hữu cơ
14
2.3.1
Khái niệm
14
2.3.2
Vai trò và tác dụng của phân hữu cơ
14
2.3.2.1
Phân hữu cơ là yếu tố quyết định cải thiện chế độ mùn trong
14
11
đất
2.3.2.2
Phân hữu cơ cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây
15
trồng
2.3.2.3
Phân hữu cơ có tác dụng điều hoà dinh dưỡng trong đất
15
2.3.2.4
Tác động của phân hữu cơ đến sự phát triển của vi sinh vật
15
2.3.2.5
Phân hữu cơ cải thiện tính chất vật lý của đất
15
2.3.2.6
Tác động phân hữu cơ đến năng suất phẩm chất cây trồng
15
2.3.3
Một số kết quả nghiên cứu về phân hữu cơ
16
2.3.4
19
2.4
Sự tương quan giữa phân hữu cơ và phân hoá học trong
canh tác nông nghiệp
Đẩy mạnh sử dụng phân hữu cơ – xu thế tất yếu của sản
xuất trồng trọt
Giới thiệu sơ lược về phân hữu cơ sinh học
2.4.1
Khái niệm
21
2.3.5
x
20
21
2.4.2
Vai trò và tác dụng của phân hữu cơ sinh học
22
2.4.3
24
2.4.4
Hiện trạng sử dụng của phân HCSH trong nông nghiệp Việt
Nam
Một số kết quả thử nghiệm về phân bón hữu cơ sinh học
3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
3.1
Địa điểm và thời gian thí nghiệm
28
3.1.1
Địa điểm
28
3.1.2
Thời gian
28
3.2
Đặc điểm hoá lý tính của đất thí nghiệm
28
3.3
Điều kiện khí tượng, thuỷ văn trong quá trình thí nghiệm
29
3.4
Vật liệu thí nghiệm
3.4.1
Phân hữu cơ sinh học
29
29
3.4.2
Phân vô cơ
32
3.4.3
Giống lúa
32
3.5
Nội dung thí nghiệm
33
3.5.1
Bố trí thí nghiệm
33
3.5.2
Qui trình canh tác
34
3.6
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu
35
3.6.1
Phân tích mẫu đất
35
3.6.2
Các chỉ tiêu theo dõi về đặc tính nông học
35
3.6.3
Các chỉ tiêu theo dõi về sâu bệnh hại
36
3.6.4
Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
37
3.6.5
Hiệu quả kinh tế
38
3.6.6
Chỉ tiêu về chất lượng hạt gạo
38
3.7
Phương pháp xử lý số liệu
41
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
42
4.1
Đặc tính nông học
42
4.1.1
Thời gian sinh trưởng và phát dục
42
4.1.2
Động thái tăng trưởng chiều cao
43
xi
25
4.1.3
Động thái đẻ nhánh
52
4.1.4
Tỉ lệ đẻ nhánh hữu hiệu (%)
56
4.1.5
Độ tàn lá ở giai đoạn chín
58
4.2
Tính chống chịu sâu bệnh
59
4.2.1
Vụ Hè thu 2009
59
4.2.2
Vụ Đông xuân 2009 - 2010
60
4.3
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
61
4.3.1
Các yếu tố cấu thành năng suất
61
4.3.1.1
Số bông / m2
61
4.3.1.2
Số hạt chắc/ bông
62
4.3.1.3
Trọng lượng 1.000 hạt
64
4.3.1.4
Tỉ lệ lép (%)
65
4.3.2
Năng suất thực thu
67
4.4
Phần trăm tăng năng suất
70
4.5
Hiệu quả kinh tế
71
4.6
Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến phẩm
72
chất hạt gạo
4.6.1
Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến phẩm
72
chất hạt gạo về mặt chỉ tiêu cơ lý
4.6.2
Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến phẩm
74
chất hạt gạo về mặt chỉ tiêu hoá lý
4.7
Kết quả phân tích đất sau thu hoạch
76
5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
78
5.1
Kết luận
78
5.2
Đề nghị
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80
PHỤ LỤC
87
xii
CHỮ VIẾT TẮT
CFU
: colony form unit (đơn vị đo mật số vi sinh vật)
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐX
: Đông xuân
ETS
: electron transport system
HT
: Hè thu
HCSH
: Hữu cơ sinh học
KHKT NN
: Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
NSS
: Ngày sau sạ
NSTT
: Năng suất thực tế
NT
: Nghiệm thức
TB
: Trung bình
TT
: Trung tâm
TNHHSX - TM: Trách nhiệm Hữu hạn Sản xuất - Thương mại
TBVTV
: Thuốc bảo vệ thực vật
RFLP
: Restriction Fragment Length Polymorphism
SPAD
: Chỉ số diệp lục tố
xiii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 3.1
Ruộng lúa thí nghiệm lúc lúa 7 ngày sau sạ
87
Hình 3.2
Ruộng lúa thí nghiệm lúc lúa 20 ngày sau sạ
87
Hình 4.1
Các nghiệm thức T2, T4, T7 bị bệnh cháy lá giai đoạn lúa trổ
88
Hình 4.2
Các nghiệm thức T1,T2, T3, T4 lúc lúa 80 NSS trên giống
89
VĐ 20
Hình 4.3
Các nghiệm thức T5,T6, T7, T8 lúc lúa 80 NSS trên giống
90
VĐ 20
Hình 4.4
Các nghiệm thức T1,T2, T3, T4 lúc lúa 80 NSS trên giống
91
Jasmine 85
Hình 4.5
Các nghiệm thức T5,T6, T7, T8 lúc lúa 80 NSS trên giống
92
Jasmine 85
Hình 4.6
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa VĐ 20, vụ
93
Hè thu 2009
Hình 4.7
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Jasmine
93
85, vụ Hè thu 2009
Hình 4.8
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa VĐ 20, vụ
94
Đông xuân 2009 - 2010
Hình 4.9
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Jasmine
94
85 vụ Đông xuân 2009 - 2010
Hình 4.10
Động thái đẻ nhánh của giống lúa VĐ 20, vụ Hè thu 2009
95
Hình 4.11
Động thái đẻ nhánh của giống lúa Jasmine 85, vụ Hè thu
95
2009
Hình 4.12
Động thái đẻ nhánh của giống lúa VĐ 20, vụ Đông xuân
96
2009 -2010
Hình 4.13
Động thái đẻ nhánh của giống lúa Jasmine 85, vụ ĐX 2009 2010
xiv
96
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 2.1
TRANG
Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2001-
4
2008
Bảng 3.1
Kết quả phân tích đất tại khu thí nghiệm
28
Bảng 3.2
Các yếu tố khí tượng, thuỷ văn ở khu vực ruộng thí nghiệm
29
Bảng 4.1
Thời gian sinh trưởng và phát dục của hai giống lúa thí nghiệm
43
vụ Hè thu và Đông xuân
Bảng 4.2
Động thái tăng trưởng chiều cao cây vụ Hè thu 2009
44
Bảng 4.3
Động thái tăng trưởng chiều cao cây vụ Đông xuân 2009 - 2010
45
Bảng 4.4
Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
46
cơ) đến chiều cao cây (cm) 7 NSS của 2 giống lúa thí nghiệm
vụ Hè thu 2009
Bảng 4.5
Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
46
cơ) đến chiều cao cây (cm) 7 NSS của 2 giống lúa thí nghiệm
vụ Đông xuân 2009 -2010
Bảng 4.6
Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
47
cơ) đến chiều cao cây (cm) giai đoạn 35 NSS của 2 giống lúa thí
nghiệm vụ Hè thu 2009
Bảng 4.7
Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
48
cơ) đến chiều cao cây (cm) giai đoạn 35 NSS của 2 giống lúa thí
nghiệm vụ Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.8
Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
cơ) đến chiều cao cây (cm) giai đoạn 49 NSS của 2 giống lúa thí
nghiệm vụ Hè thu 2009
xv
48
Bảng 4.9
Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
49
cơ) đến chiều cao cây (cm) giai đoạn 49 NSS của 2 giống lúa thí
nghiệm vụ Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
50
cơ) đến chiều cao cây cuối cùng (70 NSS) của 2 giống lúa thí
nghiệm vụ Hè thu 2009
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
51
cơ) đến chiều cao cây cuối cùng (70 NSS) của 2 giống lúa thí
nghiệm vụ Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.12 Động thái đẻ nhánh của 2 giống lúa thí nghiệm qua 8 nghiệm
52
thức phân bón vụ Hè thu 2009
Bảng 4.13 Động thái đẻ nhánh của 2 giống lúa thí nghiệm qua 8 nghiệm
53
thức phân bón vụ Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu
54
cơ) đến số chồi tối đa/bụi (28 NSS) của 2 giống lúa thí nghiệm
vụ Hè thu 2009
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
54
đến số chồi tối đa/bụi (28 NSS) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
55
đến số chồi hữu hiệu (56 NSS) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Hè thu 2009
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
56
đến số chồi hữu hiệu (56 NSS) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
57
đến tỉ lệ nhánh hữu hiệu (%) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Hè
thu 2009
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
xvi
58
đến tỉ lệ nhánh hữu hiệu (%) 2 của giống lúa thí nghiệm vụ
Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.20 Độ tàn lá ở giai đoạn chín của 2 giống lúa thí nghiệm qua các
59
nghiệm thức phân bón ở vụ Hè thu 2009 và Đông xuân 2009 2010
Bảng 4.21 Tính chống chịu sâu bệnh của hai giống lúa thí nghiệm ở vụ Hè
60
thu 2009
Bảng 4.22 Tính chống chịu sâu bệnh của hai giống lúa thí nghiệm ở vụ
60
Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ
62
sinh học) đến số bông / m2 của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Hè thu
2009
Bảng 4.24 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ
62
sinh học) đến số bông / m2 của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Đông
xuân 2009 - 2010
Bảng 4.25 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
63
đến số hạt chắc/ bông của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Hè thu
2009
Bảng 4.26 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
64
đến số hạt chắc/ bông của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Đông xuân
2009 - 2010
Bảng 4.27 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
64
đến trọng lượng 1.000 hạt (gam) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Hè thu 2009
Bảng 4.28 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
66
đến trọng lượng 1.000 hạt (gam) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.29 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
đến tỉ lệ lép (%) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Hè thu 2009
xvii
66
Bảng 4.30 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
66
đến tỉ lệ lép (%) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ Đông xuân 2009
- 2010
Bảng 4.31 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
67
đến năng suất thực thu (tấn/ha) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Hè thu 2009
Bảng 4.32 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
68
đến năng suất thực thu (tấn/ha) của 2 giống lúa thí nghiệm vụ
Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.33 Ảnh hưởng của nghiệm thức phân bón (phân vô cơ + hữu cơ)
69
đến năng suất thực thu (tấn/ha) của 2 giống lúa thí nghiệm qua
Hè thu 2009 và vụ Đông xuân 2009 - 2010
Bảng 4.34 Phần trăm (%) tăng năng suất lúa trung bình của hai giống lúa
70
tham gia thí nghiệm ở hai vụ Hè thu và Đông xuân
Bảng 4.35 Tính hiệu quả kinh tế tính trung bình của hai giống lúa thí
71
nghiệm vụ Hè Thu 2009 (đơn vị tính 1.000 đ)
Bảng 4.36 Tính hiệu quả kinh tế tính trung bình của hai giống lúa thí
72
nghiệm ở vụ Đông xuân 2009 - 2010(đơn vị tính 1.000 đ)
Bảng 4.37 Kết quả phân tích về chỉ tiêu cơ lý hạt gạo vụ Hè thu 2009
73
Bảng 4.38 Kết quả phân tích về chỉ tiêu cơ lý hạt gạo vụ Đông xuân 2009 -
74
2010
Bảng 4.39 Kết quả phân tích về chỉ tiêu hoá lý hạt gạo vụ Hè thu 2009
75
Bảng 4.40 Kết quả phân tích về chỉ tiêu hoá lý hạt gạo vụ Đông xuân 2009
75
- 2010
Bảng 4.41 Kết quả đánh giá chất lượng gạo của hai giống lúa thí nghiệm
76
Bảng 4.42 Kết quả phân tích đất sau thu hoạch
77
xviii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza Sativa) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới:
lúa mì, lúa nước, ngô. Sản phẩm lúa gạo là nguồn cung cấp lương thực nuôi sống
phần đông dân số thế giới, có vai trò quan trọng trong công nghiệp chế biến và
trong chăn nuôi.
Theo các nhà nghiên cứu cho thấy phân hữu cơ tuy có hàm lượng dinh
dưỡng đa lượng thấp, nhưng nó chứa nhiều thành phần dinh dưỡng và số men có
tính kích thích cây trồng tăng trưởng và phát triển. Ngoài ra phân hữu cơ còn thúc
đẩy sự hoạt động mạnh của vi sinh vật (Gaur và ctv, 1990). Song song với các đặc
tính làm tăng khả năng tăng trưởng và phát triển phân hữu cơ còn góp phần làm cải
thiện lý hoá tính của đất như: Làm tăng tính ổn định kết cấu, bảo vệ kết cấu đất hạn
chế xói mòn, làm nước ngấm vào đất dễ dàng hơn, khả năng giữ nước của đất cao
hơn, việc bốc thoát nước bề mặt ít đi; Về mặt hoá tính đất trong quá trình phân giải
chất hữu cơ có thể tăng khả năng hoà tan chất khó tan, đồng thời sinh ra các phức
hợp hữu cơ - vô cơ ngăn cản khả năng đồng hoá kim loại nặng của cây, từ đó góp
phần cho các sản phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn (Vũ Hữu Yêm, 1998).
Trong thực tế sản xuất nông dân thường sử dụng phân hoá học, thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc hoá học cho canh tác lúa, dẫn đến tăng chí phí đầu vào và
góp phần gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên
cứu đã chỉ ra rằng phân hữu cơ có thể thay thế phần nào lượng phân hoá học mà vẫn
đảm bảo năng suất cây trồng, giảm được áp lực sâu bệnh nói chung và đảm bảo
1
năng suất lúa như bón hoàn toàn phân hoá học nói riêng (Gaur và ctv, 1990; Sỹ
Tân, 1992).
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm:
“ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HAI GIỐNG LÚA THƠM
JASMINE 85 VÀ VĐ 20 Ở TỈNH LONG AN”
1.2 Mục tiêu yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Đánh giá ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học kết hợp với phân hoá học
trong việc cải thiện năng suất, chất lượng lúa gạo và môi trường đất, nhằm đẩy
mạnh ứng dụng phân hữu cơ sinh học đến nông dân trồng lúa trong sản xuất nông
sản sạch ở tỉnh Long An.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá hiệu quả của một số dạng phân hữu cơ sinh học hiện nay trong
việc gia tăng năng suất, phẩm chất hạt gạo và cải thiện - duy trì độ phì của đất.
- Đánh giá mối tương tác giữa phân hữu cơ sinh học với giống lúa.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân hữu cơ sinh học cho lúa
- Khuyến cáo sử dụng loại phân hữu cơ sinh học thích hợp vừa đảm bảo hiệu
quả kinh tế cho người trồng lúa vừa tạo ra sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
1.2.3 Giới hạn của đề tài
Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ khảo sát đánh giá các dạng hoặc loại phân
hữu cơ sinh học hiện đang thử nghiệm trên địa bàn Long An không đi sâu vào liều
lượng và cách bón.
Do kinh phí có hạn nên chỉ tiến hành thí nghiệm ở một điểm trong vụ
Hè Thu 2009 và Đông Xuân 2009 – 2010.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và trong nước
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2001- 2005: có 114 nước trồng lúa và
phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó, Châu Phi có 41 nước trồng
lúa, Châu Á có 30 nước, Bắc Trung Mỹ có 14 nước, Nam Mỹ có 13 nước, Châu Âu
có 11 nước và Châu Đại Dương có 5 nước. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng
152 triệu ha, năng suất lúa bình quân xấp xỉ 4,0 tấn/ha, Ấn Độ là nước có diện tích
trồng lúa lớn nhất 44.790.000 ha, ngược lại Jamaica là nước có diện tích trồng lúa
thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhất là
0,9 tấn/ha tại IRAQ (trích dẫn từ trang web Ngân hàng kiến thức trồng lúa). Năm
2006 sản lượng lúa thế giới đạt 636 triệu tấn, năm 2007 tăng lên 642 triệu tấn mặc
dù gặp thiên tai và sâu bệnh ở Bangladesh, Trung Quốc, Việt Nam (nguồn FAO,
2008 được trích dẫn bởi Trần Văn Đạt, 2008). Sản lượng lúa trên thế giới năm 2008
là 661.811 triệu tấn (Kim Loan, 2010).
Á châu là một trung tâm sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới. Theo thống kê
của Cơ quan Thực phẩm Liên hiệp quốc, trên thế giới có khoảng 147,5 triệu ha đất
dùng cho việc trồng lúa và 90% diện tích này là thuộc các nước châu Á. Các nước
châu Á cũng sản xuất khoảng 92% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Ngày nay,
Thái Lan và Việt Nam là hai nước xuất khẩu gạo hàng đầu trong thị trường lúa gạo
thế giới (Nguyễn Văn Tuấn, 2004).
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo trong nước
Cây lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của
Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Theo số
3
liệu tổng cục thống kê tình hình sản xuất lúa cả nước trong những năm gần đây
như sau:
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2008
Năm
Diện tích
Sản lượng (tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
2001
7.492.700
32.108.400
4,29
2002
7.504.300
34.447.200
4,53
2003
7.452.200
34.568.800
4,64
2004
7.445.300
36.148.900
4,56
2005
7.329.200
35.832.900
4,89
2006
7.324.800
35.849.500
4,89
2007
7.207.400
35.942.700
4,98
2008
7.414.300
38.725.100
5,22
( Nguồn tổng cục thống kê, 2009)
Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết diện tích
trồng lúa trong 10 năm trở lại đây đã giảm hơn 255.000 ha, trong đó, diện tích Đồng
bằng sông Cửu Long giảm nhiều nhất, chiếm đến 57%, tiếp theo là vùng Đông Nam
bộ chiếm 18,1%... Hiện nay, vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm gần 52% diện
tích gieo trồng và trên 53% sản lượng cả nước. Riêng năm 2008, trong tổng sản
lượng lúa cả nước đạt hơn 38,6 triệu tấn thì riêng Đồng bằng sông Cửu Long đạt
gần hơn 20,7 triệu tấn. Theo dự báo của các chuyên gia đầu ngành đến năm 2020,
dân số cả nước tăng lên 101,6 triệu người và sẽ ổn định 110,4 triệu người vào năm
2030. Vì thế để đảm bảo an ninh lương thực, phải đảm bảo đất trồng lúa đến năm
2010 từ 4 - 4,05 triệu ha, đến năm 2020 là 3,7 triệu - 3,8 triệu ha và đến năm 2030
là 3,5 triệu - 3,6 triệu ha (Trích tạp chí cộng sản điện tử cập nhật ngày 30/5/2009).
2.2 Những nghiên cứu khoa học về các yếu tố liên quan đến phẩm chất lúa gạo
Phẩm chất lúa gạo theo Juliano (1985) thể hiện qua một số đặc tính như: hình
thức bên ngoài; phẩm chất xay chà; phẩm chất cơm và phẩm chất dinh dưỡng.
4
- Hình thức bên ngoài của hạt gạo ở hình dạng, kích thước, màu sắc, độ trong
(độ bạc bụng) và độ bóng của hạt.
- Chất lượng xay chà thể hiện 3 chỉ tiêu: tỉ lệ (%) gạo lức, gạo trắng và gạo
nguyên.
- Phẩm chất cơm: thể hiện qua hàm lượng amylose (%), độ trở hồ, độ bền
Gel và độ nở cơm, ngoài ra còn thể hiện mùi thơm, độ mềm cơm và vị đậm ngọt
của cơm.
- Phẩm chất dinh dưỡng thể hiện chỉ tiêu hàm lượng tinh bột, protein, lipid,
đường và một số chất khoáng chứa trong hạt gạo.
2.2.1 Hình dạng hạt gạo
Hình dạng hạt gạo và kích thước hạt gạo là tiêu chuẩn rất quan trọng thường
do yếu tố di truyền của giống lúa quyết định.
Hình dạng hạt gạo có thể là dạng thon dài, dạng bầu hoặc tròn tùy thuộc vào
tỉ lệ kích thước giữa chiều dài và chiều rộng của hạt. Những kết quả nghiên cứu cho
thấy sự tương quan cùng chiều giữa chất lượng gạo nấu ăn với chiều dài hạt gạo,
nhưng tương quan nghịch giữa chất lượng với tỷ lệ dài/rộng của hạt gạo. Chiều rộng
của hạt ít thay đổi và không quan trọng bằng chiều dài hạt. Hình dạng và kích thước
hạt có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ gạo nguyên. Khối lượng hạt tương quan với chiều
dài, chiều rộng, độ dày và thể tích hạt, chiều dài hạt quyết định chủ yếu đến kích
thước hạt (Takeda, 1980).
Kích thước hạt là một tính trạng di truyền số lượng, được kiểm soát bởi
nhiều gen. Tuy nhiên, ở những giống lúa có hạt rất to hoặc rất nhỏ, nó được kiểm
soát bởi một gen chủ lực hoặc vài gen chủ lực và tính trạng này liên quan chặt chẽ
đến năng suất (Takeda và ctv, 1978). Bản chất di truyền của tính trạng chiều dài hạt
có nhiều ý kiến khác nhau cho rằng tính trạng này được kiểm soát bởi một gen, hai
gen hoặc nhiều gen điều khiển (Chang và ctv, 1979). Nhiều tác giả khi nghiên cứu
về chiều rộng hạt cho rằng đó là tính trạng do đa gen điều khiển. Những giống có
kích thước hạt nhỏ có tính trội hoàn toàn so với giống có kích thước hạt rộng (Lin,
1978).
5