ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
BÙI THỊ VÂN ANH
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT
NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
BÙI THỊ VÂN ANH
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG PHÁP
LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
Hà Nội- 2016
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thi hành án là một trong những hoạt động thể hiện sự nghiêm minh của
pháp luật, tính uy nghiêm của Nhà nước. Hoạt động thi hành án là hoạt động đưa
các bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực
tế. Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp hành
nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lịng tin của nhân dân đối với pháp luật.
Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ
vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Để đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngồi
chức năng của cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án thì cơ quan THADS giữ
một vai trị đặc biệt và là một mắt xích khơng thể thiếu của quá trình tố tụng.
Mọi phán quyết của Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy và không thể phát
huy hết hiệu quả trên thực tế nếu không được thi hành đúng và đầy đủ, nhất là
trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, khi nước ta đang xây
dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vô số các quan hệ
giao dịch được phát sinh dẫn đến các tranh chấp cũng nhiều hơn, số lượng công
việc mà các cơ quan Tư pháp phải giải quyết vì thế cũng ngày càng tăng, và tính
chất cũng phức tạp hơn. Đòi hỏi tất yếu đặt ra là các cơ quan Tư pháp nói chung
và cơ quan THADS nói riêng phải hoạt động sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm
đảm bảo pháp luật được thực thi, xây dựng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Luật Thi hành án dân sự (THADS) được Quốc hội thông qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2009 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Qua 05 năm thi hành luật, công tác
thi hành án dân sự đã từng bước đi vào nề nếp và có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, quá trình thi hành luật cũng cho thấy nhiều nội dung, quy định của
luật khơng cịn phù hợp với thực tiễn, tạo ra trở lực cho quá trình thi hành án và
iii
chưa thực sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì vậy, dự thảo
luật THADS ban hành ngày 21/2/2014 đã được lấy ý kiến sâu rộng từ nhân dân,
và được Quốc hội biểu quyết thông qua vào ngày 25/11/2014. Luật sửa đổi, bổ
sung Luật thi hành án dân sự 2008 đã có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015, có nhiều
điểm mới về thủ tục THADS.
Đổi mới hoạt động THA nói chung và nâng cao hiệu quả đối với THADS
nói riêng là một nội dung quan trọng của công cuộc cải cách tư pháp được ghi
nhận trong nhiều văn bản như: Nghị quyết Trung Ương 8 khóa VII, Nghị quyết
Trung ương 3 Khóa VIII, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng qua các kì họp, đặc
biệt Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của Bộ Chính trị
ngày 24/5/2005, Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị “Về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Chính vì lẽ đó mà tác giả lựa chọn
đề tài “Thủ tục Thi hành án dân sự trong pháp luật thi hành án dân sự Việt
Nam hiện nay” để nghiên cứu. Bởi lẽ đây là vấn đề đang được thu hút được
đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm - việc sửa đổi, bổ sung luật THADS
2008 nói chung, thủ tục THADS nói riêng khơng những nằm trong chiến lược
cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020 mà cịn nằm trong
chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, cũng dựa trên kinh nghiệm thực tế làm
việc tại cơ quan tiến hành tố tụng (Viện kiểm sát) của bản thân với công tác kiểm
sát thi hành án dân sự, tác giả hiểu rằng, muốn tiến tới mục tiêu giảm án dân sự
tồn đọng, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự thì việc hồn thiện pháp luật về
thủ tục THADS là một yêu cầu khách quan và tất yếu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước khi Luật THADS ra đời, THADS cũng đã được quan tâm nghiên
cứu trong các công trình như Luận văn thạc sỹ “Đổi mới thủ tục THADS ở Việt
Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn năm 2004; Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện pháp
luật thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy năm 2001... Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật THADS
của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2004, Cơng trình nghiên cứu khoa học
cấp bộ, Bình luận Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, của Viện khoa học pháp
iv
lý - Bộ tư pháp năm 2006…và rất nhiều công trình nghiên cứu khác.
Từ khi Luật THADS năm 2008 có hiệu lực pháp luật đến nay, việc nghiên
cứu về THADS đã được quan tâm đáng kể hơn nữa. Năm 2011 có Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường về “Những điểm mới của Luật THADS năm 2008” của
trường Đại học Luật Hà Nội do Tiến sỹ Bùi Thị Huyền chủ nhiệm. Ngoài ra trên
sách báo pháp lý, các diễn đàn pháp luật từ 2009 đến nay cũng có rất nhiều bài
nghiên cứu, trao đổi về THADS, trong đó có thủ tục THADS. Cũng có thể kể
đến những nghiên cứu khác như cuốn sách tham khảo “Một số vấn đề về hoàn
thiện pháp luật Thi hành án dân sự Việt Nam” – tác giả Tiến sỹ Lê Thu Hà – học
viện Tư Pháp viết, xuất bản năm 2011, hay các bài viết trên tạp chí Dân chủ và
pháp luật số chuyên đề về thi hành án dân sự các tháng 2/2012, tháng 4/2012,
tháng 12/2012, tháng 03/2014; số chuyên đề tháng 6/2012 về thi hành án dân sự
tồn đọng; số chuyên đề tháng 12/2013 về thực hiện Luật THADS
… và rất
nhiều các bài viết khác trong các sách báo, tạp chí nghiên cứu về thủ tục THADS
như Tạp chí Nghề Luật của Học viện Tư pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,…
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp, Bộ tư pháp đã ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự. Luật đã được Quốc hội thảo luận,
cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2014) và được biểu quyết thông qua vào kỳ
họp thứ 8 ngày 25/11/2014, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015 vừa qua.
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đó, luận văn của tác giả nghiên cứu sâu
hơn về một số thủ tục THADS, với việc đưa ra khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa,
quá trình hình thành và phát triển qua các thời kì của thủ tục THADS; tìm hiểu
thủ tục THADS theo quy định một số nước trên Thế giới và đặc biệt là phân tích,
đánh giá thực trạng áp dụng thủ tục THADS từ khi Luật THADS 2008 ra đời
cho đến nay, chỉ ra những bất cập, đề xuất những đóng góp cho q trình sửa
đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự hiện nay.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu, mục tiêu của Luận văn là phân tích, đánh
giá một số thủ tục THADS, nêu ra những hạn chế, bất cập và đề xuất quan điểm
hoàn thiện pháp luật về thủ tục THADS:
v
- Phân tích được những vấn đề lý luận và thực tiễn của thủ tục THADS ở Việt
Nam.
- Đánh giá đúng thực trạng, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện
thủ tục THADS ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các quan điểm cá nhân đánh giá Luật sửa đổi, bổ sung Luật
THADS năm 2014 cũng như đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm bảo
đảm việc thực thi pháp luật thi hành án, nâng cao hiệu quả cơng tác thi hành án
dân sự.
4.
Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện
thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các quan điểm cá nhân về việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về
thủ tục THADS, góp ý về một số vấn đề liên quan đến thủ tục thi hành án trong
Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2008; cũng như đề xuất các giải pháp
có tính khả thi cao nhằm bảo đảm việc thực thi pháp luật THADS, nâng cao hiệu
quả công tác thi hành án dân sự.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 . Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về thủ tục THADS, thực tiễn áp
dụng thủ tục THADS tại các địa phương hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật; đưa ra các kiến nghị, đóng góp để nâng cao hiệu quả cơng tác
THADS.
5.2. Phạm vi:
Thủ tục THADS bao gồm rất nhiều thủ tục khác nhau, cho nên phạm vi
của đề tài rất rộng, với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả khơng đi sâu
vào tìm hiểu hết tất cả các thủ tục THADS mà chỉ đi sâu vào một số thủ tục cụ
thể, nổi bật theo Luật THADS năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Đó
là các thủ tục: Thủ tục ra quyết định thi hành án theo đơn (bao gồm cấp, chuyển
vi
giao bản án, thủ tục nhận, từ chối đơn yêu cầu, và ra quyết định THA) và thủ tục
thi hành án chủ động của CQTHADS; Thủ tục xác minh THA; Thủ tục ủy thác
THA; Các quyết định phát sinh trong q trình THADS: thủ tục ra quyết định
hỗn; đình chỉ; tạm đình chỉ. Luận văn khơng nghiên cứu về thủ tục áp dụng các
biện pháp cưỡng chế bảo đảm THADS.
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn bám sát việc phân tích các thủ tục thi
hành án dân sự theo Luật THADS năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm
2014, và những hạn chế, vướng mắc trong công tác THADS để từ đó đề xuất các
phương hướng, quan điểm cá nhân trong việc hoàn thiện pháp luật THADS.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, trong q trình nghiên cứu, tác giả
cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp và một số phương pháp luận khác để lựa chọn
những vấn đề cần thiết đưa vào nội dung nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1 – Những vấn đề chung về thủ tục thi hành án dân sự
Chương 2 – Thủ tục thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
hiện hành
Chương 3 – Thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện pháp luật
về thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam
vii
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự
Trước khi tìm hiểu khái niệm thủ tục thi hành án cần làm rõ các khái niệm sau:
“Thủ tục” – xét về mặt ngôn ngữ có nghĩa “những việc cụ thể phải làm
theo một trình tự đã được quy định, để tiến hành một công việc có tính chất
chính thức” [14, tr.905]. Trình tự là “sự sắp xếp thứ tự trước sau” [14, tr.934].
Qua đó, có thể hiểu khái niệm thủ tục là phải thực hiện một công việc nhất định
theo những quy định cụ thể được sắp xếp theo trình tự nhất định. Cịn “thi hành”
là: "Thực hiện điều đã chính thức quyết định" [15, tr. 1559].
Trong khoa học pháp lý, “thi hành án” được hiểu là việc đưa các bản án,
quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Bản án,
quyết định của Tòa án là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên
tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và
gia đình, lao động, kinh tế, hành chính... Có thể nói, thi hành án được coi là một
trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước. Bởi lẽ, thi hành án một mặt
bảo đảm việc thực hiện quyền lực của Nhà nước, mặt khác lại là công cụ hữu
hiệu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân khi khi bị xâm
hại. Trong các công trình nghiên cứu khoa học về thi hành án, có rất nhiều quan
điểm khác nhau về khái niệm thi hành án:
Có quan điểm xem thi hành án là một giai đoạn tố tụng, đây là giai đoạn
tiếp theo của quá trình xét xử khơng thể thiếu trong q trình bảo vệ quyền lợi
của đương sự. Quan điểm cho rằng thi hành án là giai đoạn kết thúc của tố tụng
mà trong đó cơ quan thi hành án đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi
hành ra thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức [25, tr.
86].
Có quan điểm lại cho rằng thi hành án không phải là một thủ tục tố tụng mà
là một hoạt động mang tính chấp hành và điều hành quyết định của tòa án – cơ
quan tư pháp – mang tính chất của hoạt động quản lý hành chính – tư pháp…
Thi hành án khơng mang tính tố tụng thuần túy mà có nhiều tính chất của giai
đoạn mang tính hành chính - tư pháp. Ở đây có nhiều điểm khác nhau giữa tố
1
tụng và quá trình thực hiện thi hành án. Hoạt động thi hành án là hoạt động đặc
thù mà chủ thể thực thi khơng phải là Tịa án. Các thủ tục trong q trình thi
hành án mang nặng tính hành chính - tư pháp hơn (đặc biệt là trong thi hành án
kinh tế, tuyên bố phá sản doanh nghiệp, lao động và một phần của thi hành án
hình sự đối với loại hình phạt khơng phải là hình phạt tù...) [28, tr. 12].
Quan điểm của tác giả đồng nhất với quan điểm cho rằng thi hành án là
một thủ tục tố tụng tư pháp:“Thi hành án là thủ tục tố tụng tư pháp do cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của Tòa
án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định,
nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan,
tổ chức và cá nhân.” [25, tr14].
Thi hành án bao gồm thi hành án hình sự và thi hành án dân sự, trong phạm
vi nghiên cứu của Luận văn về thủ tục thi hành án dân sự, các quan điểm trên về
thi hành án đều có những điểm hợp lý, song dù theo quan điểm nào thì thủ tục
THADS đều có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục thi hành án dân sự là cách thức, trình tự tổ chức thi hành
BA, QĐ dân sự có hiệu lực thi hành được pháp luật quy định, bao gồm nhiều thủ
tục khác nhau.
Thủ tục THADS do pháp luật quy định, Chấp hành viên cũng khơng được
đặt ra trình tự, thủ tục và khơng tùy tiện trong q trình tổ chức thực hiện THA
mà phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Q trình THADS thực hiện
thơng qua nhiều thủ tục và theo một trình tự nhất định. Thủ tục THA bao gồm
nhiều bước để đưa một bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành.
Đầu tiên là thủ tục cấp, chuyển giao BA, QĐ của Tòa án cho đương sự và
CQTHADS để thi hành; cùng với đó là thủ tục gửi và giải thích BA, QĐ của Tịa
án nhằm mục đích để các cơ quan thực thi pháp luật có cách hiểu thống nhất đối
với các BA, QĐ đảm bảo cho việc CQTHA thực thi đúng bản chất của sự việc,
đúng pháp luật, đúng phán quyết của Tòa án và các cơ quan khác. Tiếp theo đến
thủ tục yêu cầu THA của đương sự, nộp đơn yêu cầu THA, thủ tục nhận hoặc từ
chối nhận đơn của CQTHADS. Và bước quan trọng là thủ tục ra quyết định
THA của thủ trưởng CQTHADS, trong quá trình THA có thể phát sinh các thủ
tục như hỗn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, trả lại đơn yêu cầu THA, xác minh
2
THA… cho đến chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA, nộp phí thi hành án,
cưỡng chế thi hành án… rồi cuối cùng kết thúc THA. Trong quá trình THADS, ở
mỗi giai đoạn thực hiện từng thủ tục là khác nhau và các thủ tục này liên kết tồn
bộ q trình thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành án, có những
thủ tục khơng phải thực hiện hoặc có những thủ tục phải thực hiện ngay ở giai
đoạn đầu, giữa hoặc sau khi đã thi hành xong việc thi hành án, ví dụ như thủ tục
giải quyết khiếu nại hoặc thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát.
Thứ hai, thủ tục thi hành án dân sự là thủ tục nhằm thi hành phán quyết
của các cơ quan như Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Thi
hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử, xét xử chính là tiền đề của thi hành
án dân sự. Hoạt động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét
xử, bởi lẽ thi hành án được tiến hành dựa trên BA, QĐ đã có hiệu lực pháp luật
của Tịa án, trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Nói cách khác, căn cứ
pháp lý để thi hành án là bản án, quyết định của các cơ quan nói trên đã có hiệu
lực pháp luật. Ngược lại, THADS tiếp nối với xét xử làm cho BA, QĐ được thực
hiện trên thực tế. Sau khi có bản án, quyết định của tòa án, trọng tài, hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh trên cơ sở của bản án, quyết định do Tòa án và các cơ quan
này chuyển giao hoặc đơn yêu cầu THA của đương sự, CQTHADS ra quyết định
thi hành và thụ lý, tổ chức việc thực hiện thi hành án. THADS là giai đoạn kế
tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố
tụng trước đó (ví dụ: việc thi hành các quyết định khẩn cấp tạm thời của Tồ án;
trong q trình thi hành án, Chánh án Tồ án, Viện trưởng Viện kiểm sát có
thẩm quyền u cầu CQTHA hỗn việc THA, quyết định tạm đình chỉ THA để
xem xét lại bản án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm...). Tuy nhiên,
THA lại có tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu
bằng quyết định của Thủ trưởng CQTHADS đối với THADS. Những quyết định
này mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và
nghĩa vụ liên quan đến việc THA. Các cơ quan, tổ chức, công dân, trong phạm vi
trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành và phối hợp thực hiện để thi hành
án đạt hiệu quả. Nhằm bảo đảm hiệu lực thi hành của các bản án, quyết định của
các cơ quan Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, hiện nay,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này được quy định tại các Điều từ Điều
3
465 đến Điều 467 Bộ Luật TTDS năm 2015, Điều 66, 67 Luật trọng tài thương
mại, từ Điều 134 đến Điều 135 NĐ số 116/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật cạnh tranh và các Điều 26, 27, 28, 48, 49 và 179 Luật THADS
đã được sửa đổi, bổ sung.
Với ý nghĩa có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với giai đoạn khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử - thi hành án nhằm thi hành phán quyết của các cơ quan như
Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Cụ thể, khoản 2 Điều 121
Luật cạnh tranh năm 2004 quy định“Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì bên được thi hành có
quyền u cầu cơ quan THADS tỉnh, TP trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở,
nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải THA tổ chức thực hiện quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh”. Đối với việc thi hành quyết định của Trọng tài thương
mại cũng được quy định tại Điều 66, 67 Luật Trọng tài thương mại năm 2010:
“Phán quyết của trọng tài được thi hành theo quy định của Pháp luật về
THADS”. Như vậy, nếu mục đích của thi hành án khơng đạt được thì tồn bộ
hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa.
Nếu như một bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật khơng được thi
hành hoặc thi hành khơng nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền
lực Nhà nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản
án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý
Nhà nước.
Thứ ba, thủ tục thi hành án dân sự do cơ quan, tổ chức thi hành án thực hiện.
Mặc dù có sự lệ thuộc và chịu sự chi phối vào giai đoạn xét xử, nhưng THA
cũng mang tính độc lập, đây là đặc trưng của hoạt động tư pháp. Ở giai đoạn
THA, tính chất tố tụng đã chấm dứt, bởi vì khi BA, QĐ của Tịa án đã có hiệu
lực pháp luật thì có nghĩa là chức năng xét xử đã hồn thành, có tội hay vơ tội,
đúng hay sai đã được phân xử rõ ràng. Để đảm bảo hiệu quả của THADS thì
CQTHADS và chấp hành viên phải thực hiện thủ tục THA một cách độc lập và
không cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được can thiệp trái pháp luật vào quá trình
thi hành án dân sự. Cơ quan, tổ chức THA phải tuân thủ đúng thủ tục THA trong
quá trình tổ chức việc THA.
4
Bên cạnh đó, cơ sở của hoạt động thi hành án là các BA, QĐ có hiệu lực thi
hành; các cơ quan tham gia vào quá trình THA chủ yếu là cơ quan tư pháp. Tuy
nhiên, các bản án, quyết định do các cơ quan như Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh sau khi được tuyên sẽ được CQTHADS thi hành. Các nước
trên thế giới có các mơ hình khác nhau về cơ quan, tổ chức thi hành án. Ở Việt
Nam, ngoài cơ quan thi hành án dân sự của Nhà nước cịn có tổ chức Thừa phát
lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và hiện nay nhân rộng ra phạm
vi cả nước theo nghị quyết số 107 ngày 26/11/2015, thì một số thủ tục THADS
do văn phòng thừa phát lại thực hiện như: Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu
của Tòa án hoặc CQTHADS; lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức; xác minh điều kiện THA theo yêu cầu của đương sự; trực tiếp tổ chức
THA các BA, QĐ của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ
chức THA các BA, QĐ thuộc diện Thủ trưởng CQTHADS chủ động ra quyết
định THA.
Tịa án có trách nhiệm gửi bản án, quyết định tới CQTHADS và Viện kiểm
sát cùng cấp với Tòa án đã xét sử sơ thẩm. Thủ tục THA do CQTHADS thực
hiện từ việc ra quyết định thi hành án, hỗn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, việc
cưỡng chế THA,… cho đến việc trả lại đơn yêu cầu THA, và quyết định kết thúc
THA. Cơ quan THA là cơ quan chuyên trách để thực thi các BA, QĐ có hiệu lực
thi hành trên thực tế. Việc ra quyết định THA để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ
của đương sự do Thủ trưởng CQTHADS đảm nhiệm. Trước đây, PLTHADS
1989, việc ra quyết định THA còn do chánh án Tòa án sơ thẩm xét xử vụ án,
điều này dẫn đến việc chồng chéo và gánh nặng cho Tòa án, từ PLTHADS năm
1993, PLTHADS năm 2004 và Luật THADS năm 2008 hiện nay, việc THA chỉ
do cơ quan chuyên trách thi hành án thực hiện, đảm bảo tính cơng bằng, khách
quan.
Như vậy qua những đặc điểm đặc trưng của thủ tục THA, chúng ta có thể
rút ra khái niệm về thủ tục thi hành án như sau: Thủ tục thi hành án dân sự là
trình tự thi hành các bản án, quyết định về dân sự, hơn nhân và gia đình, lao
động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định về hình sự, hành chính và
quyết định khác do Cơ quan, tổ chức thi hành án dân sự thực hiện theo qui định
pháp luật.
5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Luật thi hành án dân sự 2008
2. Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2008.
3. Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004
4. Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993
5. Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989
6. Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2004, nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010
7. Bộ Luật Tố tụng dân sự sửa đổi 2015, nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội,
2015
8. Bộ Luật Dân sự năm 2005, nxb Lao động, Hà Nội, 2010
9. Bộ Luật Dân sự 2015, nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015
10. Luật Cạnh Tranh năm 2004, nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009
11. Luật Trọng Tài Thương Mại năm 2010, nxb Lao Động, 2010
12. Bộ luật Tố tụng dân sự Liên Bang Nga năm 2003, Nguyễn Ngọc Khánh
chủ biên; Trần Văn Trung hiệu đính, nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005
13. Bộ luật Tố tụng dân sự Cộng Hòa Pháp, Nhà pháp luật Việt – Pháp, nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1998.
14. Viện Ngơn Ngữ học, Hoàng Phê (Chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, nxb Từ
điển Bách Khoa, Hà Nội 2010.
15. Đại từ điển tiếng Việt, GS. TS Nguyễn Như Ý, nxb Đại học quốc gia TP.
HCM, 2013.
16. Trường Đại học Luật Hà Nội,Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, nxb
CAND, 1999.
17. Thơng tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn
một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong
THADS
6
18. Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án về thủ tục thi hành án dân
sự.
19. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật THADS.
20. Nghị định số 125/2013 ngày 14/10/2013 sửa đổi nghị định 58/2009 ngày
17/3/2009 quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Luật thi hành án dân
sự về thủ tục thi hành án dân sự.
21. Nghị quyết 48/ NQ-TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 về chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam 2010 định hướng đến 2020.
22. Nghị quyết số 49/NQ – TW ngày 2 tháng 6 năm 2005 về chiển lược cải
cách tư pháp đến 2010.
23. Nghị quyết 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện
chế định thừa phát lại.
24. Bộ Tư Pháp – Viện khoa học pháp lý, Ths. Đinh Thị Mai Phương, Bình
luận pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, nxb Tư pháp, Hà Nội – 2006.
25. Trần Anh Tuấn, Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ Luật Học, Hà Nội, 2004.
26. Trường Đại học Luật Hà Nội, Những điểm mới của Luật thi hành án dân
sự năm 2008, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, chủ nhiệm đề tài, TS.
Bùi Thị Hyền, Hà Nội, 2011.
27. Trường Đại học Luật Hà Nội, “Hoàn thiện pháp luật THADS”, Đề tài
nghiên cứu KH cấp trường, TS. Nguyễn Cơng Bình, Hà Nội, 4/12/2004.
28. Nguyễn Thanh Thủy, Hoàn thiện pháp luật về THADS, Luận văn thạc sĩ,
Hà Nội, 2001.
29. Nhà pháp luật Việt – Pháp, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Các mô hình tổ chức
thi hành án trên Thế giới” ngày 17-18/4/2006.
30. Đào Đức Ngọc, Một số vướng mắc, bất cập trong các quy định pháp luật
THADS hiện nay, tạp chí dân chủ và Pháp luật số chuyên đề về Thi hành án
dân sự tháng 11/2009, tr30 -32.
31. Lê Thị Hồng Hạnh, Mối quan hệ giữa các cơ quan trong Thi hành án dân
sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội 2008.
7
32. Đinh Duy Bằng, Những khó khăn trong xác minh thi hành án dân sự, tạp
chí dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về Thi hành án dân sự tháng 3/2011,
tr12,13.
33. Ths. Nguyễn Thanh Thủy - Phó cục trưởng cục THADS, Bộ Tư pháp,
Thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác THADS,
Tạp chí kiểm sát số 10 (5/2008).
34. Nguyễn Thị Khanh, Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật THADS,
Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật số 5/2010, tr 13 -16.
35. ThS. Bùi Nguyễn Phương Lê, Xác minh điều kiện THA trong Luật Thi
hành án dân sự, Tạp chí Nghề Luật – Học Viện Tư Pháp, Số chuyên đề về
Luật THADS 2/2009.
36. Hoàng Quốc Vận, chi cục THADS huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế,
Xác minh thi hành án những vấn đề đặt ra,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
3/2010, trang 43.
37. Hoàng Quốc Vận, Ủy thác thi hành án một số trường hợp đùn đẩy án tồn
đọng, Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật, số tháng 3(240) năm 2012.
38. Bùi Thái Bình, Vì sao cơ quan THADS nhận ủy thác khơng được trả lại
quyết định ủy thác? Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 2/2012.
39. www.tha.moi.gov.vn;
www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com;/
/>40. TS. Bùi Thị Huyền, Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
thi hành án dân sự, tạp chí Nghề luật, Học viện tư pháp, số 3/2013, tr 2731.
41. Viện khoa học pháp lý (2002), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động thi
hành án hiện nay, Thơng tin khoa học pháp lý.
42. TS. Nguyễn Cơng Bình, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam,
Trường Đại học Luật Hà Nội, nxb Tư pháp, 2012.
8
43. Bộ Tư pháp, Báo cáo sơ kết hai năm thực hiện Luật thi hành án dân sự
năm 2008 (2010 và 2011), tháng 12/2011.
44. Bộ Tư pháp, Báo cáo công tác thi hành án dân sự năm 2008 và nhiệm vụ
năm 2009, Hà Nội,14/11/ 2008
45. Tổng Cục THADS, Báo cáo công tác thi hành án và công tác đặc xá năm
2011, Hà Nội ngày 18/11/2011.
46. Tổng Cục THADS, Báo cáo công tác thi hành án và công tác đặc xá năm
2010, Hà Nội ngày 23/10/2010.
47. Tổng cục THADS, báo cáo Kết quả công tác năm 2013 - Phương hướng,
nhiệm vụ công tác năm 2014 của Tổng cục Thi hành án dân sự, ngày
27/01/2014.
48. Bộ tư pháp, báo cáo Kết quả công tác thi hành án dân sự năm 2014 và
phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2015 ngày 19/12/2014.
49. Bộ tư pháp, Báo cáo số 124/BC-BTP về kết quả công tác THADS 6 tháng
đầu năm 2015, Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác 6
tháng cuối năm 2015 ngày 07/5/2015.
50. Tổng cục THADS, Tài liệu phục vụ Hội nghị quán triệt Luật THADS và
sơ kết công tác THADS 6 tháng đầu năm 2015.
51. Bộ tư pháp, Tài liệu phục vụ Hội thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS
năm 2008
9