Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NCKH : Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch về các loại hình khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.58 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------****------------

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Môn: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhóm 10
Địa điểm: Sân kí túc xá trường Đại học Thương mại cơ sở Hà Nam
Thời gian: 14h-15h ngày 20/04/2017
Thành viên: 8 người
Vắng: 0 người
Nội dung:
- Nhóm trưởng thông báo đề tài thảo luận và định hướng cách làm bài thảo
luận mà cô đưa ra.
- Các thành viên đưa ra ý kiến lựa chọn đề tài và nêu quan điểm của mình về đề
tài nhóm.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.
- Các thành viên nhận nhiệm vụ về làm, mỗi người để lại số điện thoại và
facebook cho nhóm trưởng tiện liên lạc.

Nhóm trưởng

Thư ký

1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có như cầu
đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu đươc thỏa mãn về tinh thần vui chơi, giải trí


và du lịch. Do đó, ngành du lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành có triển vọng
phát triển. Có thể nói du lịch là một ngành “ công nghiệp không khói”, mang lại
thu nhập GDP cho nền kinh tế, giải quyết mọi công ăn việc làm cho hàng vạn lao
động, góp phần truyền bá hình ảnh đất nước ra toàn thế giới.
Từ đó, việc nghiên cứu cũng như đẩy mạnh phát triển ngành du lịch trở nên cấp
thiết hơn. Nó giúp du lịch Việt Nam đạt được nhiều thành tự mới, khắc phục được
những hạn chế. Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác
trên thế giới tuy nhiên lại nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả
nước. Để ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn đòi hỏi chúng ta cần
khai thác những điểm mạnh như các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, khu nghỉ
dưỡng, dịch vụ lữ hành, dịch vụ chăm sóc khách hàng, … Nhận thức được tầm
quan trọng của du lịch nhóm 10 đã tiến hành nghiên cứu : Nhu cầu của khách du
lịch về các loại hình khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời đại ngày ngày, khi xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con
người ngày càng được cải thiện. Quan niệm sống của con người đã khác đi không
còn quan điểm “ ăn no mặc ấm” mà thay vào đó cuộc sống được cải thiện con
người nghĩ đến việc “ăn ngon mặc đẹp”... Đó là những nhu cầu tất yếu của con
người. Bên cạnh những lo lắng về công việc cuộc sống thường nhật, con người cần
có thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí để cân bằng, điều hòa cuộc sống một
cách khoa học. Ngay cả bản thân mỗi sinh viên sau mỗi giờ học căng thẳng cũng
muốn tìm cho mình những hoạt động vui chơi giải trí để được giải tỏa. Do đó mà
các nhu cầu giải trí đã ra đời, trong đó việc chọn đi du lịch được coi là một giải
pháp khoa học và thu hút nhiều sự quan tâm từ con người nhất. Việc đi du lịch đem
lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích không chỉ mang lại cho bản thân những cảm xúc

hạnh phúc dễ chịu mà du lịch còn dạy ta nhiều bài học cho cuộc sống như giúp ta
trở nên tự tin hơn, thông minh hơn, mạnh mẽ hơn, tự lập hơn, có thêm nhiều bạn
bè hơn và yêu đất nước hơn,…
Tuy nhiên để có được một chuyến du lịch chọn vẹn nhất thì còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như : địa điểm, phương tiện di chuyển, khu nghỉ dưỡng, lịch trình,
… Yếu tố nào cũng quan trọng và cần thiết cho cẩm nang du lịch của mỗi người,
nhận thức được điều đó nhóm đã đặc biệt nghiên cứu vào nhu cầu về khu nghỉ
dưỡng của khách du lịch.
Sau quãng thời gian làm việc liên tục với cường độ cao suốt 365 ngày, đã đến
lúc những người thường xuyên bận rộn được phép gác công việc sang một bên để
cùng người thân tận hưởng một kỳ nghỉ dưỡng nhằm tái tạo năng lực hoạt động
của mình và việc lựa chọn khu nghỉ dưỡng là việc vô cùng quan trọng đối với mỗi
3


người. Bởi chúng ta sẽ cảm thấy không hài lòng nếu ở trong một không gian không
thoải mái, một không gian không đầy đủ tiện nghi,… Ai cũng thường nói “không
gì bằng nhà của mình” vì vậy nếu được đi du lịch ở một nơi thật đẹp mà lại còn
được ở trong không gian thoải mái và đầy đủ như ở nhà thì chắc hẳn mọi bộn bề lo
âu của công việc và cuộc sống sẽ nhanh chóng được giải tỏa.
Không những vậy, ngành du lịch Việt Nam đã và đang được biết đến rộng rãi
trên khắp thế giới, mỗi năm nước ta đón hàng triệu lượt khách quốc tế. Vì vậy để
đáp ứng thêm những nhu cầu cao từ những vị khách nước ngoài thì chúng ta lại
càng phải nâng cao các dịch vụ đặc biệt là dịch vụ về nghỉ dưỡng.
Như vậy có thế thấy, việc nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch về các loại
hình khu nghỉ dưỡng là quan trọng và cấp thiết. Đặc biệt là đối với giai đoạn hội
nhập hiện nay của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu



Cho ta thấy được cái nhìn tổng quan về “nhu cầu du lịch và việc lựa chọn
khu nghỉ dưỡng”. Từ đó, giúp con người nhận thức được xu hướng du lịch
hiện nay cũng như những hành trang để có được một kì nghỉ dưỡng chọn



vẹn nhất.
Việc thu thập các số liệu, các ý kiến về nhu cầu chọn khu nghỉ dưỡng của
khách du lịch sẽ giúp cho các công ty du lịch, các khách sạn khắc phục



những hạn chế cũng như nâng cao những ưu điểm đã có.
Tìm ra những giải pháp và định hướng để nâng cao chất lượng ngành du lịch
Việt Nam. Giúp ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển không chỉ
trong phạm vi khu vực mà còn trên toàn thế giới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các tổ chức du lịch nghỉ dưỡng, tập đoàn du lịch nghỉ dưỡng ở
Việt Nam
4


- Không gian: Các khu du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam.
- Thời gian: Thời gian số liệu được thống kê từ năm 2011-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu được đọc, nghiên cứu, tham khảo từ sách,
báo, trên internet có liên quan đến đề tài sau đó rút ra kết luận
Phương pháp phân tích số liệu:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả thực trạng du lịch Việt Nam từ năm

2011 – 2017
+ Sử dụng phương pháp phân tích số liệu để tìm hiểu các nhu cầu và xu
hướng lựa chọn khu nghỉ dưỡng của khách du lịch
Phương pháp khảo sát ý kiến: Đưa ra bảng phỏng vấn để thu thập ý kiện của
khách du lịch về các loại hình nghỉ dưỡng ở Việt Nam.

5


CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Nhu cầu:
- Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người
có những nhu cầu khác nhau.
- Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì
khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu
đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận
thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn
nhu cầu).
- Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý
chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc
thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định
hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá
nhân.
- Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất
cân bằng của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu
tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại,
phát triển và tiến hóa.

2. Khu nghỉ dưỡng

6


- Khu nghỉ dưỡng là một nơi dành cho thư giãn hoặc giải trí. Con người có xu
hướng tìm ra một nơi nghỉ dưỡng cho những ngày lễ hoặc những kỳ nghỉ. Thông
thường, một khu nghỉ dưỡng thường được đi bởi một công ty đơn lẻ mà họ cố gắng
chuẩn bị đầy đủ mọi thứ hoặc hầu hết những người đi nghỉ có mong muốn trong
thời gian đi nghỉ ở đó có đồ ăn, đồ uống, chỗ ở, thể thao, giải trí và mua sắm.
- Khu nghỉ dưỡng dùng để chỉ một nhóm hay quần thể các khu dịch vụ phục
vụ du lịch, làm nơi nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí. Các dịch vụ này được triển khai
trên một khuôn viên địa lý không quá lớn. Trong một khu nghỉ mát thường có
các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, bãi biển, hồ tắm, khu thể thao, vườn trẻ
3. Khách du lịch
Là những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến
một nơi khác trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của
chuyến đi là thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài
việc tiến hành các hoạt động để đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến. Khái
niệm khách du lịch này được áp dụng cho cả khách du lịch quốc tế và khách du
lịch trong nước và áp dụng cho cả khách đi du lịch trong ngày và đi du lịch dài
ngày có nghỉ qua đêm.
II. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1. Phân loại và đặc điểm các khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam
1.1 Khu Nghỉ Dưỡng Phức Hợp (Market Resort).
- Về căn bản, nó là một thị trấn, một thành phố bao gồm rất nhiều khách sạn
hướng tới những tiện ích và dịch vụ chính yếu và nổi tiếng của địa phương đó.
Hay nói khác đi là, một Khu Nghỉ Dưỡng Phức Hợp có mối quan hệ cộng sinh với
một hay nhiều địa danh gần nó, dựa vào đó mà nó có nhiều nhà hàng, khu vui chơi
7



giải trí, tiêu khiển, các cửa hàng bán lẻ, khách sạn hội nghị và các tiện nghi khác
dần dần ra đời.
- Ví dụ như: Vinpearl ở hội An, Hồ Tràm- Bà Rịa-Vũng Tàu là resort phức
hợp mà căn nguyên chúng được quy hoạch quanh những hòn đảo, bãi biển đẹp.Và
spa, sân golf, sòng bạc… là những tiện ích và dịch vụ giải trí chính của chúng.
1.2 Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín (Destination Resort).
- Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín là một khu nghỉ mát có chứa khả năng thu hút
khách cần thiết ngay chính bên trong cơ sở của nó.
- Các tiện ích và dịch vụ thu hút khách đó của nó như khu giải trí, di tích
lịch sử danh lam thắng cảnh, công viên chủ đề, phòng chơi game … có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín khác. Do đó, chất lượng
của một Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín là nó cung cấp thực phẩm, đồ uống, chỗ ở, thể
thao, giải trí, mua sắm, spa, và tiện nghi Hội Nghị đều có đẳng cấp bên trong cơ sở
để khách hàng không cần phải rời khỏi nơi đó trong suốt thời gian lưu trú của họ.
- Một số ví dụ là Laguna Lăng Cô ở Huế, Bân Hill tại Đà Nẵng,… Nói về
phân nhánh của Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín, chúng được phân theo Khu Du
Lịch Nghỉ Mát (Vacation Resort) và Sòng Bạc (Casino).
1.3 Khu Nghỉ Dưỡng Tiện Lợi (Property Resort)
- Các khách sạn trong các thành phố được cải tiến và nhiều nơi có thêm
spa và casino nữa, trong khi vẫn tiếp thị các điểm mạnh của chúng như gần gũi
cụm rạp hát, khu mua sắm, tòa nhà di tích lịch sử và công trình khảo cổ…Ta gọi
chúng là khu nghỉ dưỡng tiện lợi. Thông thường, một Khu Nghỉ Dưỡng Tiện
Lợi thì nhỏ, với chỉ một hoặc hai tiện ích và dịch vụ nghỉ dưỡng chính yếu. Do
đó, nó không có tính khép kín. Nói một cách đơn giản thì khu nghỉ dưỡng tiện lợi
là những khách sạn nhỏ với chỉ một hoặc hai tiện ích.
Ví dụ như : Alacarte Đà Nẵng, các khách sạn 3* 4*,…
8



2. Phân loại khách du lịch
- Theo định nghĩa khách du lịch của pháp lệnh du lịch ban hành ngày
8/2/1999. Khách du lịch có hai loại:


Khách du lịch nội địa: là những người đi ra khỏi môi trường sống
thường xuyên của mình để đến một nơi khác ở trong nước với thời
gian liên tục ít hơn 12 tháng và mục đích chính của chuyến đi để
thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài
việc tiến hành các hoạt động nhằm đem lại thu nhập và kiếm sống ở



nơi đến.
Khách du lịch quốc tế: là người thăm viếng một số nước khác ngoài
nước cư trú của mình với bất kỳ lý do nào ngoài mục đích hành nghề
để nhận thu nhập từ nước được viếng thăm.

Bên cạnh các phân loại này còn có các cách phân loại khác.
+ Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc.
+ Phân loại khách du lịch theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp
+ Phân loại khách theo khả năng thanh toán.

9


CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Xu hướng du lịch hiện nay
Ngày nay du lịch đã trở nên vô cùng quen thuộc với mỗi người, người ta có

thể đi du lịch theo rất nhiều cách riêng như là đi cùng gia đình, đi với nhóm bạn, đi
theo tour, đi một mình,... Dù đi theo cách nào thì vấn đề chọn nơi nghỉ dưỡng luôn
là tiêu chí hàng đầu của họ. Với mỗi một loại khách du lịch cũng như mỗi loại hình
du lịch họ chọn lại gắn liền với những khu nghỉ dưỡng khác nhau. Chúng ta có thể
phân ra các xu hướng chọn khu nghỉ dưỡng như sau:
• Theo mùa và địa điểm
Theo như thống kê của tổng cục du lịch Việt Nam từ năm 2011 – 2016
lượng khách du lịch nội địa như sau:
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Lượng khách nội địa tăng

Khách nội địa (nghìn lượt khách)
30.000
32.500
35.000
38.500
57.000
62.000
mạnh từ năm 2015 cho đến nay. Khách nội địa Việt

Nam thường có xu hướng đi du lịch vào tháng 6, 7, 8, vì đây là khoảng thời gian
hè. Đây là thời điểm thư giản, nghỉ ngơi trong năm của người dân. Mùa hè đến, du
khách nội địa thường cùng gia đình đến các khu nghỉ dưỡng gần biển hay vùng núi
cao để tránh nóng


10


Du khách quốc tế đến khu nghỉ dưỡng Việt Nam chủ yếu vào mùa đông. Có
thể thấy điều này qua quan sát số liệu khách quốc tế đến du lịch Việt Nam năm
2016 và nửa đầu năm 2017.
Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2016:
Tháng
Lượng
khách
Tháng
Lượng
khách

1
805072

2
833598

3
820480

4
789484

5
757244


6
700446

7
846311

8
899738

9
813007

10
812.017

11
926642

12
897279

(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2017:
Tháng
Lượng
khách

1
1007238


2
1199421

3
1005821

4
1071650

(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
Có thể thấy lượng khách từ tháng 3 đến tháng 6 giảm mạnh, tháng 7, tháng 8
tăng, sau đó tiếp tục giảm cho đến tháng 11/2016 tăng 14,1% so với tháng 1/2016.
Lượng khách quốc tế vẫn tiếp tục tăng cho đến tháng 3/2017. Tuy lượng khách
quốc tế đến với Việt Nam tập trung vào mùa đông nhưng đến 70% du khách quốc
tế chọn du lịch biển. Việt Nam là đất nước có kiểu khí hậu phân bố thành 3 vùng
khí hậu riêng biệt với miền Bắc là khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền Trung và Bắc
Trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam và Nam Trung bộ mang đặc
điểm nhiệt đới Xavan. Vì vậy dù trong mùa đông nhưng vùng biển miền Trung, và
Nam Trung Bộ vẫn có khí hậu ôn đới phù hợp cho du khách tắm biển. Do đó phần
lớn các khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam thường tập trung ở khu vực gần biển. Có thể
kể tới các khu nghỉ dưỡng luôn thu hút du khách trong nước và ngoài nước như
11


Vinpearl Nha Trang, InterContinental Danang Sun Peninsula, Furama resort Đà
Nẵng, Eden Phú Quốc, Vedana Lagoon Huế, Six Senses Ninh Van Bay Khánh Hòa,



Theo thu nhập


Nói đến khu nghỉ dưỡng là nói đến sự sa hoa, sang trọng với đầy đủ tiện nghi
và dịch vụ, vì vậy đi liền với đó chính là mức giá mà khách hàng phải bỏ ra để có
được một nơi nghỉ dưỡng tuyệt vời. Chất lượng cuộc sống của con người càng
ngày càng tốt hơn, có thể thấy mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
năm 2016 là 2.200 USD (xấp xỉ 50 triệu VNĐ) cao hơn so năm 2015 (2.109 USD).
Bên cạnh đó còn chưa kể tới mức thu nhập rất lớn của các khách du lịch nước
ngoài, như là khách Châu Âu có thu nhập bình quân vào khoảng 32.000 USD,
khách Bắc Mỹ khoảng 32.000 – 64.000 USD,… Vì vậy nhu cầu của con người
cũng đã được nâng cao, họ sẽ chọn cho mình những nơi nghỉ dưỡng chất lượng
hơn, đẹp hơn và giá tiền cao hơn.
Đối với khách nội địa phần lớn lựa chọn các khu nghỉ dưỡng từ 4* trở xuống,
vì đây là những khu nghỉ dưỡng có mức giá phù hợp với túi tiền hơn. Nhìn chung
mức giá phòng trung bình của các khách sạn 4* ở Việt Nam vào tầm 98 – 87
USD/đêm (năm 2015). Còn các khách sạn 3* và các khách sạn nhỏ khác vào tầm
700.000VNĐ – 1.500.000 VNĐ. Tuy nhiên, khách nội địa Việt Nam cũng đang có
xu hướng lựa chọn các khu nghỉ dưỡng cao cấp 5* với mức giá trên 150 USD/đêm.
Đối với khách quốc tế họ thường chọn các khu nghỉ dưỡng sa hoa hơn và đặc
biệt là những khu nghỉ dưỡng ven biển. Khách du lịch đến Việt Nam từ các quốc
gia có nền kinh tế phát triển là nguồn cầu chủ yếu của các khách sạn có tên tuổi.
Với mức thu nhập cao, lượng khách này chi tiêu nhiều hơn so với khách du lịch
trong nước.

12


Như vậy, có thể thấy xu hướng lựa chọn các khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam tập
trung là khu vực ven biển với mức giá trung bình cao do thu nhập của con người
ngày càng phát triển. Có thể thấy, mức nhu cầu của con người về việc lựa chọn khu
nghỉ dưỡng đang được nâng cao qua đó thấy được tầm quan trọng của việc phát

các loại hình khu nghỉ dưỡng.
2. Nhu cầu chọn khu nghỉ dưỡng của khách du lịch
Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu của mỗi khách hàng về du lịch là khác
nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu của từng khách hàng mà họ có thể chọn được khu
nghỉ dưỡng phù hợp cho mình. Tuy nhiên, đa số những khách du lịch họ thường
quan tâm đến chất lượng của các khu nghỉ dưỡng hơn là giá cả. Những khu nghỉ
dưỡng cao cấp là nơi mà có phong cảnh thiên nhiên đẹp, phòng nghỉ và khuân viên
đầy đủ tiện nghi, đảm bảo được không gian riêng tư cho khách hàng, đảm bảo
được an ninh trật tự , thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng thật tốt,... Những
tiêu chí nổi bật mà khách du lịch thường quan tâm tới đó là:


Phong cảnh thiên nhiên

Ɲét nổi bật dễ nhận thấy ở các khu nghỉ dưỡng nổi tiếng đó là ρhong cảnh
thiên nhiên vô cùng tuyệt đẹρ. Các công ty khách sạn và khu nghỉ dưỡng đã biết
chọn lọc những địa điểm khu vực gần với danh lam thắng cảnh nổi tiếng để xây
dựng khu nghỉ dưỡng của mình. Điều đó đã thu hút rất nhiều khách du lịch bởi ai
cũng thích được nhìn ngắm cảnh đẹp. Một vài khu nghỉ dưỡng có phong cảnh thiên
nhiên đẹp như: Amanoi Ninh Thuận, Six senses Côn Đảo, Emeralda Ninh Bình,
Ana Madara Đà Lạt, Eden resort Phú Quốc, …


Dịch vụ tiện nghi hoàn hảo

Một khu nghỉ dưỡng đẳng cấρ quốc tế phải được trang bị đầy đủ tiện nghi
gồm hệ thống ρhòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát, các góc view đẹρ hướng ra biển
hoặc công viên cây xɑnh, nội thất sang trọng, độc đáo, cùng nhiều khu chức năng
đɑ dạng như : bể bơi, sân golf, spa, quầу bar, nhà hàng cao cấp, trung tâm thương
13



mại và các ρhòng sự kiện, hội họp... nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu thư giãn, giải
trí và làm việc củɑ các đại gia thế giới.


Đẳng cấρ sang trọng, khác biệt.

Không chỉ là ρhòng ốc được bài trí tinh tế, trang nhã với những thiết Ƅị, nội
thất cao cấp bậc nhất mà ở khu nghỉ dưỡng hạng sɑng còn là sự kết hợp của những
thứ độc đáo mɑng phong cách riêng. Đôi khi một đồ vật rất nhỏ như trɑnh vẽ, tác
phẩm điêu khắc và các bộ sưu tậρ cũng có ý nghĩa rất lớn trong việc ρhản ánh nét
đặc trưng bản địa và làm tăng cảm nhận về sự sɑng trọng, đồng thời chuyển tải
được ý tưởng độc đáo củɑ khu nghỉ dưỡng.
Điển hình Khu nghỉ dưỡng của InterContinental Danang Sun Peninsula. Inter
Continental Danang nằm ở phía hướng biển của quần đảo Sơn . Khu nghỉ dưỡng
cao cấp này có tất cả các dịch vụ đẳng cấp đẻ phục vụ khách hàng như từ spa, quán
bar cao cấp, sang chảnh với ẩm thực Pháp tại một trong những nhà hàng luôn nằm
trong top thế giới: La Maison 1888.


Không gian riêng tư

Những khu nghỉ dưỡng được trɑng bị hệ thống an ninh tốt và đảm Ƅảo không
gian riêng tư luôn là lựa chọn hàng đầu củɑ các đại gia và người nổi tiếng. Sẽ thật
tuуệt vời khi những chuyến đi, những cuộc vui chơi củɑ cá nhân và gia đình không
bị làm ρhiền bởi các vị khách không mời mà đến.
Ví dụ điển hình đó là khu resort Amanoi, là khu resort đánh giá 5 sao theo tiêu
chuẩn Việt Nam, là một trong số 33 khách sạn tuyệt vời nhất thế giới, nằm trong
rừng quốc gia Núi Chúa, xung quanh được bao phủ bởi một màu xanh rì của cây

cối, của trời mây và gió biển mát rượi, trong lành từ vịnh Vĩnh Hy. Điểm đắt giá
nhất của Amanoi đến từ sự xa hoa và đẳng cấp của các căn biệt thự, của lối phục
vụ chuyên nghiệp và tinh tế. Bên cạnh đó, dịch vụ spa của Amanoi vô cùng hoàn
hảo Amano spa nằm trên những bãi cỏ rộng rãi trên bờ của một hồ nước hoa sen,
Cung cấp 5 phòng trị liệu kép, 2 phòng trị liệu bằng hydrotherapy, thư giãn ngoài
14


trời. Ngoài ra còn có 2 sân tennis ngoài trời và 2 nhà Spa mới mang thương hiệu
mới đem lại trải nghiệm chăm sóc sức khoẻ tận tình riêng tư. Cả Spa đều có phòng
điều trị kép, hồ bơi 15 mét, bể sục, bể lạnh hồ bơi, phòng xông hơi, đài phun nước
đá, sàn giải trí, khu ăn uống ngoài trời.... và còn rất nhiều dịch vụ nổi bật của khu
resort này. Hơn thế nữa, Amanoi còn có các dịch vụ tiện ích khác như bãi biển
riêng, wifi miễn phí, dịch vụ giặt ủi đồ, dịch vụ giữ trẻ, lễ tân 24/24, phòng tập thể
dục, thu đổi ngoại tệ,...


Về giá cả

Việc chọn khách sạn thường là mối quan tâm đầu tiên của khách du lịch. Trong
thời gian gần đây, lượng khách du lịch quốc tế có xu hướng tăng, nên xu hướng
chọn khách sạn cao cấp ( 4 sao và 5 sao) có xu hướng tăng hơn so với khách sạn 3
sao. Theo báo cáo của Grant Thornton Việt Nam tháng 7 năm 2016, lượng khách
quốc tế đến Việt Nam vẫn liên tục tăng 4,10% từ năm 2012 đến 2014, tuy nhiên
đến năm 2014-2015 thì giảm nhẹ 1,90%.

Do lượng khách quốc tế tăng vậy nên việc chọn lựa những khách sạn cao cấp
có đầy đủ tiện nghi cũng tăng.
Trong những năm gần đây, do sự xuất hiện của các khách sạn cao cấp nên giá
phòng của các khách sạn 4 sao và 5 sao có biến động nhẹ. Mặc dù cả khách sạn 4

sao và 5 sao đều có biến động. Tuy nhiên đối với khách sạn 5 sao, từ năm 20132014 giảm 14,15 USD, nhưng gia đoạn 2014-2015 thì đã tăng lên 1,3 USD. Còn
đối với khách sạn 4 sao giai đoạn từ năm 2012-2014 tăng từ 3,09 USD, giai đoạn
2014-2015 thì giảm mạnh 14,93 USD. Việc giảm giá phòng 4 sao và tăng giá
phòng 5 sao là do nhu cầu sử dụng khách sạn cao cấp của khách hàng ngày càng
được nâng cao.
15


Bên cạnh những mô hình khu nghỉ dưỡng thông thường như resort, khu đô
thị, bãi biển,.... Thì ở Việt Nam mới phát triển thêm mô hình du lịch Homestay.
Homestay là một loại hình “du lịch xanh” lý tưởng đối với các bạn trẻ yêu thích
khám phá văn hóa tại các vùng đất mới. Khi đi du lịch homestay, thay vì ở khách
sạn hoặc nhà nghỉ các bạn sẽ ở ngay tại nhà của dân địa phương để có thể có một
góc nhìn gần gũi và thực tế hơn với cách sống và nền văn hóa của chính họ. Khách
được xem như một thành viên của gia đình và tham gia vào các sinh hoạt đời
thường như ăn cơm chung mâm và trò chuyện trao đổi với các thành viên. Khách
cũng được yêu cầu phải “nhập gia tùy tục” và biết cách tôn trọng các quy tắc và sự
riêng tư nhất định của gia chủ. Mô hình du lịch này xuất hiện chủ yếu ở Sapa, Bản
Lác-Mai Châu Hòa Bình, phố cổ Hội An,... Mô hình du lịch kiểu mới này không
chỉ thu hút các bạn trẻ trong nước mà còn có rất nhiều khách du lịch tham gia trải
nghiệm, tìm hiểu vầ cuộc sống, phong tục, tập quán và văn hóa ở từng nơi khác
nhau ở Việt Nam.
Ví dụ như mô hình Homestay, hiện tại Bản Lác có 74/112 hộ đăng ký làm du
lịch homestay với các dịch vụ như ngủ nhà sàn, ăn cơm lam, xem biểu diễn văn
nghệ dân tộc Thái và đốt lửa trại giao lưu, đi thăm nhà sàn và cả đi rừng tìm đến
những hang đá người dân tộc hằng tôn kính. Tại bản Lác, mỗi chủ nhà là một
hướng dẫn viên rất tận tình, bạn có thể hỏi họ bất cứ điều gì từ nguồn gốc ngôi nhà,
dòng họ, sinh hoạt… xem thỏa thích những tấm ảnh gia đình trên tường nhà gỗ, sờ
và chạm vào bộ sừng hươu, nai mà chủ đi săn được. Ban ngày bạn nghe tiếng chim
hót líu lo, ngắm nhìn những cô gái Thái với những bộ váy áo lạ mắt, đêm đến thoải

mái uống rượu cần bàn luận vô tư mà không sợ phiền đến gia chủ. Ngoài ra, khách
du lịch còn được mặc trang phục của người dân tộc tại đây.

16


CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT
VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cần làm gì để thu hút khách du lịch đến với các khu nghỉ dưỡng ở

1.

Việt Nam hơn?
Du lịch là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận, nhiều nước trên thế giới đã xem
đây là mũi nhọn kinh tế. Nhưng riêng về điều kiện phát triển du lịch, đất nước Việt
Nam ta với những cảnh thiên nhiên hoang dã, những di tích mang tính đặc thù của
nền văn hóa dân tộc qua nhiều thời đại mà chúng ta còn lưu giữ, bảo tồn... là những
lợi thế rất mạnh của ta, có thể thu hút mạnh mẽ khách du lịch trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, muốn thực sự thu hút được khách du lịch, chúng ta phải xác định những
bước đi của ngành du lịch khách sạn nghỉ dưỡng bằng những hành động cụ thể cho
hoạt động du lịch của nước nhà. Nhóm có một số ý kiến muốn đóng góp chương
trình phát triển du lịch khách sạn nghỉ dưỡng của Việt Nam như sau:
1/. Điều đầu tiên là các công ty và tập đoàn khách sạn khu nghỉ dưỡng
nên có những website và CD-ROM minh họa những nét đẹp riêng của khu nghỉ
dưỡng.
2/. Trang website phải thật sự là phong phú, đa dạng, thường xuyên được thay đổi
và cập nhật bổ sung những hình ảnh và những điều mới lạ về khu nghỉ dưỡng như
phòng, giá phòng, dịch vụ,…Muốn làm được điều đó đòi hỏi phải có đội ngũ
chuyên về công nghệ thông tin, luôn thường trực cập nhập thông tin của khu nghỉ
dưỡng.

3/.Có những ý tưởng và kế hoạch cạnh tranh lành mạnh với các công ty
khách sạn, khu nghỉ dưỡng có nhà đầu tư nước ngoài hay những tập đoàn nước
ngoài.

17


4/. Phải xây dựng cho được những mô hình thật hoàn chỉnh để có thể
phục vụ khách thuận lợi và thoải mái và từ đó chúng ta nhân rộng ra để có thể phát
triển thêm nhiều chi nhánh ở khắp mọi miền đất nước.
5/. Thường xuyên có các chương trình khuyến mại và tri ân khách hàng.
Đưa ra nhiều ưu đãi về giá và dịch vụ cho khách du lịch, đồng thời có những
khuyến mãi cho lần đến tiếp theo của khách.
2.

Đề xuất : Cần phát triển loại hình khu nghỉ dưỡng nào?
Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín là 1 loại hình hợp lí được áp dụng rất phổ biến

nên được phát triển tại Việt Nam. Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín là một khu nghỉ mát
có chứa khả năng thu hút khách cần thiết ngay chính bên trong cơ sở của nó.Các
tiện ích và dịch vụ thu hút khách đó của nó như khu giải trí, di tích lịch sử danh
lam thắng cảnh, công viên chủ đề, phòng chơi game … có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp Khu Nghỉ Dưỡng Khép Kín khác. Do đó, chất lượng của một Khu
Nghỉ Dưỡng Khép Kín là nó cung cấp thực phẩm, đồ uống, chỗ ở, thể thao, giải trí,
mua sắm, spa, và tiện nghi Hội Nghị đều có đẳng cấp bên trong cơ sở để khách
hàng không cần phải rời khỏi nơi đó trong suốt thời gian lưu trú của họ. Từ những
tác động và tính tiện nghi loại hình khu nghỉ dưỡng khép kín, ta thấy đây là loại
hình rất hữu ích và tạo được nhiều thế thuận lợi để phát triển ngành du lịch Việt
Nam, thu hút được nhiều khách quốc tế với chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu
của khách du lịch, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho khách du lịch khi đến

với Việt Nam.

KẾT LUẬN
18


Chúng ta có thể thấy rằng du lịch ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
GDP, là tiêu chuẩn của cuộc sống. Càng ngày mức sống của của con người càng
cao và nhu cầu du lịch cũng tăng theo, do đó việc lựa chọn các khu nghỉ dưỡng phù
hợp với kì nghỉ của mỗi cá nhân, gia đình là cần thiết. Như vậy, qua việc nghiên
cứu nhu cầu khách du lịch về các loại hình khu nghỉ dưỡng đã giúp cho các công ty
kinh doanh khách sạn và khu nghỉ dưỡng có được tầm nhìn cũng như những kế
hoạch để nâng cao chất lượng khu nghỉ dưỡng và tăng thêm doanh thu. Từ đó phát
huy thế mạnh du lịch của đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..........................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Nhu cầu.......................................................................................................................6
2. Khu nghỉ dưỡng..........................................................................................................6
3. Khách du lịch..............................................................................................................7
II. Một số lí thuyết của vấn đề nghiên cứu

1. Phân loại và đặc điểm các khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam............................................7
19


2. Phân loại khách du lịch..............................................................................................9
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Xu hướng du lịch hiện nay........................................................................................10
2. Nhu cầu chọn khu nghỉ dưỡng của khách du lịch.....................................................13
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1. Cần làm gì để thu hút khách du lịch đến với Việt Nam hơn?...................................18
2. Đề xuất: Cần phát triển loại hình khu nghỉ dưỡng nào?...........................................19
KẾT LUẬN......................................................................................................................20

20



×