Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Điện lực Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 104 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 5
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. 7
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................ 11
1.1

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 11

1.1.1

Khái niệm hiệu quả kinh doanh ............................................................... 11

1.1.2

Bản chất của hiệu quả kinh doanh............................................................ 11

1.1.3

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ...................................... 13

1.1.4

Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ............................................. 14


1.2

Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 15

1.2.1

Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh ........................................ 15

1.2.2

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................ 15

1.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................. 17

1.3

Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh ......................................... 19

1.3.1

Phương pháp so sánh ................................................................................ 19

1.3.2

Phương pháp thay thế liên hoàn ............................................................... 20

1.3.3


Phương pháp tính số chênh lệch .............................................................. 21

1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .......................... 22

1.4.1

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................ 22

1.4.2

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 23

1.5

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................ 25

1.5.1

Sử dụng nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh ................................ 25

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

1

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

1.5.2

Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả ............................................................... 26

1.5.3

Tăng doanh thu ......................................................................................... 26

1.5.4

Giảm chi phí ............................................................................................. 27

1.5.5

Nghiên cứu thị trường và tăng doanh thu................................................. 27

1.6

Đặc điểm và hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm điện năng ................. 27

1.6.1

Đặc điểm của sản phẩm điện năng ........................................................... 27

1.6.2

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh điện năng ....................................... 28


1.6.3

Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh trong ngành điện ... 30

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC
HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 .................................................................... 39
2.1

Giới thiệu khái quát chung về công ty Điện lực Hoàn Kiếm.......................... 39

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển công ty Điện lực Hoàn Kiếm ............ 39

2.1.2

Chức năng nhiệm vụ của công ty Điện lực Hoàn Kiếm .......................... 40

2.1.3

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Điện lực Hoàn Kiếm ......... 40

2.1.4

Quy trình sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty Điện lực Hoàn

Kiếm 45
2.1.5

2.2

Hợp đồng mua bán điện ........................................................................... 47

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Điện lực Hoàn Kiếm .................. 48

2.2.1

Phân tích kết quả kinh doanh ................................................................... 48

2.2.2

Phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................. 68

2.2.3

Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng ........................................................... 78

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 91
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀN KIẾM .................................................. 92

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

2

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp


3.1

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Đánh giá chung về công tác kinh doanh điện năng của công ty Điện lực Hoàn

Kiếm 92
3.1.1

Những kết quả đạt được ........................................................................... 92

3.1.2

Những tồn tại ............................................................................................ 93

3.1.3

Định hướng phát triển của Điện lực Hoàn Kiếm trong 5 năm tới ........... 93

3.2

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Điện lực Hoàn

Kiếm giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................................... 94
3.2.1

Giải pháp giảm tổn thất điện năng ........................................................... 95

3.2.2


Giải pháp nâng cao giá bán điện bình quân ............................................. 96

3.2.3

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ................................ 97

3.2.4

Giải pháp ứng dụng công nghệ ................................................................ 99

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 104

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

3

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiêu viết tắt


Từ viết tắt

1

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

TSDH

Tài sản dài hạn

5

TSNH


Tài sản ngắn hạn

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

NSLĐ

Năng suất lao động

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10

MBA


Máy biến áp

11

TBA

Trạm biến áp

12

QLĐ

Quản lý điện

13

QLKH

Quản lý khách hàng

14

GCS

Ghi chỉ số

15

SCL


Sửa chữa lưới

16

SCTX

Sửa chữa thường xuyên

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

4

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổn thất kỹ thuật của một hệ thống tiêu biểu

34

Bảng 2.1: Số hợp đồng mua bán điện 2012 – 2015

45

Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Điện lực Hoàn Kiếm giai đoạn 2014 – 2015


47

Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của công ty Điện lực Hoàn Kiếm
giai đoạn 2014 – 2015

49

Bảng 2.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của

54

công ty Điện lực Hoàn Kiếm
Bảng 2.5: Tổng hợp giá trị bình quân của một số chỉ tiêu tài chính

54

Bảng 2.6 :Số liệu tiêu thụ điện năng thương phẩm
của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm

55

Bảng 2.7: So sánh sản lượng điện thương phẩm các năm 2012 – 2015

56

Bảng 2.8: Tỷ lệ tổn thất điện năng qua từng quý

59


Bảng 2.9: So sánh Tỷ lệ tổn thất điện năng của Công ty
Điện lực Hoàn Kiếm từ 2012 – 2015

60

Bảng 2.10: Giá bán điện bình quân của Công ty
Điện lực Hoàn Kiếm theo quý

63

Bảng 2.11: So sánh giá bán điện bình quân
của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm

66

Bảng 2.12: Tính toán chỉ tiêu ROA

67

Bảng 2.13: Tính toán chỉ tiêu ROE

67

Bảng 2.14: Tính toán chỉ tiêu ROS

67

Bảng 2.15: Tính toán chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

69


Bảng 2.16: Tính toán sức sinh lao động

70

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

5

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Bảng 2.17: Tính toán các chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài sản

70

Bảng 2.18: Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn

72

Bảng 2.19: Tính toán các chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí

73

Bảng 2.20: Cơ cấu lao động theo trình độ Công ty Điện lực Hoàn Kiếm


76

Bảng 2.21 Cơ cấu lao động theo giới tính
của Điện lực Hoàn Kiếm năm 2015

76

Bảng 2.22 Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh
của công ty Điện lực Hoàn Kiếm

78

Bảng 2.23 Cơ cấu tài sản của công ty Điện lực Hoàn Kiếm

79

Bảng 2.24 Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty Điện lực Hoàn Kiếm

81

Bảng 2.25 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận
của công ty Điện lực Hoàn Kiếm
Bảng 2.26: Sản lượng điện thương phẩm phân theo thành phần kinh tế

82

Bảng 2.27: Tình hình tổn thất điện năng
công ty Điện Lực Hoàn Kiếm 2013 – 2015

84


Bảng 2.28: Tổn thất điện năng theo khu vực quản lý năm 2015

86

Bảng 3.1 Mục tiêu/Chỉ tiêu của công tác kinh doanh – dịch vụ khách hàng 92
giai đoạn 2016 – 2020
Bảng 3.2 Kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm 2016

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

6

96

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty điện lực Hoàn Kiếm

40

Hình 2.2 Sản lượng điện thương phẩm giai đoạn 2012 – 2015


57

Hình 2.3: Sản lượng điện thương phẩm giai đoạn 2012-2015 theo quý
của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm

58

Hình 2.4 Tổn thất điện năng từ năm 2012 đến năm 2015

60

Hình 2.5: Tỷ lệ tổn thất điện năng giai đoạn 2012 – 2015
theo quý của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm

61

Hình 2.6 Giá bán điện bình quân giai đoạn 2012 – 2015

64

Hình 2.7 : Giá bán điện bình quân theo quý 2012 – 2015

65

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

7

MSSV: 20124343



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

LỜI MỞ ĐẦU
Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự
tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống của con người. Xét về mọi mặt, cả về tiêu
dùng cũng như trong sản xuất, kinh doanh; năng lượng là một yếu tố không thể thiếu
trong tất cả các hoạt động của xã hội. Con người sử dụng năng lượng cho các hoạt
động sản xuất, đi lại, xây dựng và đời sống hàng ngày… Trong đó, điện năng là một
trong số những dạng năng lượng chủ đạo, khó có thể tìm ra một thiết bị nào trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày của chúng ta không sử dụng điện năng là nguồn năng lượng
đầu vào để từ đó biến đổi thành các dạng năng lượng khác như: hóa năng, cơ năng,
nhiệt năng… Ngành điện là một ngành năng lượng mang đặc thù kinh tế kỹ thuật theo
quy mô, đó là đặc trưng chung của ngành năng lượng. Ở mặt vĩ mô, điện năng là một
sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vị trí quan trọng
được thể hiện ở chỗ: điện năng là năng lượng đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế
quốc dân, là năng lượng được sử dụng nhiều nhất so với các dạng năng lượng khác
trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, công ty; nhu cầu tiêu
dùng của các cơ quan quản lý Nhà nước, bệnh viện, trường học… và đặc biệt là nhu
cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân ngày một tăng lên khi nền kinh tế và xã hội
ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao. Vì thế, điện năng đã trở
thành nhu cầu thiết yếu đối với đời sống của người dân, an ninh – quốc phòng cũng
như cho phát triển kinh tế – xã hội. Đối với ngành điện, việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là vô cùng cần thiết. Doanh nghiệp điện lực luôn phải nỗ lực hết mình trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh ngành điện
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân và an ninh quốc
phòng.
Công ty Điện lực Hoàn Kiếm trực thuộc Tổng công ty Điện lực Hà Nội, giữ vị

trí quan trọng trong quản lý vận hành, kinh doanh bán điện đến từng hộ tiêu dùng trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm. Do là một quận trung tâm trong thành phố, công ty luôn
luôn đảm bảo nguồn điện phục vụ cho nhiều cơ quan của Đảng và Nhà nước, các tổ
chức Quốc tế, cơ quan nước ngoại giao, đảm bảo điện phục vụ các hoạt động chính trị,
văn hóa thường xuyên diễn ra trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Trong giai đoạn 5 năm,
từ 2011 – 2015, công ty đã hoàn thành khá tốt các chỉ tiêu mà Tổng Công ty giao, sản
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

8

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

lượng điện thương phẩm tăng qua từng năm, nộp ngân sách Nhà nước luôn ở mức
cao… Tuy nhiên do vẫn là Công ty Nhà nước nên sự phụ thuộc vào Ngân sách vẫn
còn, dẫn đến tư tưởng ỷ lại, chưa thực sự coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng bán
điện nhằm tăng lợi nhuận, dẫn đến một số chỉ tiêu vẫn còn hạn chế như: năng suất lao
động, tỷ lệ tổn thất thương mại, số vụ sự cố vẫn vượt quá chỉ tiêu kế hoạch… Từ
những nhận thức trên, bản thân qua thời gian học tập tại Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, được sự giảng dạy tận tình của các thầy cô trong
bộ môn Kinh tế Công nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Mai Chi
cùng với quá trình tìm hiểu về Công ty Điện lực Hoàn Kiếm, em đã xem xét và lựa
chọn đề tài “Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty Điện lực Hoàn Kiếm” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp. Nội dung khóa
luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
 Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Hoàn

Kiếm giai đoạn 2012 – 2015
 Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty điện lực Hoàn Kiếm
Trong quá trình thực hiện khóa luận, bản thân em đã cố gắng vận dụng những
kiến thức đã học được để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nhất. Tuy nhiên do hiểu biết
thực tế, kiến thức cũng như khả năng thu thập tài liệu của em còn hạn chế, nên bài
khóa luận của em chỉ xin phép phân tích những số liệu đã thu thập được, nguyên nhân
và đề xuất một số giải pháp mang tính cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty điện lực Hoàn Kiếm. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận
xét của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong bộ môn Kinh
tế Công nghiệp đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Th.S Phạm Mai Chi – Giáo viên hướng dẫn, chú Ngô Đạt Đức – Giám

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

9

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

đốc Công ty Điện lực Hoàn Kiếm, các cô chú anh chị tại Công ty, tại các phòng ban
đã dành thời gian giúp đỡ em để em có thể thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Linh Chi

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

10

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt
động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các
mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay,
mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao
trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng
với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp
và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các
doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra

đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như
từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể
không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Vậy hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) là gì? Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2014) thì : “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động,
máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra”.

1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

11

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất
kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan
hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có
tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh

tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
Hiệu quả= Kết quả đầu ra – Chi phí
Trong đó:
- Các kết quả đầu ra: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, sản lượng.
- Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào: Lao động, chi phí, tài sản và nguồn
lực.
Còn về so sánh tương đối thì :
Hiệu quả= Kết quả đầu ra / Chi phí
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả là cơ sở để tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả
sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai:
-

Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là:
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

12

MSSV: 20124343



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi
trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
-

Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là
khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi
nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ
thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực
hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều
doanh nghiệp hiện tại lại không đặt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục
tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... Do đó mà các chỉ
tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao, thực hiện tốt vượt mức kế hoạch thì chúng
ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả. Như vậy các
chỉ tiêu hiệu quả lâu dài và tính hiệu quả trước mắt có thể là rất khác nhau, nhưng mục
đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả về dài hạn – nâng cao hơn nữa lợi
nhuận của doanh nghiệp.

1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nói lên kết quả
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể thấy vai trò, ý nghĩa của
hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện trong các khía cạnh sau:
-

Đối với người lao động:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, khiến người lao động hăng

say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

13

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được nâng
cao và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng, trình độ quản lý, trình độ sử dụng

nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp, đồng thời là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.

Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp chỉ tồn tại khi kinh
doanh có hiệu quả. Hiệu quả của quá trình kinh doanh sẽ là điều kiện để đảm bảo tái
sản xuất, nâng cao sản lượng, chất lượng hàng hóa, giúp doanh nghiệp cải thiện vị trí
và cải thiện điều kiện làm việc của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp tất yếu sẽ
phá sản. Do đó, hiệu quả chính là yếu tố quan trọng và chính xác để doanh nghiệp
đánh giá hoạt động của mình. Nhận thức đứng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
-

Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật

tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ, phản ánh nguồn lực, trình độ sản xuất và mức
độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển sản
xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả.
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao sẽ đóng góp
cho nền kinh tế xã hội: Tăng sản phẩm xã hội, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao
chất lượng hàng hóa, hạ giá thành, góp phần ổn định nền kinh tế, tạo điều kiện cải
thiện nâng cao mức sống của người dân.

1.1.4 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2014) : “Phân tích kinh tế trong phạm vi
doanh nghiệp được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh hoặc nói tắt là phân tích
kinh doanh.
Phân tích kinh doanh là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn bộ
hoạt động của một doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Phân tích kinh doanh hiểu

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi


14

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

được các vấn đề kinh doanh và cơ hội kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ
thể, cần thiết và đề xuất các giải pháp khả thi để đạt được mục tiêu kinh doanh”.

1.2 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả kinh doanh, đồng thời cũng là một công cụ hữu hiệu nhằm đánh giá chính xác
thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính trong mối quan hệ giữa chúng. Dựa vào thông tin do phân tích kinh doanh cung
cấp, các nhà quản lý có căn cứ để đề ra các quyết định liên quan đến cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ đầu tư hay huy động vốn. Mặt khác, phân tích kinh doanh còn là một
công cụ dự báo các điều kiện và kết quả, hiệu quả kinh doanh trong tương lai và là
công cụ “chẩn đoán bệnh” – xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp – khi đánh
giá các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính mà doanh
nghiệp tiến hành cũng như đánh giá chính xác các quyết định quản trị và các quyết
định kinh doanh khác. Có thể nói, phân tích kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với công tác quản trị doanh nghiệp, là cơ sở và là căn cứ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp khắc phục được những khiếm khuyết trong hoạt động, phát huy những
mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đề ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu sao cho hiệu quả đạt được là cao nhất.


1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-

Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được

hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu
thành sau:

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

15

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoái giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh.
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt…) và
được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Thu nhập khác: phản ánh các thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…
-

Chỉ tiêu chi phí:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động mà

doanh nghiệp phải bỏ ra để kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và một số khoản thuế gián
thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
Có nhiều loại chi phí, nhưng trong phạm vi của đề tài và đặc thù của sản phẩm
kinh doanh nên chúng ta chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau:
+ Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí tạo thành sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phải bỏ ra có liên quan đến việc
tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí
quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng
cụ…
+ Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp như: thu tiền vi phạm hợp đồng, thu các khoản
nợ khó đòi…

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

16

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp


-

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so

với các khoản chi phí bỏ ra.
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu
thành sau:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không
thường xuyên.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
-

Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của tài sản:

Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của
công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài
sản.
 Vòng quay tài sản cố định =

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒈𝒊á 𝒕𝒓ị 𝑻𝑺𝑪Đ 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏


Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này
cho biết bình quân trong một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Tỷ số này ngày càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng
tải sản cố định ngày càng cao.
 Vòng quay tổng tài sản =

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒈𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Tỷ số vòng quay tổng tài sản (TAT – Total asset turnover) đo lường hiệu quả sử
dung toàn bộ tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với
mỗi đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài
sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

17

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:

Hệ số lãi ròng (ROS)

Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế, hệ số lãi ròng còn gọi là suất sinh lời của doanh
thu
 ROS =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖â𝒏 𝒓ò𝒏𝒈
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏

(%)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh
thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA)


ROA =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒓ò𝒏𝒈

(%)

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)


ROE =


𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒓ò𝒏𝒈

(%)

𝑽ố𝒏 𝒄𝒉ủ 𝒔ở 𝒉ữ𝒖 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sở hữu. Đây là tỷ suất
rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
-

Chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động

Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra
nó. Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công
nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị đầu ra. Công thức tính năng suất lao động được thể hiện như sau:
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

18

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

NSLĐ =


𝑳ượ𝒏𝒈 𝒔ả𝒏 𝒑𝒉ẩ𝒎
𝑳ượ𝒏𝒈 𝒕𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

=

𝑮𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒔ả𝒏 𝒍ượ𝒏𝒈
𝑳ượ𝒏𝒈 𝒕𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏

1.3 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Theo tác giả Phạm Văn Dược (2008), có 04 phương pháp phân tích hoạt động
kinh doanh bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp tính số chênh lệch, phương pháp Dupont (hay mô hình Dupont). Trong quá trình
phân tích thuộc phạm vi bài khóa luận, em chỉ sử dụng 03 phương pháp đầu tiên nên
sau đây em xin chỉ trình bày về 03 phương pháp đó.

1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.Để tiến hành so sánh cần xác định số
gốc để so sánh, điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch, từ đó xác
định mức độ hoàn thành kế hoạch. So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ các năm giúp
cho nhà quản lý đánh giá xu hướng biến thiên của các chỉ tiêu cần xem xét để từ đó có
các quyết định điều chỉnh cần thiết. Năm gốc so sánh ở đây có thể là trị số của chỉ tiêu
kỳ trước ( năm nay so với năm trước) cũng có thể so sánh với đơn vị được lựa chọn
để so sánh mức độ đạt được của đơn vị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối
và tương đối cùng xu hướng với biến động của chỉ tiêu phân tích.
Trong phân tích so sánh có thể có so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối và so sánh

bình quân.
-

So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật,
giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số
chỉ tiêu giữa hai kỳ. Ví dụ như tổng sản lượng, tổng chi phí kinh doanh, tổng
lợi nhuận.

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

19

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

So sánh tuyệt đối:∆Q = Q1 - Q0
-

So sánh tương đối: là biểu thị dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Mức
độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được điều
chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của
chỉ tiêu phân tích.
So sánh tương đối:∆Q =

Q1

Qo

x 100%

Trong đó: ∆Q - Mức chênh lệch
Q1 - Số liệu kỳ phân tích
Q0 - Số liệu kỳ gốc

1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động
của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích). Quá tình thực hiện phương pháp thay thế
liên hoàn gồm 3 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là
Q1 – Q0 = ∆Q
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất để xác định nhân
tố lượng trước, nhân tố chất sau. Giả sử có 4 nhân tố a,b,c,d đều có quan hệ tích số với
chỉ tiêu Q và nhân tố a phản ánh lượng, tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất, chúng
ta thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố như sau:
Kỳ phân tích: Q1 = a1*b1*c1*d1
Kỳ gốc:

Q0 = a0*b0*c0*d0

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

20


MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Bước 3: lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2
Thế lần 1: a1*b0*c0*d0
Thế lần 2: a1*b1*c0*d0
Thế lần 3: a1*b1*c1*d0
Thế lần 4: a1*b1*c1*d1
Thế lần cuối cùng chính là nhân tố của kỳ phân tích được thay thế toàn bộ nhân tố ở kỳ
gốc.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của
nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
của các nhân tố được xác định, bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
Xác định mức ảnh hưởng:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: a1b0c0d0 - a0b0c0d0 = ∆a
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: a1b1c0d0 - a1b0c0d0 = ∆b
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: a1b1c1d0 - a1b1c0d0 = ∆Q
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: a1b1c1d1 - a1b1c1d0 = ∆d
___________________
Tổng cộng các vế của phân tích: Q1 – Q0 = ∆Q

1.3.3 Phương pháp tính số chênh lệch
Là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Là dạng đặc biệt của
phương pháp thay thế liên hoàn, nên phương pháp tính số chênh lệch tôn trọng đầy
đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn. Chúng chỉ
khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các
số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy phương pháp số chênh lệch, chỉ áp dụng được

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

21

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với các chỉ tiêu bằng tích số cũng có thể
áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
Ảnh hưởng của nhân tố a: ∆Q(a)=(a1-a0)*b0*c0*d0
Ảnh hưởng của nhân tố b: ∆Q(b)=a1*(b1-b0)*c0*d0
Ảnh hưởng của nhân tố c: ∆Q(c)=a1*b1*(c1-c0) *d0
Ảnh hưởng của nhân tố d: ∆Q(d)=a1*b1*c1* (d1-d0)

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp.Sự thành công của doanh
nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố này.Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân
tích đánh giá và biết cách kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.

1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
-

Nhân tố lao động

Trong sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Lực lượng lao
động là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác ( máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nhân tố quản lý doanh nghiệp

Nhà quản lý đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
những hướng đi đứng đắn, chiến lược kinh doanh, mục tiêu mang lại hiệu quả, kết
quả hay thất bại của cả doanh nghiệp. Với một cơ cấu được tổ chức một cách hợp lý
không những giúp cho nhà quản lý có thể khai thác được tối đa nguồn lực mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại giảm thiểu chi phí quản lý.Quản lý doanh
nghiệp tốt mang lại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

22

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp


-

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

Nhân tố vốn kinh doanh

Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô doanh nghiệp và cơ hội có
thể khai thác thị trường. Vốn kinh doanh phản ánh sự phát triển doanh nghiệp và là sự
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn được coi là nền tảng giúp cho
doanh nghiệp có thể đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhiều đối tượng khác nhau, nhiều
cách thức hoạt động và tạo ra lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp.
-

Nhân tố cơ sở vật chất và ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh

Cơ sở vật chất và ứng dụng kỹ thuật luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự phát triển khoa học công nghệ góp phần giải phóng sức lao động
của con người, tăng năng suất lên nhiều lần, tăng chất lượng của sản phẩm, hình dáng
và đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí phải chăng. Từ đó góp phần tăng hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Môi trường làm việc của doanh nghiệp

Môi trường văn hóa doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là đối nội phải tăng cường tiềm lực, quy tụ được
sức sáng tạo của công nhân viên chức, khích lệ nhân viên sáng tạo ra nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp; đối ngoại phải được xã hội bản địa chấp nhận. Nó là giá trị, niềm
tin, chuẩn mực được thể hiện trong thực tế và trong các hành vi mỗi thành viên doanh

nghiệp. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những doanh
nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hóa riêng biệt khác với doanh
nghiệp khác.Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn môi trường văn hóa trong doanh nghiệp đó.

1.4.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
-

Môi trường pháp lý

Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi
buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ.Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật
pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

23

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ
hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những
nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu
hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các

chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối
quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến
khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng
đối với doanh nghiệp (trong chương trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính
phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin
vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác.
-

Môi trường kinh tế

Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị.
Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn
so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát .Những diễn biến của môi
trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến
lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể
nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
-

Môi trường văn hóa xã hội

Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được
chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của
các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ
mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những
đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội
thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó
mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường
rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản
phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở

Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

24

MSSV: 20124343


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Mai Chi

rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh
nghiệp.Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới các hoạt động kinh doanh.
-

Môi trường công nghệ

Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ
đối với các doanh nghiệp . Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường
ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của
ngành hiện hữu .Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi
thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường
khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho
những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện
hữu trong ngành. Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có
xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian
khấu hao so với trước.
-


Môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên; đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự
trong sạch của môi trường, nước và không khí,... Có thể nói các điều kiện tự nhiên
luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người (đặc biệt là các yếu
tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan
trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch,
vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố
rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.

1.5 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.5.1 Sử dụng nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh, yếu tố con người luôn
giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh được thực hiện qua các biện pháp:
Sinh viên thực hiện : Hoàng Linh Chi

25

MSSV: 20124343


×