Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

DSpace at VNU: Thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.9 KB, 9 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006
Khoa Kinh tế
Luận văn ThS. Quản trị kinh doanh

Thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghệ thông tin ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Đoàn Thị Kim Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội,
văn hoá, chính trị và góp phần hình thành con người mới. Hiến chương Okinawa (tháng 7 năm
2000) khẳng định: "Công nghệ thông tin và truyền thông là một trong các động lực chính tạo nên
bộ mặt thế kỷ 21. Nó tác động sâu sắc đến cách thức chúng ta đang sống, học tập, và làm việc;
đến cách thức Nhà nước giao tiếp với dân chúng. Công nghệ thông tin đã và đang nhanh chóng
trở thành một bộ phận sống còn, quyết định sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nó cũng tạo ra
những thách thức kinh tế, xã hội trước các cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng ở mọi nơi trên trái
đất nhằm đạt hiệu quả và tính sáng tạo cao hơn. Tất cả chúng ta cần nắm bắt cơ hội này...."
Việt Nam cũng đã nhận thức được vai trò quan trọng của Công nghệ thông tin coi : "
Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một
số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế
giới hiện đại" (Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị)
Trong vòng vài năm gần đây, nhiều chính sách, biện pháp đã được ban hành nhằm hướng
tới mục tiêu : " Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ và
chất lượng cao nhất so với các khu vực khác, có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả
nước ngày càng tăng"( Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị).
Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang trong tình trạng chậm phát
triển so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Ứng dụng công nghệ thông tin cũng chưa
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội
nhập khu vực và quốc tế.
Nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam, đề tài này chủ
yếu đưa ra cái nhìn tổng quan tình hình phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam, trên cơ sở


thực trạng hiện có, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp, chính sách đầu tư để phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu.


Việt Nam hầu như chưa triển khai hoạt động nghiên cứu một cách tổng thể về CNTT.
Mặc dù chưa có báo cáo đánh giá chính thức về việc triển khai một loạt chính sách và giải pháp
lớn về CNTT nhưng có thể nhận thấy việc triển khai các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
liên quan tới CNTT chưa đúng tiến độ. Trong khi việc triển khai Đề án 112 về tin học hoá quản
lý nhà nước đã góp phần nhất định tới việc hình thành và phát triển chính phủ điện tử
(eGovernment) thì nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả triển khai chưa cao. Việc triển khai kế hoạch
tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT tới 2005 theo Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg hầu như
không tiến triển. Tình hình triển khai các hoạt động về phần mềm nguồn mở của Dự án tổng thể
“ ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 theo Quyết định
số 235/2004/QĐ-TTg cũng khá chậm chạp.
Các Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg và số 95/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
đã chỉ rõ cấn phải đẩy mạnh hoạt động thống kê về CNTT và truyền thông, nhưng cho tới cuối
năm 2005 Việt Nam vẫn chưa có tiến bộ đáng kể nào trong việc triển khai hoạt động này (Theo
báo cáo của Bộ Thương Mại năm 2005)
Ngoài ra, trong thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài viết đăng trên tạp chí như tạp chí
Bưu chính Viễn thông, tạp chí thông tin Khoa học kỹ thuật và Kinh tế Bưu Điện cũng như các
buổi hội thảo khoa học bàn về vấn đề này.
Vì vậy, sau những đánh giá về hiện trạng CNTT Việt Nam, cũng như sau khi đã khai
thác, kế thừa có chọn lọc những đóng góp của các nghiên cứu lý luận trước đó, luận văn sẽ cố
gắng đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển và ứng dụng CNTT ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu.
Dưới góc độ kinh tế, đề tài của em nghiên cứu CNTT Việt Nam như là một ngành quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Ở nước ta, CNTT còn là một ngành rất mới mẻ, phạm vi tác động lớn, tốc độ thay đổi

công nghệ rất nhanh, nên luận văn không đề cập đến vấn đề kỹ thuật mà chỉ xem xét tác động
của nó dưới góc độ kinh tế, xã hội, để qua đó cố gắng đưa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ
hơn về CNTT Việt Nam.
Luận văn tập trung nghiên cứu tiến trình phát triển và ứng dụng CNTT trong vòng 10
năm qua nhằm đưa ra một số giải pháp thích hợp để thực hiện các mục tiêu phát triển của Ngành
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá thực trạng công nghệ thông tin trên cơ sở các số liệu
thống kê, phân tích số liệu nhằm đánh giá sự phát triển của công nghệ thông tin trên từng lĩnh
vực. Qua việc đánh giá và phân tích này, chúng ta có cái nhìn tổng quan về công nghệ thông tin,
khả năng năm bắt, vận dụng công nghệ hiện tại, các cơ hội, thách thức đặt ra đối với các doanh
nghiệp.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đánh giá thực trạng tình hình phát triển công nghệ thông tin một cách toàn diện thì
cần phải có những số liệu thông kê về CNTT đầy đủ. Với đặc thù là một ngành công nghệ mới,
mới được phát triển trong một số năm trở lại đây, mặt khác lại có sự thay đổi công nghệ liên tục,
vòng đời công nghệ ngắn, có khi chỉ vài tháng ; hơn nữa Việt Nam hầu như chưa triển khai hoạt
động thống kê về CNTT. Vì vậy, việc đánh giá sự phát triển của công nghệ thông tin tương đối là
khó khăn. Đề tài chủ yếu sẽ căn cứ vào một số báo cáo, thống kê, đánh giá toàn cảnh CNTT của
Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, và các tạp chí, báo cáo đánh giá của Bộ Thương Mại và
của các tổ chức nước ngoài như Ngân hàng thế giới (World Bank Group), của Liên minh Viên
thông quốc tế (ITU),....
Từ các số liệu thu thập được, các phương pháp phân tích, tổng hợp và đặc biệt là phương
pháp so sánh sẽ được sử dụng để đưa ra các kết luận, đánh giá của đề tài.
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
Luận văn tập trung vào các khía cạnh sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CNTT ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển và ứng dụng CNTT Việt Nam và chỉ ra những cơ hội,
thách thức của nó đồng thời đưa ra các vấn đề cần giải quyết nhằm thúc đẩy sự phát triển CNTT.

- Đưa ra một số giải pháp cơ bản để thực hiện.
6.Bố cục của luận văn :
Phần mở đầu.
Chương 1. Công nghệ thông tin và vai trò của nó trong sự phát triển kinh tế, xã hội.
Chương 2. Thực trạng phát triển CNTT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3. Cơ hội ,thách thức và một số giải pháp phát triển CNTT tại Việt nam.
Kết luận.
CHƢƠNG 1.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI .
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Công nghệ thông tin
1.1.1.1 Một số khái niệm về CNTT.
Công nghệ thông tin (CNTT) là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ
liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin gồm tri thức, sự kiện, số liệu âm thanh,
hình ảnh. Vì vậy, CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công
cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ


chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh
vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người.
Tuy khái niệm thông tin rất phổ biến trong đời sống con người nhưng những nội dung
khoa học chung nhất về thông tin và quá trình thông tin mới chỉ được bắt đầu được nghiên cứu từ
giữa thế kỷ 20, khi nhu cầu truyền tin của con người tăng rất nhanh. Một trong những thành tựu
đặc sắc của lý thuyết truyền tin là việc đưa ra khái niệm lượng thông tin. Lý thuyết về lượng
thông tin ra đời đã tạo nền móng cho con người phát hiện ra thêm nhiều quy luật của thông tin và
quá trình truyền tin . Thông tin có nhiều loại khác nhau có thông tin là các số liệu, dữ liệu thu
thập, điều tra, khảo sát . Từ đó qua phân tích, tổng hợp sẽ thu được những thông tin có giá trị cao
hơn.
CNTT và truyền thông (ICT) bao gồm 4 trụ cột cấu thành: ứng dụng ICT, nguồn nhân lực

ICT, công nghiệp ICT và cơ sở hạ tầng ICT.
Lĩnh vực ứng dụng ICT gồm: kinh tế, xã hội, quản lý và những kết quả ứng dụng như :
chính phủ điện tử , giáo dục điện tử, truyền thông và giải trí điện tử …
Công nghiệp ICT gồm Công nghiệp phần mềm (CNPM), Công nghiệp phần cứng(
CNPC), Công nghiệp điện tử cùng các nhân tố hỗ trợ như trí thức, thông tin, dữ liệu….
CNPC bao gồm: máy tính, công nghiệp điện tử, công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông.
CNPM là một ngành kinh tế nhằm nghiên cứu, xây dựng phát triển , sản xuất và phân
phối các sản phẩm phần mềm, cung cấp các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, tư vấn các giải pháp, hỗ
trợ kỹ thuật, bảo trì cho người tiêu dùng…
Nguồn nhân lực ICT gồm : người lãnh đạo, người sử dụng, Doanh nghiệp và chuyên gia.
Cơ sở hạ tầng ICT gồm: điện thoại di động, cố định, internet, băng thông, cước. Bốn thành phần
này có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ tạo nên sức mạnh ICT, được thúc đẩy và phát triển bởi 3
chủ thể là người sử dụng, Doanh nghiệp và Chính phủ.
Máy tính điện tử và việc xử lý thông tin bằng máy tín điện tử là thành phần cốt lõi của CNTT.
Máy tính điện tử (MTĐT) .
Để chế tạo ra MTĐT người ta phải tìm được cách biểu diễn thông tin bằng các tín hiệu kỹ
thuật và cách thực hiện các hoạt động lưu trữ, xử lý thông tin bằng các biện pháp xử lý kỹ thuật
trên các tín hiệu tương ứng.
MTĐT đã trở thành thiết bị xử lý thông tin thống nhất và đa năng. Trên nguyên tắc mọi quá
trình xử lý thông tin đều có thể quy về một trình tự thực hiện liên tiếp của các phép toán sơ cấp
đơn giản, cấu trúc một MTĐT gồm: bộ lôgic số học thực hiện các phép toán sơ cấp theo trình tự
quy định, bộ nhớ để ghi các chương trình tính toán và dữ liệu, các thiết bị đưa dữ liệu vào và đưa
kết quả ra. Kết cấu này được gọi là phần cứng của máy tính, nó là bộ khung vật chất cơ bản cho
quá trình xử lý thông tin. Phần lôgic của quá trình xử lý thông tin được người dùng đưa vào để
điều khiển thông qua các lệnh. Tập hợp các lệnh đó tạo nên một chương trình xử lý thông tin và


đó gọi là phần mềm của máy tính. Tuỳ theo mục đích của người sử dụng mà chọn phần mềm
tương ứng, đây là phần linh hoạt nhất của máy tính và mang nhiều dấu ấn đặc trưng của con
người . Cuối những năm 80, đầu những năm 90 là thời kỳ bùng nổ của Cách mạng Viễn thông

truyền dữ liệu trên cơ sở kỹ thuật cáp quang, vệ tinh và vi ba số tạo khả năng thiết lập hệ thống
siêu xa lộ thông tin, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin làm nền móng cho một xã hội
thông tin.
Internet.
Internet là một danh từ riêng dùng để chỉ hệ thống các mạng máy tính toàn cầu, mạng của
các mạng, giúp cho người sử dụng ở bất kỳ máy tính nào cũng có thể truy cập tới thông tin tại
các máy tính khác và có thể đối thoại trực tiếp với người sử dụng trên đó.
Có thể nói, internet đã và đang làm thay đổi rất nhiều trong hoạt động thường nhật của
người dân cũng như các công tác của các tổ chức lớn, nhỏ. Internet giờ đây là một phương tiện
phổ biến giúp hàng trăm triệu người trên toàn thế giới có thể kết nối với nhau. Về cơ sở vật chất,
internet sử dụng một phần hệ thống mạng thông tin viễn thông công cộng. Về mặt công nghệ,
internet sử dụng giao thức có tên là TCP/IP là giao thức điều khiển truyền thông. Để thích ứng,
các mạng nội bộ và mạng bên ngoài cũng sử dụng giao thức này.
Lúc mới bắt đầu có 4 dịch vụ internet gồm : thư điện tử, truy cập cơ sở dữ liệu, truyền tệp
dữ liệu, truy nhập từ xa. Đến nay internet Việt Nam trở nên đa dạng hình thức và số lượng.
ADSL,VoIP,Wifi, Internet công cộng và các dịch vụ gia tăng trên mạng khác như : video, forum,
chat, game online… Internet có tính hấp dẫn ở mức độ nhất định khiến đầu tư vào lĩnh vực này
được nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước đã tham gia ở những hình thức, phương pháp
khác nhau như : khai thác dịch vụ đầu cuối, dịch vụ ứng dụng trên mạng, dịch vụ truy nhập
internet tốc độ cao.
Đối với người sử dụng internet, thư điện tử (email) đã thực sự thay đổi dịch vụ thư tín
truyền thống. Đó là ứng dụng rất phổ biến trên mạng hiện nay. Người dùng có thể đối thoại với
người sử dụng khác trên mạng và đối thoại có âm thanh và hình ảnh thông qua những thiết bị
ngoại vi tân tiến.
Dịch vụ được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trên internet là World Wide Web viết tắt
là WWW, đây là kỹ thuật truyền tin siêu văn bản và là một phương thức tham khảo chéo được sử
dụng rộng rãi để truyền tin trên mạng. Khi vào trang Web ta có thể tìm kiếm được thông tin khác
nhau và khối lượng thông tin rất lớn, bao gồm tất cả các thể loại tin từ tin tức kinh tế, xã hội, đến
các lĩnh vực y tế, âm nhạc, thể thao, phim truyện,….
Thương mại điện tử (TMĐT)

Thuật ngữ TMĐT đã được khá nhiều học giả và các tổ chức nghiên cứu xây dựng. Hiểu
theo nghĩa rộng là việc tiến hành kinh doanh thông qua internet, bán hàng hoá và dịch vụ với
phương thức giao nhận sử dụng nhân công cũng sử dụng phương thức trực tuyến bằng các công


nghệ số hóa như phần mềm máy tính. Một định nghĩa mô tả Thương mại điện tử là “ Sử dụng
các phương pháp và thủ tục điện tử để tiến hành toàn bộ các hoạt động kinh doanh bao gồm cả
các hoạt động quản lý điều hành”. Uỷ ban Liên Hiệp quốc về Luật Thương mại Quốc tế định
nghĩa TMĐT là “ Các hoạt động thương mại sử dụng một thông điệp số liệu để tiến hành, giao
chuyển, nhận hoặc lưu chứa bằng các công cụ điện tử, quang hoặc các công cụ tương tự bao gồm
song không giới hạn như trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện tử, điện tín, telex hoặc
telecopy”.
TMĐT có thể được phân thành ba loại quan hệ: Quan hệ giữa thành phần kinh doanh với
thành phần kinh doanh (B2B), quan hệ giữa thành phần kinh doanh với người tiêu dùng (B2C)
và quan hệ giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng(C2C). Internet cũng chứa đựng những băng
tần rộng hơn của các hoạt động thương mại tiềm năng và các hoạt động trao đổi thông tin. Nó tạo
ra cho các công ty, các cá nhân và các chính phủ một cơ sở hạ tầng điện tử, cho phép thiết lập
các thị trường bán đấu giá ảo về hàng hoá và dịch vụ.
Các chính phủ ở một số quốc gia phát triển và đang phát triển đã tiến hành tái tổ chức lại
việc quản lý điều hành các hệ thống mua bán công cộng, tương đương với mức 10% tổng GDP
trên internet, mở ra một triển vọng mới các quan hệ giao dịch có quy mô lớn trong quan hệ giữa
thành phần kinh doanh với Chính phủ(B2C). Công nghệ cũng đang được các chính phủ sử dụng
để chuyển tải hoặc nhận các thông tin (G2B,G2C) nhằm nâng cao tính chất thuận tiện và giảm
bớt chi phí của các hệ thống thanh toán và nộp thuế(C2G). Các nhà kinh doanh sử dụng công
nghệ để quản trị các dịch vụ sau bán hàng và phát triển các thị trường tiêu dùng trực tiếp.
Cơ sở hạ tầng mạng lưới như viễn thông, vô tuyến, truyền hình cáp , internet và các mạng
dùng riêng intranet được sử dụng để thực hiện các giao dịch thương mại điện tử. Mối quan tâm
tập trung hiện thời là thương mại điện tử trên nền internet. Một hoạt động thương mại điện tử,
thường liên quan đến các bước liệt kê dưới đây tạo ra một dải đa dạng lớn về các dịch vụ cung
cấp :

- Khách hàng ngồi trước màn hình máy tính cá nhân hoặc các phương tiện truy cập
khác.
- Tiến hành truy cập vào trang web với các thông tin quang bá (dịch vụ quảng cáo).
- Truy cập vào internet (dịch vụ thông tin).
- Đặt hàng một sản phẩm (dịch vụ phân phối) và thanh toán cho sản phẩm đó(dịch vụ
tài chính).
- Tải về các sản phẩm, nếu nó có thể sử dụng công nghệ số, hoặc sẽ được gửi qua
đường thư (dịch vụ giao nhận).
Thương mại điện tử mang lại lợi ích to lớn là thời gian giao dịch nhanh với chi phí thấp .
Thương mại điện tử cho phép các nhà kinh doanh gia tăng mức độ nhận biết toàn cầu về
các sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời mở rộng hơn sự tham gia của họ vào


thương mại quốc tế. Nền kinh tế có thể sử dụng tốt hơn các nguồn vốn và lao động hiện
thời và cũng có thể hấp dẫn hơn được những khoản đầu tư tư bản mới. Các cơ hội kinh
doanh và việc làm sẽ được khai thác.
Tóm lại CNTT là thuật ngữ rất rộng dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin gồm tri thức, sự kiện, số
liệu âm thanh, hình ảnh. CNTT là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.1.2 Một số đặc điểm chính của CNTT.
 CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực.
CNTT là ngành kinh tế mũi nhọn được Nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến
khích phát triển. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, linh vực cùng phát triển, tăng
cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm, thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là hướng ưu tiên quan
trọng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.

CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến
lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao
động.
Ngày nay, CNTT càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong nhiều
ngành , cụ thể như : từ ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp, Thuỷ sản, công nghiệp khai
thác mỏ, công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, xây dựng, tài
chính, tín dụng, giáo dục và đào tạo, hoạt động văn hoá, thể thao,...Trong năm 2005, Văn
phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT đã phối hợp với Hiệp hội phần mềm Việt Nam
(VINASA) và Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư công nghệ FPT tiến hành điều tra, khảo
sát về ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp . Theo kết quả công bố thì nhìn chung các
doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong việc hỗ trợ
các hoạt động quản lý, sản xuất và kinh doanh. Đối với các ngành kinh tế khác nhau thì
mức độ sử dụng CNTT cũng khác nhau.
Có thể thấy CNTT được ứng dụng mạnh mẽ nhất là trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp như Tổng công ty
dệt may, công ty Cao su Đà Nẵng. công ty dệt may Phong Phú. Với những doanh nghiệp
này các hệ thống máy tính hỗ trợ thiết kế, hỗ trợ sản xuất , các dây chuyền sản xuất trên


cơ sở công nghệ mạng đã trở thành nhân tố sống còn đối với hoạt động sản xuất. Trong
các doanh nghiệp phục vụ như Ngân hàng Ngoại thương, Tổng Cục Hải quan hay Tổng
Công ty đường sắt , CNTT cũng được chú trọng đầu tư và phát huy hiệu quả với các hệ
thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống khai hải quan điện tử, hệ thống bán vé điện toán.
Ứng dụng CNTT không những nâng cao hiệu quả của bản thân doanh nghiệp mà
còn thúc đẩy các doanh nghiệp liên quan phải có sự đầu tư thích đáng hơn vào CNTT để
có thể cùng nhau tham gia trao đổi dữ liệu điện tử . Từ đó nâng cao mặt bằng chung về
ứng dụng CNTT trong toàn bộ nền kinh tế.
Ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp là một hoạt động rất cần thiết, CNTT đã

trở thành phương tiện sản xuất quan trọng, không có nó thì doanh nghiệp hoạt động sẽ
kém hiệu quả, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Đi đầu ứng dụng CNTT là 76 Tổng công
ty 90 và 18 Tổng công ty 91. Mức độ và hiệu quả ứng dụng CNTT ở các Tổng Công ty
hoặc các đơn vị thành viên là rất khác nhau.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Ban chấp hành Trung ương (17/10/2000), Chỉ thị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH.
Báo cáo toàn cảnh CNTT năm 2000 đến năm 2006 của Hội tin học TP Hồ Chí Minh.
Bộ Thương mại ( tháng 4/2005), báo cáo Thương Mại Điện tử Việt Nam năm 2004.
Bộ BCVT - Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
Bộ Công nghiệp(tháng 12/1996), Quy hoạch phát triển công nghiệp điện tử, tin học đến
năm 2010.
Bộ Bưu chính Viễn thông, tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường( tháng 11/2001), Kế hoạch tổng thể về ứng dụng
và phát triển CNTT ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2005.

8. Hội Tin học TP Hồ Chí Minh ( năm 2005), Bức tranh Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
2005.
9. Hội thảo của UNESCAP về phát triển nguồn nhân lực phục vụ Công nghệ thông tin (
2000)

10. Hội Tin học TP. Hồ Chí Minh, TS Phạm Thị Bích Hoa( tháng 6/2005), Toàn cảnh Chính
phủ Điện tử Việt Nam .
11. Hội tụ Viễn thông và CNTT trong kỷ nguyên mới ( tháng 8/2002), Nhà xuất Bản Bưu
Điện.
12. Nghị định của Chính Phủ( 23/8/2001) , Về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.


13. Nghị quyết của Chính phủ ( 5/6/2000), Xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm
giai đoạn 2000 – 2005.
14. Niên giám CNTT Việt nam (2005).
15. Nhà xuất Bản chính trị Quốc gia( 6/2003), Phác thảo chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ Việt Nam đến năm 2010.
16. Nhà xuất Bản chính trị Quốc gia ( năm 2004), Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
17. Nhà xuất bản Bưu Điện ( 8/2002), Hội tụ Viễn thông và Công nghệ Thông tin trong kỷ
nguyên mới.
18. Trần Quốc Hùng( tháng 6/2000), Nền kinh tế toàn cầu hoá, cơ hội và thử thách đối với
các nước đang phát triển.
19. Nguyễn Lê Thuý và Lê Nam Trung ( 15/6/2005), Báo cáo toàn cảnh internet Việt Nam.
20. Trung tâm thông tin Bưu Điện, Tạp chí Thông tin Khoa học kỹ thuật và Kinh tế Bưu
Điện.
21. Tiến sỹ Trần Đình Thiên ( năm 2002), Công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt Nam- phác
thảo lộ trình, nhà xuất bản chính trị quốc gia.
22. Thông tin trên trang web : www.xahoithongtin.com.vn
23. The 2001 E-Government Index.
24. Thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: www.mpi.gov.vn.
25. Thông tin của Cục ứng dụng CNTT : www.itpromotion.gov.vn.
26. Thông tin của Ngân hàng Thế giới: www.worldbank.org.
27. Kỷ yếu Công nghệ thông tin ( 2005)
28. VNCI, Nghiên cứu về cạnh tranh Ngành Viễn thông Việt Nam.

29. VN ICT report by Simen- NGO 2002.
30. VN ICT Policy infrastructure Application.
31. VN ICT Report Final by USAID.



×