Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công Cục Hải quan Tp.HCM (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.47 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ NGỌC DIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG
GIA CÔNG – CỤC HẢI QUAN TP.HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công.
Mã số: 60 34 04 03.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa
– tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với
sự phát triển văn minh của xã hội loài người. Như vậy là con người đã
sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc tế. Thực tế cho thấy những
lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch
về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại trong ngành không chỉ
tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người


mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng
kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác
nhau trong nền kinh tế thế giới.
Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày:
ví dụ từ sản phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức
tạp hơn là một chiếc điện thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có
thể thấy đây là những sản phẩm hoàn chỉnh được tập hợp từ nhiều sản
phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia khác nhau da bò
được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt
Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ
kiện nhựa và lắp ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng
hóa của các công ty hay tập đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các
nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại nước thứ ba (thường là các
nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm giảm bớt chi phí
trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức gia
công thương mại quốc tế.
Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị
trường có sự quản lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất
nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Hoạt động ngoại thương phát triển
cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà nước đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho cơ
quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ
tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách
nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc
quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan
thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng
trưởng thường xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi



2

nước ta bước vào thời kỳ đổi mới cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi
hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của hàng hóa xuất
nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng.
Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện
những đơn hàng đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác
nước ngoài. Nhờ những hợp đồng gia công quốc tế vừa đem lại ngoại
tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho một khối lượng lao
động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các nước
tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với
hàng hóa XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một
tỷ trọng khoảng 30% trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy
được sự phát triển mạnh mẽ của hàng hóa XNK gia công ở Việt Nam.
Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo tạo thuận lợi đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong
hoạt động gia công thương mại quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp
luật và đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và
Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với
sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những
thay đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của
Hải quan. Điều này đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách
thức quản lý và phương pháp thực thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan
nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu gia công nói riêng.
Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa
hiện đại hóa nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu
hút được nguồn nhân lực lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà
nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia công hàng hóa
cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp
trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu
hiệu nhất. Do đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước
ưu tiên, là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các
cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế gây thất thu cho ngân sách
nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng.
Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh
tế thế giới hồi phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
qua mỗi Quốc gia đã tăng lên nhanh chóng, ngày càng phát triển đa
dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về buôn


3

lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm ma tuý
gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại
nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng
hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng
hóa gia công XNK làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều
kiện phát triển cho doanh nghiệp sản xuất đồng thời chống thất thu
ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là hàng gia công là vấn
đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò trọng yếu
và có tính quyết định.
Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản
lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội
nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu
được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tế hoạt động

nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật của Nhà
nước đối với hàng gia công XNK.
Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này vì nhận thấy tính thời sự,
cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ
tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp
nhằm hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính
sách pháp luật của Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều
kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đồng thời giảm tình trạng thất thu
ngân sách NN.
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn.
Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà
nước đối với hàng hóa gia công, các công trình nghiên cứu theo từng
thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước trong thời ký đó. Công
trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước
về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên đã nghiên cứu
một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và
chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại
Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản
lý đối với hoạt động gia công hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một
khối lượng lớn hợp đồng gia công không có khả năng thanh khoản gây
thất thu cho ngân sách nhà nước.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công
tại Cục Hải quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc


4

Duyên. Đề tài đã đề cập đến điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
thường xuyên có hoạt động gia công xuất nhập khẩu và thực trạng

công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục
khó khăn đó.
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công”
năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn Bình – cục kiểm tra Sau Thông
quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên đề kiểm
tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công trên cả
nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần
tạo nguồn thu ngân sách.
Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan
đối với hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009
của tác giả Nguyễn Quang Hùng trong đó tác giả đã đề cập đến một
số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan đối
với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách
thức quản lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công,
lợi dụng sơ hở của chính sách để trốn thuế.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc
gia công xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn
Tiến Dũng. Đề tài này tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác
quản lý nhà nước đối với hàng hóa may mặc gia công tại địa bàn thành
phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia công may mặc
và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó.
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan
sửa đổi 2014 cho đến nay về phương thức quản lý nhà nước về hải
quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ quản lý của hải quan, khi cơ quan
hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước
thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của đối
tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay

doanh nghiệp đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau
phát triển. Cơ quan hải quan thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận cao, góp phần “vừa ích nước,
vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn bản trao đổi
trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường


5

niên của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh,
và các cục hải quan địa phương, trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu
tham khảo đã nêu ở trên.
Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải
quan, các bài báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số
vấn đề bất cập khi thực hiện Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những
mặt còn chưa được hợp lý trong công tác triển khai Luật, và một số
vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật.
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” nghiên cứu phát triển thêm về
quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải quan sửa đổi và theo mô
hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa, phân tích và
phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau gần 3 năm thực hiện luật
Hải quan sửa đổi 2014.
3.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích luận văn:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương
pháp quản lý NN đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH

Gia công; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng
gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia công, những ưu nhược điểm
trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà nước, những kẽ
hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính
sách nhà nước để buôn lậu gây thất thu ngân sách nhà nước.
Nhiệm vụ của luận văn:
(1)
Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với
hoạt động QLNN về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ
được những bất cập giữa quy định của Nhà nước và tình hình áp dụng
quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước ở Chi cục HQ QLH
Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi thêm
kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút
ra kinh nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
(2)
Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà
nước đối với công tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện


6

pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc doanh nghiệp lợi dụng những khe hở
trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất chính.
(3)
Đánh giá những kết quả và vướng mắc trong công tác quản lý
NN đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công TPHCM, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhược điểm ,nâng cao hiệu
quả quản lý tại Chi cục.

(4)
Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời
hành vi gây thất thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm
tăng cường hiệu quả QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK gia công
nói chung.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình
gia công cho thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công
hàng hóa đăng ký làm thủ tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ
TPHCM.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài . chỉ tập trung vào mặt hàng
hóa XNK gia công
Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công Cục Hải quan TP.HCM.
Phạm vi thời gian: 2012-2016
5.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1 Phương pháp luận:
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng
thời cơ sở lý luận nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp
luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa gia công XNK.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Sử dụng phương pháp thu thập thống kê:
+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu
chương trình thông quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương

trình quyết toán hàng gia công E-CUSTOM, chương trình kế toán tập
trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành chính (đây là các
chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan hải
quan).


7

+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành;
các báo cáo liên quan của Chi cục Hải quan QLH gia công, Cục Hải
quan Thành phố; các website chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi phạm
được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng.
5.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu,
thu tập và tổng hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ
của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải quan tại chi cục.
Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị
minh họa... được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel,
Word.
5.2.3 Phương pháp phân tích
- Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và
tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có
thể rút ra được bản chất của các sự việc hiện tượng xảy ra trong quá
trình quản lý.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều
vướng mắc liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai
luật hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thấy được
những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ đó đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN của Chi cục hải
quan QLH Gia công.
7
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng
hóa gia công xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu, tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan
TP. Hồ Chí Minh
- Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối
với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý
hàng Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.


8


9

Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu.

Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu
của con người thông qua trao đổi.
Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho
thị trường ngoài nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng
hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định
khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong
một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu
và hoạt động xuất khẩu.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là
sản phẩm trao đổi trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa
các quốc gia nghĩa là hàng hóa phải có sự dịch chuyển qua biên giới
các nước.
Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên
và nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là
biện pháp tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng
tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả
nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước.
Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không
thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là
hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi
mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở thanh toán. Tiền tệ có thể là
tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng
tiền dùng thanh toán quốc tế).
Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối
quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau
trên thế giới.
1.1.2 Khái niệm về hàng hóa gia công XNK.
Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các

loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao
gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,


10

nhập khẩu Việt nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công
cung cấp nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
hàng hóa gia công, có thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản
phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công tương đương với
lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí gia
công. Gia công thương mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa gắn liền với sản xuất. .
Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa cũng là một loại hoạt động
thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia công trong
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”
Hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn bộ hàng hóa được
đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công
hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết
giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân

nước ngoài.
Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong
đó một bên là người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL),
có khi cả máy móc thiết bị (MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận
lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người nhận gia công tự tổ
chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu cuả
khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận
thù lao cho quá trình sản xuất đó (phí gia công).
1.1.3 Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình
sản xuất sản phẩm:
Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công
giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời
gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia
công.


11

Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng
dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên
nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm..
Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên
liệu chính, còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ.
1.1.3.2. Theo giá cả gia công có:
Hợp đồng thực chi thực thanh: trong đó bên nhận gia công thanh
toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế cuả mình với
tiền công gia công.
Hợp đồng khoán: ở hợp đồng này người ta xác định định mức
cho mỗi sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai

bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế cuả
bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.
1.1.3.3. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu:
Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm:
trong trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ
liệu. Trong mỗi lô hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết
cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả thuận và đuợc các cấp quản
lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản xuất theo
đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công
hay giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của bên đặt gia công.
Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và
phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách. Nguyên phụ
liệu phụ bên nhận gia công có thể chủ động mua tại thị trường nội địa
hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, miễn là đáp ứng theo tiêu chuẩn mà
khách hàng đã yêu cầu khi ký kết hợp đồng.
Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả bên
đặt gia công mà chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo
yêu cầu
1.1.3.4. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công
có:
 Gia công chế biến sản phẩm.
 Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ
 Gia công tái chế
 Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.
 Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu.
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu.


12


Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng
hóa gia công xuất nhập khẩu.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là
sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (ở đây là cơ
quan hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối tượng quản lý (là
hàng hóa được xuất nhập khẩu nhằm mục đích thực hiện hợp đồng gia
công) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Ở
đây ta gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK.
Quản lý nhà nước là vô cùng cần thiết để trở thành công cụ hữu
hiệu giúp nhà nước phát triển nền kinh tế theo đúng định hướng của
Đảng mà không gây khó khăn cản trở các doanh nghiệp kinh doanh.
Gia công hàng hóa đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
một lực lượng lớn lao động trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp
gia công có điều kiện tiếp thu công nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm của các nước tiên tiến trên thế giới, từng bước
làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, tiết kiệm được vốn vay, mang
lại ngoại tệ cho đất nước.
Mục đích của việc QLNN đối với hàng hóa gia công XNK là
thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia, tạo nguồn thu
nhân sách, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, phát huy vai trò của
gia công hàng hóa trong nền kinh tế Việt Nam.
1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với
hàng hóa gia công XNK.
Thứ nhất, nói về yếu tố khách quan của môi trường kinh tế thế
giới. Xu thế toàn cầu hóa là một điều tất yếu - đây là thời kỳ hậu công
nghiệp và phát triển của nền kinh tế công nghệ và tri thức. Việt Nam

gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA,
WTO…
Thứ hai, tình hình kinh tế chính trị trong nước là một nguyên
nhân tác động đến quản lý nhà nước về hải quan.
Thứ ba, tác động cơ bản nữa là hệ thống các văn bản Luật và
các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý nhà nước trong
lĩnh vực hải quan. Hiện nay, các nguồn chủ yếu của văn bản pháp luật
trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh
XNK bao gồm:
1.2.1


13

- Luật Doanh nghiệp;
- Luật Thương mại;
- Luật Hải quan;
- Luật Hàng hải;
- Luật Đầu tư;
- Luật xử lý vi phạm hành chính;
- Các Luật thuế: Luật quản lý thuế, Luật thuế XNK; Luật thuế
TTĐB, Luật thuế GTGT...
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, hướng dẫn
thực hiện các văn bản Luật trên chủ yếu do Bộ Tài chính, Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Thuế ban hành.
Ngoài ra các điều ước quốc tế song phương và đa phương, các
Hiệp định thương mại mà Việt Nam ký kết tham gia.
Cuối cùng, là nhận thức và ý thức hợp tác khi thực hiện chính
sách pháp luật về hải quan của đối tượng quản lý..
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công

XNK.
Căn cứ theo nội dung quản lý nhà nước về hải quan đã được quy
định trong Luật hải quan thì quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhận
gia công cũng có các nội dung chính như sau:
1.2.3.1 Tổ chức thực hiện Luật Hải quan và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà
nước về hàng hóa gia công XNK.
Thứ nhất, quản lý về doanh nghiệp thực hiện gia công bao gồm:
kiểm tra nhà xưởng, thiết bị máy móc, công nhân có đáp ứng yêu cầu
theo quy định của pháp luật để đảm bảo năng lực gia công hàng hóa
hay không; kiểm tra tính hợp lệ của các giấy phép đăng ký kinh doanh
cũng như sở hữu về nhà xưởng.
Thứ hai, quản lý về hàng hóa xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp
thực hiện hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài bao gồm: Nguyên
liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào
quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm gia công
Thứ ba, quản lý định mức thực tế tiêu hao NVL VT để gia công,
Mục tiêu quản lý này để xem xét về tính hợp lý của định.
Thứ tư quản lý bằng kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá mà doanh nghiệp đã nhập
khẩu để thực hiện hợp đồng gia công. Mục đích quản lý này để tránh


14

tình trạng doanh nghiệp nhập hàng hóa về ồ ạt nhưng không sản xuất
mà tiêu thụ tại thị trường nội địa, trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách.
Thứ năm, quản lý bằng kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình xuất
nhập tồn của vật tư, nguyên phụ liệu mà Doanh nghiệp đã nhập và đã
sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm trong toàn bộ năm tài chính.

1.2.3.2
Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối
với hàng hóa gia công XNK.
Mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy thống nhất từ trung ương tới
địa phương, tại mỗi Cục hải quan địa phương có khu công nghiệp chế
xuất, có cửa khẩu cảng biển, đường sông, đường bộ quốc tế đều có Chi
cục hải quan chuyên trách thực hiện việc quản lý nhà nước về hải quan
đối với hàng gia công. Mỗi chi cục là một bộ máy tổ chức chính quy
hiện đại, gắn kết chặt chẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với hàng gia công theo đúng yêu cầu mà Nhà nước đề ra.
1.2.3.3
Thanh tra quá trình QLNN đối với hàng XNK
gia công.
Mục tiêu của việc thanh kiểm tra là để kiểm soát việc thực hiện
các bước trong thủ tục trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công có đúng theo quy định của pháp luật hay không.
Qua công tác thanh kiểm tra phát hiện những sơ hở trong quy
trình nghiệp vụ, những được lỗ hổng trong quản lý, những bất cập còn
tồn tại, xuất phát từ luật hay từ trong quá trình tổ chức thực thi pháp
luật. Từ đó có những kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp.
Cách thức thanh kiểm tra: khâu nghiệp vụ sau kiểm tra khâu
nghiệp vụ trước, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất.
1.2.3.4 Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định
1.3
Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia
công một số chi cục hải quan trong nước và bài học rút ra
cho Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh
1.3.3 Kinh nghiệm của Chi cục HQ Thống Nhất – Cục HQ
Đồng Nai.
1.3.4 Kinh nghiệm của Chi cục quản lý hàng Gia công thuộc

Cục hải quan TP. Hà Nội.
1.3.5 Bài học rút ra cho Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Qua tìm hiểu nghiên cứu kinh nghiệm của hai chi cục thuộc
hai tỉnh Đồng Nai và Hà Nội trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với
hàng hóa XNK gia công, ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi
cục HQ QLH gia công – TP. Hồ Chí Minh như sau:


15

Hầu như doanh nghiệp thực hiện sản xuất gia công với nước
ngoài tại TP.Hồ Chí Minh đều thông qua dịch vụ khai thuê hải quan;
nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ; do đó khi doanh nghiệp có
vấn đề hay chậm trễ trong quá trình làm thủ tục hải quan thường hay
đổ lỗi cho dịch vụ khai thuê. Do đó Chi cục Gia công cần phải đẩy
mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thu thập
và xử lý thông tin doanh nghiệp để nhằm tạo được một hồ sơ cơ bản
về doanh nghiệp khi cần thì cơ quan hải quan có thể liên hệ được trực
tiếp.
Chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan, và quản lý rủi ro
trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK.
Cơ quan hải quan chuyển dần cơ chế “ tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và
cơ chế hậu kiểm này phải có một công cụ hỗ trợ đắc lực đó chính là
công tác quản lý rủi ro thật tốt. Đây chính là cơ chế quản lý rất hữu ích
mà các nước tiên tiến đã áp dụng cách đây nhiều năm. Để công tác này
đạt hiệu quả cao thì cần có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ
kế toán doanh nghiệp. Do đó cần phải có lộ trình nhất định bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng kế cận tốt trong công
tác nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.
Do địa bàn địa lý của TP. Hồ Chí Minh khá lớn, cho nên cơ

quan hải quan cần có cơ chế phối hợp tốt với các sở ban ngành liên
quan trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh mà cụ thể là các chi cục thuế quận
huyện, sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM nhằm nắm bắt kịp thời thông
tin doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp quản lý hữu hiệu.


Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG - CỤC HQ TP. HỒ CHÍ MINH
2.1 Tổng quan về Chi cục quản lý hàng gia công và những nhân tố
tác động
2.1.1 Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công,
Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Chi cuc HQ QLH Gia công thực hiện việc quản lý nhà nước về hải
quan đối với hàng gia công XNK và hàng sản xuất xuất khẩu của các
doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với
hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQQLH Gia công.
Thứ nhất, là môi trường quốc tế: tình hình kinh tế thế giới và xu
hướng toàn cầu hóa có ảnh hưởng đến QLNN đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu nói chung và hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công nói
riêng.
Thứ hai, là môi trường nội tại của Thành phố Hồ Chí Minh đặt
trong bối cảnh cả nước. TPHCM có thể nói là đóng vai trò là đầu tàu
kinh tế của cả nước. Tuy chỉ chiếm 0,6% diện tích tự nhiên, 8,8% dân
số của cả nước nhưng TPHCM lại đóng góp tới 22% GDP và 30%
tổng thu ngân sách cả nước.
Thứ ba, chất lượng nhân lực thực hiện công tác QLNN về hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhận gia công tại Chi cục hải

quan Gia công.
Thứ tư, áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước đối
với hàng gia công.
Thứ năm, nhận thức và ý thực thực hiện chính sách pháp luật
của đối tượng quản lý.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công
tại Chi cục QLH gia công, Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh
2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm
pháp luật về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi
cục HQ QLH Gia công.
2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công.
Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công trực thuộc Cục Hải quan
TPHCM thực hiện theo quyết định 1169/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010


của Tổng cục Hải quan và Quyết định số 1920/QĐ-HQHCM ngày
30/11/2010 của Cục Hải quan TPHCM
Phạm vi hoạt động: Tại tất cả các cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan
TPHCM quản lý. Các địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu do Lãnh đạo
Cục Hải quan TP giao.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục
Bộ máy tổ chức chi Cục gồm: (Quyết định số 1920/QĐ-HQHCM ngày
30/11/2010)
- 01 Đội Tổng hợp; 01Đội Quản lý thuế; 01 Đội Thủ tục sản xuất xuất
khẩu; 01Đội Thủ tục gia công; 01 Tổ Kiểm soát.
2.2.3 Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công
XNK.
Sơ đồ quy trình thủ tục áp dụng tại Chi cục:
DOANH NGHIỆP
HẢI QUAN

Thông báo cơ sở sản xuất, hợp
đồng gia công đã ký kết

Kiểm tra cơ sở sản xuất.
Tiếp nhận hợp đồng gia
công

Xây dựng định mức tiêu hao
NVL, VT sản xuất

Nhập khẩu NVL, VT sản xuất,
máy móc thiết bị thuê hoặc
mượn

Thực hiện thủ nhập khẩu
NVL, VT sản xuất, máy móc
thiết bị gia công thuê hoặc
mượn; TT xuất khẩu sản
phẩm thành phẩm

Tổ chức sản xuất
Thực hiện thủ tục kiểm tra
báo cáo quyết toán
Xuất khẩu sản phẩm trả đối tác

Nộp báo cáo quyết toán; Xử lý
NVL, VT dư thừa;
Thanh khoản hợp đồng

Thực hiện thủ tục với các

phương án xử lý NVL, VT
dư thừa, Máy móc thiết bị
thuê hoặc mượn.
Chấp nhận quyết toán hợp
đồng


( Nguồn: Chi cục HQ QLH Gia công)
2.2.3.1 Thủ tục kiểm tra cơ sở sản xuất gia công của doanh
nghiệp thực hiện hợp đồng gia công.
Bước 1: Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi
lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu.
Bước 2: Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng
lực gia công, sản xuất
Tình hình thực hiện việc kiểm tra cơ sở sản xuất tại Chi cục hải
quan QLH Gia công từ năm 2012 đến năm 2016 như sau:
Năm

2012
2013
2014
2015
2016

Số lượng
doanh nghiệp
mới kiểm tra
cơ sở sản xuất
105
143

117
169
122

Số lượng
doanh nghiệp
gia công

Số lượng hợp
đồng DN đã
thực hiện

1024
1107
1201
1156
1079

1327
1284
1442
1088
1102

2.2.3.2 Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và xuất khẩu sản phẩm thực hiện cho hợp đồng gia
công của doanh nghiệp
Tình hình thực hiện thủ tục thông quan tờ khai hải quan hàng hóa
xuất nhập khẩu nhận gia công từ năm 2012-2016:
Năm Tờ khai Trị giá tờ khai Tờ khai Trị giá tờ khai

nhập
(USD)
xuất
(USD)
khẩu
khẩu
2012
90.192
1.593.375.427
70.944
2.434.582.376
2013
68.871
2.612.837.665
78.070
3.812.599.100
2014
81.007
1.450.791.622
87.778
4.222.335.892
2015
86.003
1.831.108.270
85.051
3.905.289.659
2016
97.277
2.014.219.097
99.884

4.295.818.624
2.2.3.3 Quyết toán hợp đồng gia công.
 Quy trình thủ tục thực hiện thủ tục quyết toán như sau:


 Bước 1 : Tiếp nhận báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp
thông qua Hệ thống.
 Bước 2: Kiểm tra báo cáo quyết toán
 Bước 3: Thực hiện phương án xử lý máy móc, nguyên vật liệu vật
tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công. Thanh khoản hợp đồng
gia công.
Tình hình thực hiện quyết toán hợp đồng gia công tại Chi cục từ
2012-2016:
Năm

Số lượng hợp
đồng quyết toán
1245
1198
1333
1362
1024

Số lượng tồn đọng
chưa quyết toán
93
113
57
38
78


2.2.4. Về quản lý thuế.
NĂM
SỐ THU (ĐỒNG)
2012
392.195.470.762
2013
177.253.197.944
2014
281.938.316.082
2015
482.289.365.905
2016
260.869.160.468

SỐ NỢ (ĐỒNG)
14.556.000.000
26.042.356.413
14.556.000.000
3.698.800.775
10.787.725.605

2012
2013
2014
2015
2016

2.2.5. Về chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.

2.2.5.1. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm
năm 2012.
Năm 2012 (tính từ 01/01/2012 đến 31/12/2012), Chi cục đã
phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
tổng cộng: 456 vụ (chủ yếu là vi phạm thủ tục hải quan). Trong đó:
- Cấp Đội ra quyết định xử lý 454 vụ;
- Cấ p Chi cu ̣c ra quyết định xử lý 02 vụ.
- Tổng số tiền phạt 1.277.400.000 đ, phạt 1 lần thuế trị
giá 397.257.175 đồng.


2.2.5.2. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm
năm 2013.
Năm 2013 (tính từ 01/01/2013 đến 31/12/2013) Chi cục đã
phát hiện và xử lý 435 vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan,
với tổng số tiền thu phạt 6,87 tỷ đồng.
2.2.5.3. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm
năm 2014.
Từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2014, Chi cục đã phát hiện, lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng 321 vụ vi
phạm về thủ tục hải quan ra quyết định xử phạt 321 vụ với tổng số tiền
phạt là 1.820.300.000 đồng.
2.2.5.4. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm
năm 2015.
Từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2015, Chi cục đã phát hiện, lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng: 317 Ban
hành QĐXP 317 vụ với tổng số tiền phạt là 484 triệu
2.2.5.5. Công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm
năm 2016.
Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016: Chi cục đã phát hiện, lập biên

bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tổng cộng: 163 vụ; số
tiền 247.912.561 đồng; Buôn lậu và vận chuyển trái phép: 03 vụ trị
giá 12.638.812.750 đồng và chuyển cơ quan khác đề nghị khởi tố.
2.3. Đánh giá chung về các mặt công tác.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Hoàn thành các chỉ tiêu thu được giao.
2.3.2. Những hạn chế và vấn đề tồn tại
Thứ nhất, tồn tại vướng mắc khi triển khai thực hiện luật và
các văn bản quy phạm pháp luật: có sự chồng chéo chưa thống nhất
giữa các Bộ Ngành trong quản lý một mặt hàng
Thứ hai, vướng mắc khi kiểm tra báo cáo quyết toán: về cách
tính tỷ lệ hao hụt NVL, VT
Thứ ba, vướng mắc về nhân lực có trình độ nghiệp vụ chuyên
sâu trong quản lý hàng gia công XNK còn thiếu. Nhất là nguồn nhân
lực có trình độ tinh thông kế toán doanh nghiệp.
Thứ tư, vướng mắc trong kiểm tra năng lực thực hiện gia công
của doanh nghiệp. có còn đáp ứng đủ các tiêu chí đối với doanh nghiệp
gia công hay không?


Thứ năm, doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi để buôn
lậu

2.3.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế.
Thứ nhất, trong một thời gian dài ngành Hải quan tập trung
vào cải cách thủ tục hành chính; các văn bản pháp luật được sửa đổi
theo hướng mở rộng tạo thuận lợi thương mại, trong khi chưa tính toán
hết đến việc xây dựng, phát triển các vấn đề về cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, máy móc thiết bị kiểm tra và đặc biệt là vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực kiểm tra đáp ứng các yêu cầu cải cách hiện đại hóa

nêu trên.
Thứ hai, một số cán bộ, công chức còn chưa đáp ứng yêu cầu
của vị trí công tác.
Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã
tạo ra sự lan tràn, thâm nhập của các loại tội phạm quốc tế vào nước
ta; kèm theo những thủ đoạn mới tinh vi khó nhận biết
Thứ tư, tác động của kinh tế thị trường đã tác động không nhỏ
đến việc hình thành tâm lý, ý thức, đạo đức nghề nghiệp của một bộ
phận cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra.
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XNK TẠI CHI CỤC HQ
QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG, CỤC HQ TP. HỒ CHÍ MINH
3.1 Định hướng phát triển của ngành Hải quan tầm nhìn đến
năm 2020
3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh.
3.1.2 Định hướng phát triển của Chi cục quản lý hàng gia công,
Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh.
3.2 Giải pháp quản lý nhà nước hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu nhận gia công.
3.2.1 Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp
luật về hải quan đối với hàng hóa XNK gia công.
3.2.1.1 Xây dựng hệ thống phần mềm tra cứu văn bản quy
phạm pháp luật về thủ tục hàng gia công cho CBCC thừa hành.
Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật quản lý nhà
nước về hải quan đối với hàng gia công XNK, đưa lên mạng trực
tuyến, tạo thuận lợi cho việc tra cứu, áp dụng, xử lý trong công tác
chuyên môn nghiệp vụ hàng ngày cho CBCC.



3.2.1.2 Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp gia công.
Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về quản lý hàng
gia công XNK phải được công khai niêm yết tại trụ sở của chi cục tại
chỗ dễ thấy, dễ tìm.
Xây dựng một bộ tiêu chí chuẩn đối với thủ tục hải quan hàng
hóa gia công XNK và công khai trên phương tiên thông tin đại chúng.
Lợi ích dự kiến đạt được của biện pháp:
- Tiết kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
- Cải thiện hình ảnh của cơ quan hải quan đối với cộng đồng
doanh nghiệp và xã hội.
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục quản lý hàng gia công.
3.2.2.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức theo yêu cầu quản lý mới.
- Sẽ kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy đáp ứng các yêu cầu
quản lý hải quan hiện đại, có quy mô phù hợp với khối lượng công
việc nghiệp vụ phát sinh hàng ngày theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu lực,
hiệu quả. Đảm bảo sự quản lý theo cơ chế thống nhất đảm bảo từ cán
bộ lãnh đạo chi cục xuống tới từng cá nhân công chức thừa hành.
- Áp dụng phương pháp quản lý nguồn nhân lực hiện đại thông
qua việc phân tích công việc, xây dựng mô tả chức danh công việc
chung, bộ tiêu chuẩn năng lực; xây dựng cơ chế quản lý, cập nhật và
sử dụng các bảng mô tả công việc, bộ tiêu chuẩn năng lực; thực hiện
việc rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu
chức danh công việc; triển khai việc xây dựng các hệ thống trợ giúp
hoạt động quản lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo hướng tự
động hóa một số công việc nhằm quản lý nguồn nhân lực sau khi tổ
chức, sắp xếp mỗi khi có đợt luân chuyển cán bộ công chức.
3.2.2.2 Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ

hải quan.
- Phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức chi cục và
tiến hành bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo đúng yêu cầu của
công việc;
- Xây dựng kế hoạch và triển khai một số chương trình đào
tạo trọng điểm nhằm phục vụ cho công tác hiện đại hóa ngành.
- Tăng cường đào tạo phổ cập nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu,
cập nhật kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng kiểm tra sau thông quan cho
tất cả các công chức.


3.2.3 Đổi mới quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gia công.
3.2.3.1 Áp dụng triệt để thủ tục hải quan điện tử
Đẩy mạnh hoàn thiện khai báo trước các chỉ tiêu thông tin của
tờ khai trên hệ thống dữ liệu điện tử.
3.2.3.2 Áp dụng hiệu quả công tác thông quan trước hàng
hóa XNK
Áp dụng hiệu quả công tác thông quan trước hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trước đối với các doanh nghiệp ưu tiên.
3.2.3.3 Áp dụng hiệu quả quản lý rủi ro trong công tác
phân luồng tờ khai.
Áp dụng Danh mục rủi ro trong quản lý rủi ro đối với hàng
hoá gia công XNK; ứng dụng kỹ thuật hồ sơ quản lý rủi ro làm nền
tảng cho quá trình áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối
với hàng hoá gia công XNK; áp dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi
ro trong việc phân luồng kiểm tra và chỉ dẫn rủi ro phục vụ kiểm tra
trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công XNK.
3.2.4 Tăng cường quản lý thuế.
3.2.4.1 Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra sau thông
quan.

3.2.4.2 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra báo cáo
quyết toán hợp đồng gia công.
- Tổ chức phân loại doanh nghiệp theo nhóm ngành nghề gia
công để theo dõi.
- Áp dụng quản lý rủi ro kiểm tra theo dõi doanh trên hệ thống
phần mềm có thể tra cứu theo một số tiêu chí.
3.2.5 Đẩy mạnh kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương
mại, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3.2.5.1 Xây dựng được bộ tiêu chí một số hành vi dễ tiềm
ẩn gian lận thương mại và buôn lậu trước thông quan.
Một số hành vi cần cảnh báo ngay đề xuất các biện pháp kiểm
tra ngăn chặn kịp thời:
 Kim ngạch XNK tăng bất thường, nhập khẩu ồ ạt nguyên liệu
nhiều hơn so với năng lực sản xuất tiềm ẩn nguy cơ nhập tiêu
thụ nội địa.
 Tuyến đường vận chuyển khác biệt so với lịch sử  tiềm ẩn
nguy cơ khai sai mặt hàng.
 Cân đối giữa trọng lượng của lô hàng và số lượng hàng hóa khai
báo nhằm tránh khai gian  giảm số lượng, chủng loại.


×