Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.81 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG ĐỨC THÀNH

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
1


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Xuân Khánh
Phản biện 1: TS. Hoàng Mai.
Phản biện 2: PGS.TS. Phương Ngọc Thạch.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia.
Số: 10, Đường 3 tháng 2, phường 12, Quận 10,


Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 ngày 19 tháng 7 năm
2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện
hành chính quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại
học, Học viện hành chính quốc gia.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ
chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai
trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư, xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các công trình
nghiên cứu khoa học, thực tế trong thời gian qua chưa có công trình
nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên
Giang. Vì vậy bản thân chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” làm Luận văn tốt nghiệp
với mong muốn đóng góp một ph n nh vào việc giải quyết nh ng
vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng công chức cấp xã không còn là một vấn đề mới,

nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém ph n phức
tạp. Đến nay đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Liên quan đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, có một số công trình tiêu biểu liên quan
đến đề tài Luận văn như:
TS. Nguyễn Minh Sản (2009), “Pháp luật về cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã hiện nay - Nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn”;
3


Đỗ Thị Thu Hằng (2004), Nâng cao năng lực của đội ngũ
công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay;
Nguyễn Thị Thu Hoài , Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay…
Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã dưới các góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, góp ph n nâng cao hiệu quả hoạt động của
đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện đảo Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; nh ng đặc điểm, vị trí, vai trò
của công chức cấp xã;
+ Phân tích, đánh giá đ ng thực trạng chất lượng đội ngũ công

chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra nh ng tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện, đặc thù của
huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã.
4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
+

th i gian Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng đội

ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
i tư ng hảo sát Luận văn nghiên cứu các chức danh
công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và nh ng người hoạt
động không chuyên trách ở xã gồm có 7 chức danh.
5. Phư ng ph p luận và phư ng ph p nghiên cứu của luận
văn
- Phư ng ph p luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
về nh ng vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã.
- Phư ng ph p nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài
dưới góc độ của khoa học quản lý công như: Phương pháp khảo cứu
5


tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp ph n hệ thống hóa cơ sở lý luận, quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà
nước ta về chất lượng công chức cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, có
thể được dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho công chức cấp
xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, Luận văn được chia ra làm 3
chương.
Chư ng 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã.
Chư ng 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã,
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
Chư ng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

Chư ng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
6


1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã
uan niệ cấp xã
Điều 2, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 xác
định: “Các đơn vị hành chính gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện); xã,
phường, thị trấn (cấp xã) và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”.
Cấp xã được coi là cấp thấp nhất trong hệ thống đơn vị hành
chính ở Việt Nam. Thuật ng đơn vị hành chính cấp xã được dùng để
chỉ toàn bộ các đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm xã, phường, thị
trấn.
2 Khái niệ chính quy n cấp xã
Theo khoản 1 Điều 4, Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức ở các
đơn vị hành chính ... ”. Như vậy, chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Chính quyền cấp xã hiện

nay được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính xã thuộc huyện trên
cả nước.
1.1.2. Kh i niệm về công chức cấp xã
2


Khái niệ v công chức

Theo khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã
quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
7


nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;...
2 2 Khái niệ công chức cấp xã
Theo khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008
quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
gi một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức cấp xã
3

ị trí, vai trò của công chức cấp xã

Xuất phát tự vị trí quan trọng của cấp xã trong bộ máy Nhà
nước hiện nay, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã càng được ch
trọng hơn bao giờ hết. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đảng ta luôn xác định, con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đội ngũ công chức cấp xã góp ph n quyết định sự thành bại
của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bởi vì
công chức cấp xã là nh ng trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước giải thích cho dân ch ng hiểu rõ và thi hành. Mọi
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có được

Nhân dân ủng hộ hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
vận động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ cán bộ, công chức
cơ sở nói chung và không thể thiếu vai trò, trách nhiệm của đội ngũ
công chức cấp xã.
8


Tóm lại, đội ngũ công chức cấp xã có vị trí, vai trò hết sức to
lớn, trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở nói riêng và trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung.
3 2 Nhiệ vụ của công chức cấp xã
Hiện nay, nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại
Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội
vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn.
1.2. Chất lượng công chức cấp xã
1.2.1. Kh i niệm về chất lượng
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu
c u của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp
ứng được nhu c u của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù
trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi n a. Đánh giá
chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng.
Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu
c u tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
Tóm lại, chất lượng là sự đáp ứng, th a mãn nhu c u dựa trên
nh ng đặc tính nhất định vốn có của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2. Kh i niệm về chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng công chức cấp xã là tổng hợp các giá trị nội tại của
người công chức thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh th n


9


trách nhiệm, năng lực, trình độ; kết quả hoạt động công vụ và sự
đánh giá, tín nhiệm của người dân.
1.2.3. Những tiêu chí đ nh gi chất lượng công chức cấp xã
1.2.3

Tiêu chí v phẩ chất chính trị, đạo đức công vụ

Phẩm chất chính trị của công chức cấp xã được biểu hiện trước
hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt
chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiên quyết
chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái
ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước; trung thành với Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự
nghiệp của nhân dân.
Đạo đức là nền tảng, là “gốc” của con người, tiêu chí đ u tiên
để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức đó là phẩm chất chính trị,
thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh th n gương mẫu trong công
tác, tinh th n trách nhiệm đối với nhân dân tại địa phương.
1.2.3 2 Tiêu chí đánh giá trình độ
Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của công chức cấp xã
được quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn.
2 3 3 Tiêu chí đánh giá ỹ năng ngh nghiệp


10


Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí đánh giá quan trọng để đánh
giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ, là cơ sở để xác định
nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau.
1.2.3.4. Tiêu chí v kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức
cấp xã
Gồm có 6 tiêu chí sau: Tính chủ động trong công việc; Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo; Mối quan hệ với cấp trên và đồng
nghiệp; Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; Tiến độ thực
hiện công việc; Kết quả thực hiện công việc.
2 3 5 Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của ngư i dân đ i với
công chức xã
Phải đảm bảo được 5 tiêu chí sau: Chất lượng công việc được
giải quyết; Thời gian công việc được giải quyết; Kỹ năng của công
chức cấp xã; Thái độ ứng xử của công chức cấp xã khi giao tiếp, giải
quyết công việc với nhân dân; Tinh th n trách nhiệm của công chức
cấp xã khi tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ng công
chức cấp xã
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Là nh ng yếu tố nội tại của mỗi người công chức bao gồm:
Động cơ cá nhân; Kinh nghiệm thực tiễn; Ý thức tự tu dưỡng, rèn
luyện vượt khó của người công chức cấp xã.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Gồm có 08 yếu tố: Tạo nguồn công chức (1); Công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã (2); Công tác tuyển dụng (3); Công tác
bố trí, sử dụng công chức (4); Công tác đánh giá công chức (5); Chế


11


độ chính sách đối với công chức cấp xã (6); Điều kiện môi trường
làm việc (7); Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát (8).
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức cấp

1.4.1. Xuất ph t từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai
trò của đội ngũ công chức cấp xã
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ
chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống. Đây cũng là nơi g n dân nhất, tiếp thu
nh ng ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn
thiện chính sách, pháp luật.
1.4.2. Xuất ph t từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
xây dựng Nhà nước ph p quyền xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ đặt ra là yêu c u xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng
lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy
hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là đối với đội ngũ
công chức cấp xã.
1.4.3. Xuất ph t từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu
chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã hiện nay
Trước sự tác động tiêu cực của kinh tế thị trường làm ảnh
hưởng không ít đến một bộ phận không nh cán bộ, công chức, viên
chức bị thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống. Vì vậy, nâng cao chất
lượng công chức cấp xã là vấn đề mang tính tất yếu, cấp thiết đối với
hoạt động quản lý nhà nước trong thời kỳ mới, góp ph n xây dựng

chính quyền cấp xã và nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, dân

12


chủ, trong sạch; từng bước hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Chư ng 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Điều iện tự nhiên
Huyện Kiên Hải là một trong hai huyện đảo tỉnh Kiên Giang,
được thành lập vào ngày 14/01/1983. Qua 03 l n được Chính phủ
điều chỉnh địa giới hành chính. Đến nay huyện Kiên Hải có 4 xã
gồm: Xã Hòn Tre, xã Lại Sơn, xã An Sơn và xã Nam Du. Toàn
huyện có 23 đảo nổi lớn nh (trong đó có

đảo có dân cư sinh

s ng), tổng diện tích tự nhiên của huyện là 24,60km2, mật độ dân số
823 người/km2. Dân số của huyện có 4.956 hộ gồm 20.255 khẩu
(theo số liệu thống kê năm 2015).
2.1.2. Điều iện inh tế - xã hội
2.1.2.1. V kinh tế
Tiềm năng kinh tế của huyện Kiên Hải chủ yếu là khai thác và
đánh bắt hải sản. Theo số liệu thống kê năm 2016, toàn huyện có
1.512 phương tiện khai thác hải sản và dịch vụ hậu c n nghề cá, sản
lượng khai thác hải sản 66.690 tấn, đạt 102,6% kế hoạch; sản lượng

nuôi trồng xuất bán 709 tấn, đạt 101,25% kế hoạch; giá trị sản xuất
nông - lâm - thủy sản đạt 2.671,751 tỷ đồng, đạt 95,79% kế hoạch;
giá trị công nghiệp - xây dựng 944,672 tỷ đồng, đạt 100,41% kế
13


hoạch; giá trị thương mại - dịch vụ 713,818 tỷ đồng, đạt 102,22% kế
hoạch. Các công trình, dự án trọng điểm của huyện tiếp tục được
quan tâm đ u tư xây dựng như: Công trình kéo điện lưới quốc gia ra
xã Lại Sơn, triển khai dự án đ u tư đường quanh đảo, bến cập tàu xã
Nam Du, đường quanh đảo An Sơn (giai đoạn 2)... là tiền đề cho việc
phát triển kinh tế của huyện.
2.1.2.2. V văn hóa - xã hội
Chất lượng dạy và học tiếp tục được nâng lên, năm học 20152016 tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%,
Trung học cơ sở đạt 98,06%, tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt
92,31%; năm học 2016 - 2017, tỷ lệ huy động tr trong độ tuổi 6-14
tuổi đến trường đạt 97,75%...
Huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính
sách an sinh xã hội, nhất là chính sách cấp th bảo hiểm y tế cho cư
dân biển đảo theo chủ trương của Chính phủ, đã có 100% dân số có
th bảo hiểm y tế...
2.2. Thực trạng chất lượng đội ng

công chức cấp xã,

huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Thực trạng về c cấu, số lượng, độ tuổi và giới tính
22

cơ cấu và s lư ng


Theo thống kê số lượng công chức chuyên môn tại 4/4 xã
thuộc huyện Kiên Hải tính hết ngày 31/12/2016, toàn huyện có 45
người, so với chỉ tiêu được giao còn thiếu 7 người ( ỗi xã hông quá
3 công chức)
22 2

độ tuổi
14


Từ 30 đến 45 tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất 51,11%; tiếp đến là độ
tuổi dưới 30 có 18 người chiếm tỷ lệ 40%; độ tuổi từ 45 đến 60 tuổi
chỉ chiếm tỷ lệ 8,89% trong tổng số công chức.
22 3

giới tính

Nam giới chiếm tỉ lệ lớn hơn n giới (68,88% công chức nam,
31,11% công chức n ). Nam nhiều hơn n ở h u hết tất cả các vị trí
công tác (riêng chức danh Tài chính - Kế toán và Văn hóa - Xã hội tỷ
lệ n nhiều hơn nam).
2.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
2.2.2.1. V phẩm chất chính trị
H u hết công chức cấp xã, huyện Kiên Hải có bản lĩnh chính trị
v ng vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có
ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, được nhân dân tín
nhiệm.
2222


phẩ chất đạo đức

Đa số công chức cấp xã, huyện Kiên Hải đều có phẩm chất đạo
đức tốt, có lối sống giản dị, lành mạnh, mẫu mực được nhân dân tín
nhiệm.
2.2.3. Về trình độ đào tạo
223

trình độ văn hóa

Theo số liệu điều tra tính đến ngày 31/12/2016, có 43/45 người
tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 95,55%; có 02/45 người tốt
nghiệp trung học cơ sở chiếm 4,44% (đây là những ngư i gần đến
tuổi nghỉ hưu).
15


223

trình độ chuyên ôn

Từ trung cấp trở lên đạt 95,56%, trong đó trình độ đại học, cao
đẳng chiếm 40%, (s công chức hiện đang theo học các lớp đại học
có 9 ngư i), trình độ trung cấp chiếm 55.56%, chưa qua đào tạo
chiếm 4,44%.
2232

trình độ lý luận chính trị

Tính đến ngày 31/12/2016 công chức cấp xã, huyện Kiên Hải

được bồi dưỡng về trình độ cao cấp lý luận chính trị 01 người chiếm
2,22%; trình độ trung cấp lý luận chính trị 14 người chiếm 31,11%;
trình độ sơ cấp lý luận chính trị 21 người chiếm 45,7%.
2233

trình độ quản lý nhà nước

Việc bồi dưỡng trình độ quản lý Nhà nước phụ thuộc vào chỉ
tiêu của tỉnh giao (mỗi đợt huyện chỉ được bồi dưỡng từ 01 đến 02
người), chủ yếu là bồi dưỡng công chức cấp huyện để đủ điều kiện
thi nâng ngạch, vì vậy đa số công chức cấp xã chưa được đào tạo.
2234

trình độ tin học, ngoại ngữ

Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2016, công chức xã có
trình độ tin học có 35/45 người, chiếm 77,77%; ngoại ng có 34/45
người, chiếm 75,55%.
2.2.4. Đ nh gi

ết quả thực thi công vụ của công chức

Theo báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại công chức cấp xã cuối
năm 2016, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là 2,22% (01
người); hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là 93,33% (42 người);
hoàn thành nhiệm vụ được giao là 4,44% (02 người), không có công
chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
16



2.2.5. Các yếu tố t c động đến chất lượng công việc của công
chức cấp xã
Qua lập phiếu khảo sát về nh ng yếu tố tác động đến chất
lượng công việc chuyên môn của công chức 4/4 xã, kết qủa có 37/45
phiếu thông tin về nh ng yếu tố như sau:
- Kỹ năng soạn thảo văn bản Mức độ đáp ứng yêu c u rất tốt
17,78% (8 người), tốt 44,44% (20 người), chưa tốt 37,78% (17
người);
- Kỹ năng tổng h p, viết báo cáo Có 37,78% (17 người) công
chức được đánh giá là rất tốt; có 40% (18 người) được đánh giá tốt, có
22,22% (10 người) được đánh giá là chưa tốt;
- Kỹ năng sử dụng Internet Có đến 66,67% công chức (30
người) được đánh giá là rất tốt; có 33,33% (15 người) được đánh giá
tốt;
- Kỹ năng tiếp công dân Có 60% công chức (27 người) được
đánh giá là rất tốt; có 31,11% (14 người) được đánh giá tốt, nhưng
củng có 8,89% (04 người) được đánh giá là chưa tốt…
2.3. Đ nh gi chung
2.3.1. Về ưu điểm
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hiện nay ph n lớn công chức
cấp xã huyện Kiên Hải có bản lĩnh chính trị, lập trường quan điểm
v ng vàng về đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước; phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, gắn bó với
nhân dân.

17


Công tác tổ chức cán bộ trong thời gian g n đây ngày càng đổi
mới, trong triển khai thực hiện đảm bảo khách quan, dân chủ, chặt

chẽ và đ ng quy trình;
Công chức cấp xã không ngửng nổ lực trong học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ chuyên môn, góp
ph n xây dựng đội ngũ công chức cấp xã từng bước được chuẩn hóa,
công chức có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm
nhiệm;
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã đ u tư kết cấu hạ
t ng, cùng với sự phấn đấu quyết tâm của Đảng bộ, quân và dân Kiên
Hải đã làm cho diện mạo của huyện có nhiều thay đổi, kinh tế - xã
hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện.
2.3.2.

hạn chế, huyết điể

Bên cạnh nh ng ưu điểm và nh ng kết quả đạt được nêu trên,
hiện nay công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang còn một
số mặt hạn chế đó là:
- Một bộ phận công chức xã chưa nêu cao tinh th n, trách
nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ, giao tiếp với công dân chưa
thực sự tốt;
- Phương pháp đánh giá chất lượng của công chức xã hiện nay
còn mang tính hình thức, chưa phản ánh đ ng thực chất nhiệm vụ
được giao;

18


- Đội ngũ công chức không đồng đều, thiếu tính chủ động,
sáng tạo trong thực thi công vụ,

- Việc vận dụng các chủ trương, chính sách của cấp trên vào
điều kiện cụ thể của từng địa phương chưa linh hoạt, nhiều nơi còn
sao chép một cách máy móc. Vẫn có trường hợp công chức cơ sở
chưa nắm v ng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, không
nắm v ng các quy định của pháp luật, vì vậy quá trình giải quyết
công việc còn mang tính chủ quan, theo cảm tính cá nhân, không căn
cứ vào quy định của pháp luật.
2.4. Nguyên nhân của ưu đi m và hạn chế về chất lượng
đội ng công chức cấp xã, huyện Kiên Hải
2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Trong thời gian qua, đảng bộ và chính quyền huyện Kiên Hải
rất quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, qua đó chất lượng công chức cấp xã được nâng lên; Sau khi được
tuyển dụng, công chức xã được bố trí vào làm việc tại vị trí công tác
đã tham gia dự tuyển, tạo điều kiện cho công chức xã phát huy sở
trường và năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
cơ sở vật chất, điều kiện môi trường làm việc của công chức xã ngày
càng hoàn thiện, hiện đại, góp ph n nâng cao hiệu quả công việc,
phục vụ nhân dân hiệu quả hơn.
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại
- Hệ thống văn bản pháp luật về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn còn chồng chéo, mâu thuẫn và có nhiều bất cập;

19


- Các quy định về chế độ, chính sách tiền lương đối với công
chức cấp xã chậm được đổi mới, chưa có chế độ thu h t cán bộ, công
chức ở xã đảo;
- Việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của công chức như hiện

nay tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức;
- Công tác tuyển dụng công chức cấp xã như hiện nay bằng
hình thức xét tuyển (ph ng vấn), nên chưa đánh giá đ ng thực chất
năng lực của công chức;
- Phương pháp đánh giá công chức cấp xã còn yếu, còn mang
tính hình thức, chưa phản ánh đ ng chất lượng của công chức;
- Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa thật sự quan tâm;
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc còn nhiều hạn chế;
- Chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
công vụ của công chức cấp xã.
Chư ng 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN
HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Phư ng hướng và mục tiêu
3.1.1. Phư ng hướng
Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phù
hợp trong mọi điều kiện hoàn cảnh ở địa phương, phù hợp với bối
20


cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhằm đáp ứng với yêu c u xây dựng một nền hành
chính trong sạch, v ng mạnh, từng bước chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đủ về số lượng, đảm bảo

chất lượng, có kiến thức chuyên môn và năng lực thực tiễn, có phong
cách làm việc khoa học.
Đội ngũ công chức xã phải có trình độ chuyên môn phù hợp
với chức danh và vị trí công tác, có đủ các kỹ năng c n thiết để thực
thi công vụ có hiệu quả.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- V trình độ, kiến thức
Giai đoạn 2016-2020: Phấn đấu 100% công chức cấp xã có
trình độ văn hóa trung học phổ thông; 100% có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, có 90% công chức có trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên; 90% công chức có trình độ quản lý nhà
nước đạt chuẩn theo ngạch; 95% công chức có trình độ tin học văn
phòng.
- V kỹ năng thực thi công vụ
Phấn đấu đội ngũ công chức xã được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao các kỹ năng trong thực thi công vụ, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, phù hợp với từng chức danh, vị trí công tác. Chú trọng các kỹ
21


năng: soạn thảo văn bản, giao tiếp với người dân, làm việc nhóm, phân
tích và giải quyết công việc...
- V thái độ, hành vi trong thực thi công vụ
Đội ngũ công chức cấp xã có tác phong làm việc nhanh nhẹn,
thực hiện tốt quy tắc ứng xử nơi công sở, phong cách làm việc khoa
học; có trách nhiệm đối với công việc được giao…
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ng công
chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế về công chức cấp


32

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ th ng văn bản

pháp lý v vị trí, vai trò của chính quy n cơ sở trong hệ th ng chính
trị, vị trí của công chức xã trong công chức nhà nước
Không ngừng đổi mới và hoàn thiện thể chế về công chức cấp
xã đáp ứng yêu c u thực tiễn của xã hội, điều chỉnh các vấn đề mới
phát sinh, nâng cao hiệu quả các yếu tố tích cực và loại b đi các yếu
tố lỗi thời, kém hiệu quả. Quan tâm chế độ chính sách cho cán bộ,
công chức đang công tác tại các xã đảo…
3 2 2 Xây dựng và hoàn thiện hệ th ng các văn bản pháp lý v
quản lý công
- Tăng cường tính chủ động, tích cực, sáng tạo của công chức;
bố trí vị trí việc làm phù họp với bằng cấp nghiệp vụ chuyên môn;
- Nâng cao tính năng động trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương tạo cơ sở;
22


- Đẩy mạnh trao quyền gắn với chịu trách nhiệm đối với chính
quyền địa phương, trách nhiệm cá nhân của lãnh đạo và bản thân mỗi
công chức cấp xã;
- Đổi mới phương thức đánh giá, ghi nhận công trạng và khen
thưởng, kỷ luật, xử lý sai phạm đối với công chức; có chế độ chính
sách phù hợp.
3 2 3 Hoàn thiện các quy định v thái độ phục vụ và hành vi
ứng xử của công chức xã
Các quy định về thái độ phục vụ và hành vi ứng xử của công
chức hiện vẫn còn chung chung, chưa được cụ thể hóa theo đặc thù

của từng ngành, lĩnh vực, vị trí công tác. Vì vậy, c n xây dựng một
khung pháp lý chặt chẽ, trong đó quy định cụ thể các chuẩn mực đạo
đức của công chức xã.
3.2.2. Nhóm giải ph p về tạo động lực làm việc cho công
chức cấp xã
Có 04 nhóm giải ph p: Đổi mới công tác đánh giá và khen
thưởng, kỷ luật (1); Xây dựng quy chế và thực hiện hiệu quả công tác
luân chuyển, phát triển chức nghiệp đối với công chức cấp xã (2);
Cải cách chính sách tiền lương và chế độ (3); Xây dựng môi trường
làm việc hiện đại, hiệu quả (4).
3.2.3. Nhóm giải pháp về chuẩn hóa, minh bạch đầu vào của
công chức cấp xã
Có 02 nhóm giải pháp.

23


- Công tác tạo nguồn công chức cấp xã: C n đổi mới trong
công tác tuyển chọn nguồn công chức cấp xã trên cơ sở nhu c u thực
tế tại các đơn vị chính quyền cơ sở.
- Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã: Đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức xét tuyển theo hướng coi trọng việc
đánh giá năng lực, kiến thức, kỹ năng của người dự tuyển; tuyển
dụng phải minh bạch, công khai rộng rãi, cạnh tranh khách quan.
3.2.4. Nhóm giải ph p về nâng cao năng lực, trình độ, hiệu
quả công việc và tinh thần tr ch nhiệm của công chức cấp xã
Có 04 nhóm giải ph p: Bố trí, sắp xếp sử dụng hợp lý cơ cấu
công chức tại các xã (1); Phát huy vai trò, trách nhiệm của người
đứng đ u trong việc bố trí, sử dụng công chức xã hiệu quả, hợp lý,
linh hoạt (2); Nâng cao tinh th n trách nhiệm của công chức xã thực

thi công vụ (3); Đảm bảo chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức (4).
3.2.5. Nhóm giải ph p đảm bảo pháp chế trong hoạt động
của đội ngũ công chức cấp xã
Có 02 nhóm giải pháp: Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã; Đẩy mạnh công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của công
chức cấp xã.

24


KẾT LUẬN
Chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là c u nối trực
tiếp gi a Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi tiếp nhận và phản ảnh
thực tiễn cuộc sống vào các chính sách của Đảng và Nhà nước. Phẩm
chất chính trị, trình độ năng lực, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức
là yếu tố làm nên sức mạnh ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì thế
nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức cơ sở là một yêu
c u bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trước yêu c u của sự nghiệp đổi mới và cải cách hành chính
nhà nước hiện nay, việc nâng cao chất lượng công chức xã càng trở
nên cấp thiết hơn, một đội ngũ công chức có chất lượng, yêu nghề, có
tinh th n trách nhiệm là điều kiện mang tính quyết định để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Đảng và Nhà nước coi công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức chính quyền địa phương cấp xã là một
trong nh ng nhiệm vụ hàng đ u trong xây dựng và củng cố chính
quyền nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trên cơ sở định hướng về nâng cao chất lượng công chức cấp

xã và kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng chất
lượng công chức xã, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp để nâng cao
chất lượng công chức xã, đáp ứng yêu c u của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế nhất là đối với
đội ngũ công chức cấp xã có tính đặc thù như huyện đảo Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang.
Về cơ bản, luận văn đã hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ nghiên
cứu nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công
25


×