BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
---------------------------
SORSELANONG SIVILAY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NONG TỈNH SAVANNAKHET,
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
---------------------------
SORSELANONG SIVILAY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊNĐỊA
BÀN HUYỆN NONG TỈNH SAVANNAKHET,
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ TRÚC ANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện.
Các tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này đều đƣợc trích dẫn đầy đủ, chính xác
và đƣợc ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu khảo sát, những kết
luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trên tạp chí khoa học dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh
tháng
năm 2017
SIVILAY SORSELANONG
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ từ quý Thầy/Cô và
bạn bè. Với những tình cảm chân thành, Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Ban Giám Hiệu Trƣờng HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Tp. Hồ Chí
Minh, các thầy/cô phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học đã tạo điều kiện trong
suốt quá trình tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin đƣơc gửi lời cảm ơn chân thành nhất dến Viện phát triển nguôn lực,
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA đã tạo điều kiện cho tôi dƣợc nghiên cứu đề
tài này và đặc biệt là sự hƣớng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo: TS. Lê Thị Trúc Anh
( Học viện cán bộ Thành Phố Hồ Chi Minh) đã định hƣớng, chỉ dẫn giúp tôi hoàn
thành đề tài theo đúng thời gian quy định của Nhà trƣờng.
Do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của ngƣời
Viết, vì thế luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự
góp ý tận tình của quý Tầy, Cô. Tác giả luôn ghi nhận và biết ơn.
Chân thành cảm ơn
TP. Hồ Chí Minh
tháng
năm 2017
SIVILAY SORSELANONG
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng số lƣợng đội ngũ cán bộ phòng giáo dục huyện Nong ...................... 46
Bảng 2.2: Số lƣợng cán bộ - giáo viên ở trƣờng mầm non ......................................... 46
Bảng 2.3: Số lƣợng cán bộ - giáo viên ở trƣờng tiểu học............................................ 50
Bảng 2.4: Số lƣợng giáo viên các trƣờng trung học trên địa bàn huyện Nong ........... 52
Bảng 2.5: Số lƣợng học sinh PT trên địa bàn huyện Nong năm học 2015 – 2016 ... 54
Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý ............................ 77
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD
:
Bộ giáo dục
CHDCND
:
Cộng hòa Dân chủ Nhân dan
CNH – HDH :
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
GD
:
Giáo dục
GV
:
Giáo viên
HĐDH
:
Hoạt động dạy học
HS
:
Học sinh
NDCM
:
Nhân dân cách mạng
QLGD
:
Quản lý giáo dục
THPT
:
Trung học phổ thông
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
UBND
:
Ủy ban nhân dân
TT
:
Thể thao
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ1.2: Yêu cầu về tƣ tƣởng chính trị của ngƣời làm công tác quản lý nhà nƣớc
về giáo dục thể hiện qua các hành động ........................................................................ 30
Biểu đồ 2.3: Mức độ yêu cầu về chuyên môn của Ngƣời làm công tác quản lý nhà
nƣớc về giáo dục .............................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.1: Nhận xét về cán bộ làm công tác quản lý giáo dục trên địa bàn huyện
............................................................................................................................................. 37
Biểu đồ. 2.2: Kết quả đánh giá sự hài lòng về kế hoạch của Phòng Giáo dục – Đào
tạo và Thể thao .................................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.9: Về việc thực hiện đánh giá giáo viên ....................................................... 57
Biểu đồ 1.1: Ngƣời làm công tác quản lý giáo dục: Phòng Giáo dục – đào tạo và
Thể thao và ở các trƣờng học có ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục hay không ......... 25
Biểu đồ. 2.10: Những biểu hiện quản lý giáo viên còn thiếu hiệu quả hiện nay ...... 42
Biểu đồ 2.4: Thực trạng đội ngũ giáo viên huyện Nong tỉnh Savannakhet................ 47
Biểu đồ 2.5: Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Nong tỉnh Savannakhet
............................................................................................................................................. 50
Biểu đồ 2.6: Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Nong tỉnh Savannakhet. 51
Biểu đồ 2.7: Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng trung học huyện Nong tỉnh
Savannakhet........................................................................................................................ 53
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ học sinh phổ thông trên địa bàn huyện Nong năm học
2015 – 2016 ...................................................................................................................... 55
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................................. 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn ................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC ............................. 8
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục, quản lý và quản lý giáo dục ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm giáo dục và quản lý giáo dục .................................................................. 8
Khái niệm quản lý ....................................................................................................................... 8
Khái niệm quản lý giáo dục ........................................................................................................ 8
1.1.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo và ý nghĩa của quản lý Nhà nƣớc về giáo dục ....... 10
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục ........................................................................ 11
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp trung ƣơng ........................................ 11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp huyện ................................................ 13
1.2. 3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục qua các hoạt động quản lý cụ thể .......... 14
1.3. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ........................................................... 16
1.3.1. Phƣơng pháp tổ chức - hành chính ......................................................................... 16
1.3.2. Phƣơng pháp tâm lý - xã hội................................................................................... 16
1.3.3. Phƣơng pháp kinh tế ............................................................................................... 17
1.3.4. Phƣơng pháp quản lý theo mục tiêu ....................................................................... 17
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục ........................................ 18
1.4.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của địa phƣơng ......................................................... 18
1.4.2. Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác quản lý nhà nƣớc về giáo
dục .................................................................................................................................... 19
1.4.3. Chất lƣợng đào tạo ảnh hƣởng đến năng lực quản lý giáo dục .............................. 23
Biểu đồ 1.1: Ngƣời làm công tác quản lý giáo dục: Phòng Giáo dục - Đào tạo và ........... 24
Thể thao và ở các trƣờng học có ảnh hƣởng đến QLGD hay không? ............................... 24
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục của một số nƣớc ...................................... 29
1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore ................................................................................... 29
1.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................................................... 29
1.5.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ................................................................................... 30
1.5.4. Những bài học kinh nghiệm ................................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NONG TỈNH SAVANNAKHET ................................................. 33
2.1. Khái quát công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Nong ................ 33
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Nong ............................................................................ 33
2.1.2. Một số hoạt động QLNN về giáo dục của Phòng Giáo dục huyện Nong............... 33
2.1.3. Đánh giá khái quát .................................................................................................. 34
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở huyện Nong ............................... 36
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục ............... 36
2.2.2. Thực trạng công tác kế hoạch hóa việc quản lý nhà nƣớc về giáo dục .................. 38
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về giáo dục các cấp ở huyện Nong
.......................................................................................................................................... 42
2.2.4. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục .............. 51
2.2.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục .......... 53
2.3. Những tồn tại, yếu kém trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo ......................... 54
2.4. Nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế trong QLNN về giáo dục .......................... 56
2.4.1. Những nguyên nhân khách quan ............................................................................ 56
2.4.2. Những nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 57
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3:CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NONG TỈNH
SAVANNAKHET .................................................................................................................... 61
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .......................................................................................... 61
3.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 61
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 63
3.2. Những biện pháp và một số kiến nghị ........................................................................... 63
3.2.1. Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục ...................... 63
3.3.2. Ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý .......................................................... 72
3.3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa
bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet ................................................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 79
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cả thế giới đang bƣớc vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền
kinh tế tri thức với xu tế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có giáo dục. Điều này đem lại cho ngành giáo dục mỗi nƣớc cơ
hội to lớn và cả thách thức khi tham gia hội nhập.Vì vậy, làm thế nào để đất nƣớc sớm
thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu này so với thế giới?Câu trả lời duy nhất
là chúng ta phải đi lên bằng giáo dục. Sự lạc hậu về tƣ duy, phƣơng thức quản lý giáo
dục, nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo là những nguyên nhân chính dẫn
đến sự nghèo nàn của nƣớc ta. Một sự đổi mới căn bản, triệt để trong giáo dục sẽ là
một phƣơng thuốc màu nhiệm để đƣa đất nƣớc từng bƣớc phát triển, đặc biệt là với cơ
hội chƣa từng có trong lịch sử của nền kinh tế tri thức. Muốn đổi mới giáo dục một
cách căn bản và toàn diện từ triết lý giáo dục, mục tiêu giáo dục, cách dạy học cho đến
việc tinh giản nội dung chƣơng trình hay tạo ra động lực cho sự phát triển thì phải
quan tâm đến việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý nhà nƣớc về giáo dục cũng nhƣ
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bằng chính sách sử dụng và đãi ngộ
đúng đắn. Đây là một trong các khâu đột phá rất cần thiết trong công cuộc cải cách
nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Từ sau khi thực hiện quá trình đổi mới, ngành giáo dục của Lào đã đạt đƣợc
nhũng thành tựu đáng ghi nhận nhƣ đào tạo đƣợc một đội ngũ cán bộ, giáo viên, đáp
ứng tƣơng đối yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng; đào tạo đƣợc các thế hệ học sinh
sinh viên đáp ứng cơ bản quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Tại Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IX, Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá VI đã khẳng định quan điểm chỉ đạo về một trong những mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển đất nƣớc giai đoạn 2011-2015 là:“Thực hiện kế hoạch chiến lược
phát triển giáo dục toàn quốc, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và thể thao,
chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
kính tế tri thức-xã hội của đất nước theo 6 phương hướng, 7 chiến lược, 7 phương
pháp, 3 bản chất và 5 nguyên tắc cơ bản”.
1
Huyện Nong là một huyện biên giới của tỉnh Savannakhet, tiếp giáp với tỉnh
Quảng Trị. Công tác giáo dục của huyện đã có sự chuyển biến nhƣng bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhƣ trình độ mặt bằng chung của cán bộ thuộc các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về công tác giáo dục chƣa cao, ngân sách đầu tƣ cho ngành giáo dục
chƣa nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, việc tiếp cận công nghệ thông tin
phục vụ công tác giáo dục chƣa đƣợc mở rộng. Do vậy, đổi mới nâng cao chất lƣợng
quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở các cấp trong đó có cấp huyện là một yêu cầu cấp thiết
vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài, vừa là vấn đề thời sự cần đƣợc quan tâm đúng mức.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng từ các đóng góp của quản lý nhà nƣớc về giáo dục
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc nói chung và mỗi địa phƣơng nói
riêng nên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề
tài nghiên cứu luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ năm 1975 đến nay, sau khi đất nƣớc đƣợc giải phóng, trong quá trình xây
dựng và bảo vệ đất nƣớc thì hệ thống nhà nƣớc Lào có những bƣớc phát triển và điều
chỉnh thích hợp, từ một nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang một nền kinh tế kế hoạch hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng
dƣới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và sự quản lý của Nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài:
Hỏm Đuông Pha Chăn (2005), Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavan Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Trong luận
văn, tác giả đã đề cao vai trò của cán bộ công chức lãnh đạo cấp huyện, những yếu tố
ảnh hƣởng đến năng lực của công chức lãnh đạo cấp huyện, thực trạng về năng lực cán
bộ lãnh đạo cấp huyện trong đó có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
khả năng tổ chức thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc. Từ đó, tác giả
đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavan. Với 5 giải pháp chủ yếu trong đó
2
có hai giải pháp có thể tiến hành ở mọi lĩnh vực kể cả lĩnh vực giáo dục, đó là (1) giải
pháp tiến hành điều tra, phân tích đánh giá đúng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo
hiện có và các nguồn cán bộ lãnh đạo của huyện để có phƣơng thức đào tạo nhằm nâng
cao chất lƣợng cán bộ và (2) giải pháp cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ, công chức lãnh
đạo cấp huyện. Nếu thực hiện đồng bộ hai giải pháp này một cách nghêm túc thì chắc
chắn rằng trình độ và năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục cấp huyện sẽ
đƣợc nâng cao một cách đáng kể.
OunMaNo LamPhan (2005), Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường THPT huyện Sikhottabong thủ đô Viêng Chăn (CHDCND Lào), Luận văn Thạc
sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Ở chƣơng 2,
tác giả đã đề cập đến thực trạng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng
THPT trên địa bàn một huyện nội thành, trong đó có đặc điểm tình hình giáo dục của
huyện và thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng đối với việc đổi
mới phƣơng pháp giáo dục. Trong chƣơng 3, tác giả đã đƣa ra cơ sở và nguyên tắc về
quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học THPT đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục. Ngoài ra, tác giả yêu cầu đồng thời phải chú ý đến tăng cƣờng quản lý hoạt động
của tổ bộ môn, quảnlý hoạt động của các phòng ban và phải bảo đảm các điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí phục vụ quá trình đổi mới.
Có thể nói, cho đến nay, tỉnh Savannakhet chƣa có công trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống, đầy đủ về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn về vấn đề quản lý công
tác giáo dục cấp huyện.
Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam mà chúng tôi tiếp cận được, có:
Tác giả Võ Sỹ Sơn (2010) với nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học Cơ sở huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ
An”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Quản lý Giáo dục, Đại học Vinh, chủ yếu bàn về
những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý giáo dục từ góc độ khoa học
Quản lý, giới hạn trong phạm vi các trƣờng THCS tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Các công trình: “Kết hợp việc giáo dục của nhà trƣờng gia đình và của xã hội”
chƣơng 20, Giáo trình giáo học tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả
Hà Thế Ngƣ, Đặng Vũ Hoạt; “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trƣờng, gia
đình và xã hội trong điều kiện mới” của tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo Dục học,
3
thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993; “Những quan điểm phƣơng pháp luận của việc
liên kết giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kỳ, Viện Khoa Học Giáo dục, 1996;
“Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trƣờng và các thể chế xã hội khác”, tác giả
Phạm Khắc Chƣơng (chủ biên), Nhà Xuất Bản Giáo dục, 1988, đã đƣa ra một số cơ sở
lý luận cơ bản và bƣớc đầu đề xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa
các lực lƣợng giáo dục nhà trƣờng, gia định và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục học sinh. Các tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau “ thống nhất”, “ hợp tác”,
“kết hợp”, “phối hợp”, “liên kết”; trình bày các khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng,
nghĩa hẹp, mối tƣơng quan giữa nhà trƣờng và gia đình trong công tác giáo dục học
sinh. Các tác giả cũng đã chỉ ra lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của
nhà trƣờng với gia đình và xã hội, chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo
dục học sinh và yêu cầu phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội. Những nghiên cứu này giúp tác giả có thêm kiến thức và
kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, song cũng không trực tiếp liên quan đến
nhiều vấn đề tác giả quan tâm trong luận văn.
Những công trình nghiên cứu của các tác giả: Đặng Quốc Bảo (2000), Tổng
quan về Tổ chức và Quản lý cho lớp nữ cán bộ lãnh đạo quản lý (Tài liệu bài giảng),
Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm; Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản
về lý luận Quản lý Giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục; Nguyễn Đình Qua (2013),
Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đều là những nguồn tƣ liệu tham khảo quý giúp tác giả Luận văn có thêm cơ sở
lý luận khoa học cho nghiên cứu của mình, song các công trình trên cho thấy, hoàn
toàn không có đề tài nào trùng lắp với chủ đề tác giả đã chọn. Nhƣ vậy, vấn đề về quản
lý công tác giáo dục cấp huyện là một vấn đề còn mới mẻ và có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nhằm xác định những căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần kiện toàn, nâng
cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh
Savannakhet, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ mới.
3.2. Nhiệm vụ
4
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà nƣớc về
giáo dục;
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn
huyện Nong tỉnh SaVanNaKhet nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2010
– 2016;
Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng quản lý nhà
nƣớc giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh
Savannakhet và các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về giáo dục
ở cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở Phòng
Giáo dục huyện Nong tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin bởi đây là
những quan điểm chung, đóng vai trò chủ đạo và là kim chỉ nam hƣớng dẫn ngƣời
nghiên cứu trên con đƣờng tìm tòi, nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp hệ thống – cấu trúc
Phân tích các thành tố và hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý công
tác giáo dục trong các tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu… làm cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ những số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu, phân tích tìm ra
nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với quá trình phát
triển và thực tiễn của địa phƣơng.
5.2.3. Phương pháp thống kê
5
Các tài liệu thống kê có tính pháp lý đƣợc khai thác một cách triệt để phục vụ
cho công tác nghiên cứu. Số liệu đƣợc tổng hợp, thu thập và xử lí trên cơ sở dữ liệu và
các báo cáo của Phòng Giáo dục huyện Nong, Sở Giáo dục tỉnh Savannakhet và Bộ
Giáo dục Đào tạo và Thể thao Lào.
5.2.4. Phương pháp xã hội học
Trong nghiên cứu, tác giả ứng dụng cả hai thao tác điều tra xã hội học định tính
(phỏng vấn sâu) và định lƣợng (bằng bảng hỏi). Kết quả điều tra đƣợc xử lý bởi phần
mềm SPSS. Ngoài những số liệu thống kê thu thập đƣợc (phần Phụ lục), tác giả có
phỏng vấn ngƣời dân, cán bộ lãnh đạo địa phƣơng nhằm bổ sung thêm số liệu và cũng
là cơ sở để kiểm chứng lại những nhận định, dự báo trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của luận văn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài về quản lý hành chính dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp
huyện chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi ở Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng.
Luận văn khái quát các khái niệm liên quan đến quản lý, quản lý nhà nƣớc về giáo
dục, đặc biệt là ở cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn, nếu thực hiện tốt những mục tiêu đặt ra sẽ đóng góp vào việc hoạch
định chủ trƣơng, chính sách trong việc quản lý nhà nƣớc về giáo dục cũng nhƣ vấn đề
đào tạo, nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn
huyện Nong tỉnh Savannakhet.
Ngoài ra, luận văn còn có thể trở thành tƣ liệu tham khảo khoa học cho sinh
viên và học viên cao học khi nghiên cứu những chủ đề có liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia làm ba chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn
huyện Nong tỉnh Savannakhet
6
Chƣơng 3: Các biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng công tác quản
lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Nong tỉnh Savannakhet
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục, quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Khái niệm giáo dục và quản lý giáo dục
Có thể xem giáo dục là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức đƣợc tích lũy của loài ngƣời. Đào tạo
là một quá trình đặc thù của giáo dục, nó hƣớng về giáo dục chuyên nghiệp. Đó là sự
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… đòi hỏi ở một cá nhân để thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định.
Khái niệm chung về giáo dục và đào tạo: là lĩnh vực truyền bá, cung cấp kiến
thức khoa học, kỹ thuật nhằm phát triển trí tuệ, nâng cao hiểu biết, hình thành nhân
cách đối sống và kỹ năng lao động, thông qua đó con ngƣời có thể vận dụng trí tuệ, kỹ
năng, hiểu biết vào thực tiễn.
Khái niệm quản lý
Trƣớc khi tìm hiểu khái niệm “quản lý giáo dục”, cần làm rõ khái niệm “quản
lý”. Trong các tài liệu về khoa học quản lý, các nhà khoa học đã diễn đạt nhiều cách
khác nhau về khái niệm quản lý, ví dụ:
- Quản lý là những tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định.
- Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời nhằm đạt mục tiêu chung.
Các khái niệm trên tuy diễn đạt khác nhau, song đều khẳng định:
-
Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã hội.
-
Là những tác động có hƣớng đích (mục tiêu) xác định của ngƣời quản lý.
-
Là những tác động phối hợp nỗ lực của nhiều cá nhân nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức.
Khái niệm quản lý giáo dục
Về khái niệm quản lý giáo dục (QLGD), các nhà khoa học cũng có nhiều cách
diễn đạt khác nhau. QLGD ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp
quản lý vĩ mô tƣơng ứng với việc quản lý một đối tƣợng có quy mô lớn, bao quát toàn
bộ. Hệ thống này có nhiều hệ thống con, tƣơng ứng với các hệ thống con là các hoạt
8
động quản lý vi mô. Việc phân chia quản lý vĩ môvà quản lý vi mô chỉ là tƣơng đối.
Theo đó, ta có hai nhóm khái niệm là quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
- Đối với quản lý vĩ mô
QLGD là những động tác tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục.
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tối ƣu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với trƣờng bên ngoài luôn luôn biến động.
QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức điều
phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Các khái niệm trên tƣơng ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên quy mô
cả nƣớc, của một tỉnh, một huyện, một ngành học, cấp học cụ thể nào đó.
Các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngƣợc lại bổ sung cho nhau để thể
hiện đầy đủ tính định hƣớng, tính đồng bộ, tính toàn diện và tính cụ thể của những tác
động quản lý vào các đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Đối với quản lý cấp vi mô
QLGD là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, công nhân viên, tập thể học sinh, với sự hỗ trợ của các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục ở nhà
trƣờng (NT).
QLGD là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến
hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của các lực lƣợng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trƣờng.
Dù ở cấp độ quản lý nào (vĩ mô hay vi mô) chúng ta thấy 4 yếu tố của quản lý
giáo dục: chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, mục tiêu quản lý và khách thể quản lý.
9
QLGD là một quá trình. Quá trình QLGD là hoạt động của các chủ thể và đối
tƣợng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục tiêu đề ra
của quản lý bằng cách thực hiện những chức năng nhất định và vận dụng các phƣơng
pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp.
Quá trình QLGD gồm các khâu: thu nhận và phân tích thông tin phản hồi về
trạng thái mới của đối tƣợng quản lý.
Quá trình QLGD thực hiện bốn chức năng là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
1.1.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo và ý nghĩa của quản lý Nhà nƣớc về giáo dục
Vai trò của giáo dục - đào tạo
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội. nó góp phần
quyết định chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời và sự phát triển của xã hội.
Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất lƣợng
cuộc sống của con ngƣời trong đó đặc biệt nhấn mạnh dến vai trò của giáo dục và đào
tạo. Theo quan điểm nay đƣợc nâng cao phẩm chất con ngƣời chủ yếu thông quan giáo
dục – đào tạo, làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình.
Giáo dục - đào tạo nâng cao phẩm chất cho từng cá nhân, đồng thời làm cho xã
hội phát triển. Giáo dục và đào tạo là nguồn lực hàng đầu cho sự phát triển kinh tế, vì
lẽ giáo dục – đào tạo đem lại kiến thức khoa học, trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo
đức, tƣ cách, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, óc tìm tỏi, sáng tạo… cho con
ngƣời. Song muốn đạt đƣợc các yếu tố trên đòi hỏi phải có nền giáo dục phát triển, mà
muốn cho giáo dục phát triển thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là Nhà nƣớc về giáo dục –
đào tạo.
Việt Nam là đất nƣớc có truyền thống giáo dục ngàn đời nay. Đặc biệt, từ sau
Cách mạng tháng 8 tới hiện tại, truyền thống đó ngày càng đƣợc vun đắp. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã có tầm nhìn rất xa đối với giáo dục – đào tạo, coi đây là lĩnh vực quan
trọng cho sự phát triển. Ngƣời cho rằng “Vì lợi ích trăm năm phải trồng ngƣời” hay
“Một dân tộc dốt là dân tộc yếu”.
Ngày nay khoa học và công nghệ có những bƣớc tiến xa so với nền khoa học
công nghệ truyền thống. Muốn nắm bắt đƣợc công nghệ mới, con ngƣời phải có trình
10
độ học vấn do giáo dục – đào tạo cung cấp, từ đó con ngƣời sẽ trở thành động lực thúc
đẩy công nghệ hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với giáo dục
Chính vì giáo dục - đào tạo có vai trò rất lớn và ảnh hƣởng đến mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội nên Nhà nƣớc luôn quan tâm và thống nhất quản lý về giáo dục –
đào tạo thông qua luật pháp và các chủ trƣơng chính sách quốc gia nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục. QLNN về giáo dục giúp cho việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục đƣợc triển khai, thực hiện có hiệu quả.
Quản lý Nhà nƣớc về giáo dục – đào tạo có thể đƣợc coi là khâu then chốt của
then chốt nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục – đào tạo, tiến
tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc và
hoàn thiện nhân cách con ngƣời. [29]
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục chính là việc Nhà nƣớc thực hiện quyền lực công
để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội để
thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nƣớc đối với các hoạt động giáo dục, do các cơ quan quản lý giáo dục
của Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự kỷ
cƣơng, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà
nƣớc.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp trung ƣơng
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc, của bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ƣơng đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục
quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc và phát triển, hoàn thiện nhân cách cho công dân.
Theo điều 62, Luật Giáo dục năm 2008 của Lào quy định: Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nƣớc về giáo dục toàn quốc trên cơ sở giao cho Bộ Giáo dục Đào tạo
và Thể thao chịu trách nhiệm quản lý giáo dục một cách trực tiếp.
11
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm: Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể
thao, Sở Giáo dục Đào tạo và Thể thao, Phòng Giáo dục Đào tạo và Thể thao các
huyện thị. Bộ, các cơ quan ngang Bộ thuộc các lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài
chính phối hợp với Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể thao thực hiện quản lý nhà nƣớc về
giáo dục theo thẩm quyền.
Chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc (cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp). Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục là
bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ƣơng đến cơ sở (các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
giáo dục đƣợc quy định cụ thể trong điều 45 của Luật giáo dục).
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nƣớc về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng
lƣới cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà
giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trƣờng công lập thuộc phạm vi quản
lý; phát triển các loại hình trƣờng, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm yêu cầu đáp
về quy mô, chất lƣợng và hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng.
Đối tượng của quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, là
mọi hoạt giáo dục trong phạm vi cả nƣớc.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về giáo dục, là đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng các
hoạt động giáo dục, để thực hiện đƣợc mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công dân. Mỗi cấp học, mỗi ngành học có
những mục tiêu cụ thể đƣợc quy định trong Luật giáo dục và các điều lệ nhà trƣờng.
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, khái quát nhƣ sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo
dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
12
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất lƣợng
giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều công lao đối với
sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp huyện
Điều 65 của Luật giáo dục CHDCND Lào 2008 [11, tr.39] quy định về quyền
và nhiệm vụ của Phòng Giáo dục huyện thị. Trong việc quản lý nhà nƣớc về giáo dục,
Phòng Giáo dục huyện thị có quyền và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch chính sách, quy định pháp luật của nhà
nƣớc và các văn bản pháp luật khác cũng nhƣ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực quyền hạn, trách nhiệm của mình;
- Tuyên truyền, theo dõi và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của Luật
giáo dục;
- Tổ chức thực hiện công tác xóa mù chữ;
- Quản lý, sử dụng giáo viên và cán bộ ngành giáo dục;
- Quản lý trƣờng học và trung tâm giáo dục thuộc lĩnh vực quản lý;
- Đánh giá, tổng kết và báo cáo việc thực hiện các kế hoạch, dự án phát triển giáo
dục theo trách nhiệm của mình;
- Phối kết hợp với các cơ quan tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận tổ quốc, tổ
chức đoàn thể và các cơ quan liên quan đến công tác giáo dục;
- Quản lý, sử dụng ngân sách giáo dục một cách hiệu quả;
13
- Thực hiện quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật.
1.2. 3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục qua các hoạt động quản lý cụ thể
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục của
Nhà nƣớc, của cộng đồng và xã hội. Nhà trƣờng có nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở
thành những con ngƣời phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, thành những
ngƣời có ích cho xã hội. Vì lẽ đó, nhà trƣờng là một tổ chức có tính nhân văn cao.
Toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng đều hƣớng đến mục tiêu đào tạo, mục tiêu này thấm
đƣợm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh.
Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía
cạnh khác nhau có liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng. Đó là
một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật khách quan của
chủ thể giáo dục nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục nhờ đó
mà đạt đến mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Tiêu
điểm của giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng là hoạt động dạy học và giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng bao gồm:
-
Quản lý chƣơng trình dạy học và giáo dục của nhà trƣờng.
-
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh.
-
Quản lý giáo viên và phát triển nghề nghiệp của ngƣời dạy học.
-
Quản lý thiết bị, cơ sở vật chất và những điều kiện khác đảm bảo cho hoạt động
của nhà trƣờng đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra.
1.2.3.2. Quản lý quá trình dạy học
Hoạt động trung tâm của nhà trƣờng là hoạt động sƣ phạm của thầy và hoạt
động học tập rèn luyện của trò. Những hoạt động này chủ yếu diễn ra trong quá trình
dạy học. Vì lẽ đó, quản lý quá trình dạy học là một trong những nội dung quản lý cơ
bản của quản lý nhà trƣờng. Đây là một công việc rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi
ngƣời hiệu trƣởng phải am hiểu nghề quản lý, am hiểu nhà trƣờng do mình quản lý, từ
14
đó mới có thể đƣa ra những hƣớng đi đúng đắn giúp đội ngũ giáo viên và học sinh
thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của mình.
Quản lý quá trình dạy học còn là quản lý quá trình chấp hành những quy định,
quy chế về giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Quản lý tốt nội
dung này sẽ giúp cho hoạt động của cả thầy và trò đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc
nhờ đó mà đạt đƣợc chất lƣợng, hiệu quả.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là những tác động có hƣớng đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý vào HĐDH đƣợc tiến hành bởi GV, HS và sự hỗ trợ của các lực lƣợng giáo dục
khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học với hiệu quả cao nhất.[7, tr14]
Dạy học và giáo dục là những hoạt động trung tâm của nhà trƣờng. Mọi hoạt
động đa dạng và phức tạp khác của nhà trƣờng đều hƣớng vào những hoạt động trung
tâm đó. Vì vậy, có thể nói rằng công việc trọng tâm của ngƣời quản lý nhà trƣờng là
quản lý hoạt động lao động sƣ phạm của ngƣời thầy và hoạt động rèn luyện, học tập
của trò mà nó diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học. Trong nhà trƣờng, bản chất
của dạy học quyết đinh đặc thù của cách quản lý trƣờng học. Vì vậy, phải nằm đƣợc
tính đặc thù này, ngƣời quản lý nhà trƣờng mới có thể đƣa NT đạt tới mục tiêu dự kiến
đã đặt ra. Việc quản lý nhà trƣờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm
sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, dần dần đạt tới mục tiêu
giáo dục.
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động
học luôn luôn tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Quản lý
dạy học bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với
hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học và kết
quả học tập. Tất cả các nhân tố đó đƣợc đặt trong mối quan hệ qua lại thống nhất với
môi trƣờng của nó (môi trƣờng xã hội – chính trị và môi trƣờng khoa học - kỹ thuật).
Nói một cách khái quát, quản lý dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý (hoạt động dạy học)
nhằm làm cho hoạt động dạy học vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đƣợc các mục tiêu của nhà trƣờng. Điểm hội tụ là quá trình dạy họcgiáo dục thế hệ trẻ đạt tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
15
1.3. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục
1.3.1. Phƣơng pháp tổ chức - hành chính
Phƣơng pháp tổ chức - hành chính là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý
tới đối tƣợng quản lý bằng các mệnh lệnh, chỉ thị hoặc quyết định quản lý.
Trong quản lý giáo dục, phƣơng pháp tổ chức - hành chính thể hiện thông qua
văn bản và lời nói có tính chất mệnh lệnh.
Quản lý theo phƣơng pháp tổ chức - hành chính có nghĩa là các cấp quản lý
thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của mình và đảm bảo sự cân đối giữa hai mặt
đó.
Đặc trưng của phương pháp tổ chức - hành chính
Là sự tác động hành chính mang tính chất đơn phƣơng. Các văn bản, mệnh lệnh
do cơ quan quản lý cấp trên hoặc ngƣời lãnh đạo của tổ chức (Hiệu trƣởng, Trƣởng
phòng) ban hành mang tính chất bắt buộc. Tính chất bắt buộc này bao gồm:
-
Là sự bắt buộc đối với ngƣời chấp hành thông qua sự tác động trực tiếp của
ngƣời quản lý;
-
Là sự bắt buộc trong tổ chức bộ máy nhƣ việc phân công, phân nhiệm, phân cấp,
phân quyền giữa các tổ chức và các thành viên của nó;
-
Là sự bắt buộc trong quản lý thông qua việc xây dựng và giữ gìn kỷ luật, nề nếp
lao động trong tổ chức.
1.3.2. Phƣơng pháp tâm lý - xã hội
Phƣơng pháp tâm lý - xã hội là những cách thức tác động của ngƣời quản lý tới
ngƣời bị quản lý nhằm biến những yêu cầu của các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác
và nhu cầu của ngƣời bị quản lý. Thực chất của phƣơng pháp này là sự kích thích
ngƣời bị quản lý sao cho họ luôn luôn toàn tâm toàn ý với công việc, coi những mục
tiêu, nhiệm vụ quản lý nhƣ những mục tiêu và công việc của chính họ; đồng thời tạo ra
bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau trong tổ chức.
Trong công tác quản lý, đặc biệt là quản lý nhà trƣờng, yếu tố tâm lý - xã hội
ngày càng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Nó điều chỉnh mọi mối quan hệ trong nhà
trƣờng, có ảnh hƣởng lớn tới kết quả hoạt động của nhà trƣờng.
Phƣơng pháp này tác động tới nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm, lòng tự trọng và
tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong tổ chức, biến ý chí của tổ chức thành ý
16