Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỐC TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần
Trọng Đức.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Kiên Giang, ngày 21 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Phan Quốc Trung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Người có công: Người có công với cách mạng
2. HĐND: Hội đồng nhân dân
3. LĐ- TB&XH: Lao động- Thương binh và Xã hội
4. QLNN: Quản lý Nhà nước
5. UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

KÝ HIỆU
BẢNG

SỐ

ĐẦU ĐỀ CÁC BẢNG

TRANG

Tổng số người có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số

1


Bảng 2.1

46

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

Số liệu điều dưỡng người có công qua các năm


64

8

Bảng 2.8

Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế người có công qua các năm

64

9

Bảng 2.9

Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm

65

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12 Kết quả đầu tư xây dựng các công trình ghi công qua các năm


68

13

Bảng 2.13

Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ

69

14

Bảng 2.14

Tình hình giải quyết đơn thư qua các năm

73

lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng
Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ưu

51

đãi người có công của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua

58

các năm

Nguồn kinh phí địa phương dành chi cho người có công qua

59

các năm
Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách người có công
qua các năm
Tình hình giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công tỉnh Kiên

60

62

Giang

Kết quả hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng qua các
năm
Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua

66
67

MỤC LỤC

Trang


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ......................................................................................6

1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu đãi người có công với cách
mạng và các khái niệm có liên quan ........................................................................6
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng ...................................................6
1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng.................8
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách
đối với người có công với cách mạng ................................................................12
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về người có công với
cách mạng ...........................................................................................................14
1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng ................................................................................17
1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền .......................17
1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân ......................18
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về người có công với cách mạng .......................19
1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng...........19
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ............21
1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công ......24
1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.........26
1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ..........26
1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có
công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách
đối với người có công .........................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG TỪ 2012- 2016 ........................................................................................... 32
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nước về người
có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang ....................................................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ................................32


2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ...............................34

2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .......35
2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
............................................................................................................................35
2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................37
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách mạng ....................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước người có công trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang ......................................................................................................................39
2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có công .........................39
2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .............................................41
2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công ............46
2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................49
2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có công .........................58
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến
việc thực hiện chính sách đối với người có công ...............................................59
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang ......................................................................................................61
2.4.1. Ưu điểm tiến bộ ........................................................................................61
2.4.2. Hạn chế tồn tại ..........................................................................................63
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại ....................................................................69
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI .............................. 72
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...........72
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng.......................................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng .....................74



3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội cùng chung tay, góp sức thực
hiện, chăm lo người có công với cách mạng ......................................................82
3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý nhà
nước về người có công với cách mạng ...............................................................83
3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện công tác
quản lý nhà nước về người có công với cách mạng ...........................................86
3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực thi chính sách ưu
đãi đối với người có công ...................................................................................90
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính ....................................................................90
3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã hội vào việc chăm
lo cho người có công với cách mạng..................................................................91
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................93
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................94
3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội .........................................94
3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .......................95
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 98


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước do Đảng ta lãnh
đạo đã trải qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, nhân dân ta đã viết nên trang sử hào
hùng của dân tộc. Đất nước ta có ngày hôm nay là nhờ sự hy sinh to lớn của các anh
hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại.
“Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta,

nên ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 20/LS ngày
16/02/1947 ban hành "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây
là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công
với cách mạng. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi
đối với người có công. Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV
(năm 1976) “…săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh, gia đình liệt sĩ
và gia đình có công với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận
và các đoàn thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân,…”, cho đến văn kiện Đại
hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng “Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người công
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực Nhà nước; bảo
đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên”. Nhất quán chính sách “Đền
ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có
công; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Kiên
Giang là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với người có công, việc cụ thể hóa chủ
trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực chăm lo người có
công được quan tâm từ đó đời song của người có công ngày càng nâng lên.
Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc
sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã bộc lộ những
hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu
thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức
thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn,
chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; năng lực đội ngũ cán

1


bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước
chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu.
Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong
những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt

khác, tác giả với vai trò là tham mưu công tác QLNN đối với người có công trên địa
bàn tỉnh, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công
tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QLNN
lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều người
quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được
công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên
cao học… Những công trình, bài viết tác giả đọc qua thì mỗi bài viết, công trình
khoa học có một các tiếp cận khác nhau có thể kể đến đó là:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực
cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng ở nước ta hiện nay” tập trung giải quyết về vấn đề thuộc phạm vi vĩ mô
kiện toàn bộ máy chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế độ ưu
đãi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội...
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại
tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn đánh giá thực trạng kết quả
đạt được và những hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những
hạn chế.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải
pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia
đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”. Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra
chính sách và việc tổ chức thực thi chính sách với người có công, đề xuất giải pháp
2


hoàn thiện và thực thi chính sách, gắn phát triển kinh tế- xã hội với nhu cầu của đối

tượng và đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính
sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Luận văn làm rõ cơ sở lý
luận và và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với người có
công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn
thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với người có
công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang.
Báo cáo tốt nghiệp của học viên Trường Đại học Lao động xã hội với nội
dung “Thực trạng đời sống người có công và những biện pháp nhằm nâng cao đời
sống người có công”, báo cáo này tập trung đánh việc làm, thu nhập, nhà ở, hoàn
cảnh, sức khỏe, đời sống tinh thần, các hoạt động chăm sóc người có công của
chính quyền tỉnh Hà Tây, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho
người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Luận văn tốt nghiệp đề tài “Chăm sóc sức khỏe người có công với cách
mạng, thực trạng và giải pháp”, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chăm sóc
cho người có công với cách mạng, những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp,
phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định.
Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với người có công,
nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi khác nhau. Các đề tài này
chưa giải quyết được mục đích đề tài của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với người có công
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục những
hạn chế, nhược điểm trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu đãi người có
công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức thực thi chính sách đối với
người có công; về năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN đối với
người có công; việc phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với
3



người có công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực trạng
QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016
tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương
hướng và giải pháp để khắc phục những nhược điểm để công tác QLNN về người
có công được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các chính sách,
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên cứu các cơ quan QLNN đối
với người có công; nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có
công của cơ quan Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang;
+Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
+Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc tổ
chức thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các
văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công; các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công
tác quản lý và thực thi chính sách đối với người có công.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ
thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương
diện thực hiện QLNN đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây
dựng các luận điểm về QLNN đối với người có công.
+Phương pháp thống kê, so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện

QLNN đối với người có công trên địa bàn, từ đó đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả

4


trong công tác QLNN đối với người có công để nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác QLNN về người có công và đưa ra giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý QLNN đối với người có
công một cách đầy đủ.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng tình hình đang diễn ra trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang; đưa ra những giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian
tới trên địa bàn tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho
các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn thiện, bổ sung
chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách
mạng.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016.
Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước
đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

5


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nƣớc ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng và các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm ngƣời có công với cách mạng
- Ngƣời có công với cách mạng: Do đặc điểm lịch sử của dân tộc ta và
truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” nên chính sách của Nhà nước ta qua các thời
kỳ luôn có những ghi nhận và ưu đãi với một lớp người có những cống hiến, hy sinh
hoặc có những thành tích đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Xác định người
có công với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi nhất định và được quy định
trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước. Trước đây thường được hiểu theo nghĩa
hẹp mà theo đó người có công với cách mạng chỉ là những người có công đóng góp
trong các cuộc kháng chiến, đó là những người đóng góp trong cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có công
với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc cống hiến
xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà nước có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là
trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn
nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa cháy, phòng chống thiên tai…Theo cách hiểu
này thì người có công với nước là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù
lịch sử bao gồm không chỉ là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà còn
có các đối tượng thuộc các lực lượng khác.
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày

6



16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì khái niệm người có công cũng được
hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm:
+Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
+Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
+Liệt sĩ;
+Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+Bệnh binh;
+Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
+Người có công giúp đỡ cách mạng.
Theo quy định của Pháp lệnh thì đối tượng được hưởng ưu đãi không chỉ bao
gồm những người có công kể trên mà còn có thể có cả thân nhân của họ. Đó là cha
đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi), thân nhân của liệt sĩ còn là người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ với điều kiện là phải đảm bảo thời điểm nuôi liệt sĩ từ lúc
còn nhỏ và đủ thời gian nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Mặc dù đây
không phải là đối tượng là người có công như theo khái niệm, nhưng sự ưu đãi của
nhà nước và xã hội là hết sức cần thiết bởi họ cũng là những người chịu thiệt thòi về
tinh thần, tình cảm và khó khăn do sự cống hiến hy sinh của người thân cho đất
nước, dân tộc. Việc ưu đãi hợp lý đối với thân nhân người có công cũng chủ yếu
trên cơ sở những đóng góp của người có công và điều kiện kinh tế xã hội của đất

7



nước. Đó là đạo lý, là truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, đồng thời
cũng nhằm hướng tới an sinh xã hội nói chung.
1.1.2. Khái niệm ƣu đãi xã hội, ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
- Khái niệm ƣu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội góp phần ổn định chính trị, phát
triển kinh tế- xã hội nhằm đưa đất nước đi lên ngày càng phát triển và bền vững.
Thực hiện ưu đãi xã hội góp phần thực hiện chính sách con người của quốc gia. Nó
không chỉ là sự giúp đỡ, chia sẽ mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Nhà
nước. Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân các cá nhân hay tập thể đã có công, có
những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng, đất nước.
Chính sách ưu đãi xã hội không chỉ là sự đền bù những hy sinh, cống hiến
của người có công mà là sự đền ơn đáp nghĩa không chỉ là vật chất thuần túy mà
còn hàm chứa trong đó cả đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc, lòng kính
trọng, biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay đối với những người hy sinh vì lẽ sống, vì
dân tộc.
Vậy, ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà
nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có
nhưng cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.
- Khái niệm ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng: Ưu đãi người có công
với cách mạng – những cá nhân, công dân có công lao, cống hiến đặc biệt với đất
nước, với cộng đồng, là sự thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã
hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường đối với người có
công với cách mạng. Đó có thể là sự ưu tiên về đời sống vật chất, có thể là sự ưu
tiên về đời sống văn hóa, tinh thần.
Sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta luôn luôn quan tâm đến việc báo
đáp công ơn của những người có công với cách mạng. Trong thư gửi cụ Bộ trưởng
Bộ thương binh, cựu binh (26/7/1951), Bác nói: “Anh em thương binh đã hy sinh
một phần xương máu để giữ gìn Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, đã tận trung với nước,
tận hiếu với dân. Họ đã làm trọn nhiệm vụ, họ không đòi hỏi gì cả. Song đối với

8



những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho
xứng đáng?
Tôi có ý kiến như sau: Chính quyền, đồng bào và các đoàn thể nhân dân
trong mỗi xã tùy theo sự cố gắng và khả năng chung của mỗi xã mà đón một số anh
em thương binh. Giúp lâu dài, chứ không phải chỉ giúp trong một thời gian. Không
phải giúp bằng cách góp gạo nuôi thương binh, nhưng giúp bằng cách này:...
Như thế thì đồng bào mỗi xã đã được thỏa mãn lòng ước ao báo đáp anh em
thương binh mà anh em thương binh thì được yên ổn về vật chất và vui vẻ về tinh
thần và vẫn có dịp tham gia các hoạt động lợi ích cho xã hội”. [14, tr.142,143,144]
Ngay từ thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đã có
nhiều phong trào giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được nhân dân,
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phát động và được thực hiện rất hiệu quả ở
hầu hết các địa phương thuộc vùng tự do như trợ giúp thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ làm nhà ở, giúp ruộng đất, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để thương
binh, bệnh binh về làng có cuộc sống ổn định...
Đến nay, ưu đãi đối với người có công với cách mạng trở thành một nhiệm
vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta, nhiều phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” được Nhà nước và cộng đồng xã hội phát động
và phát triển mạnh mẽ trên khắp cả nước với nhiều kết quả hết sức ấn tượng, đáng
khích lệ, tôn vinh.
Ưu đãi người có công với cách mạng là sự “đền ơn đáp nghĩa” của cộng
đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, là sự đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có nhiều hy sinh, cống
hiến với đất nước nhằm tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao
đời sống.
- Các hình thức cụ thể của ưu đãi đối với người có công với cách mạng:
+ Ưu đãi về trợ cấp:
Ưu đãi về trợ cấp đối với người có công với cách mạng được quy định cụ

thể, chặt chẽ và khá phong phú trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
ưu đãi đối với người có công với cách mạng với những chế độ khác nhau:
9


Trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng hưởng ưu
đãi người có công với cách mạng như trợ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh, bệnh binh, người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn sống...
Trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng được cấp hàng tháng cho thân nhân của người có
công với cách mạng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối
với người có công với cách mạng như: trợ cấp tuất hàng tháng đối với bố, mẹ, vợ
hoặc chồng, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi
học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng...
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng
là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con của người có
công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc
con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tùy
từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với
cách mạng như: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn
không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp
tiền tuất hàng tháng của thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng...
Trợ cấp một lần: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công với cách mạng được cấp một lần đối với đối tượng là người có công với
cách mạng hoặc thân nhân của họ tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp
lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như trợ cấp một lần đối với

thương binh được xác định có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 20%,
người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng
chiến...
Phụ cấp ưu đãi hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng được cấp thêm đối với một số đối tượng người có
10


công với cách mạng có hoàn cảnh đặc biệt đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng
như phụ cấp cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.
Trợ cấp người phục vụ hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng, được cấp hàng tháng đối với người
trực tiếp đảm nhiệm việc phục vụ, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm
khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình.
+ Ưu đãi về giáo dục, đào tạo:
Những người có công với cách mạng và phần lớn là con của họ là những
người chịu nhiều thiệt thòi trong học tập và đào tạo so với các đối tượng khác trong
xã hội bởi những lý do về lịch sử (đặc biệt là thương binh, con của thương, bệnh
binh, liệt sỹ, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học…). Do đó,
Nhà nước đã ban hành chính sách ưu đãi đối với họ trong giáo dục và đào tạo thông
qua các chế độ miễn, giảm, hỗ trợ học phí, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần trong
quá trình học tập, đào tạo. Theo quy định hiện hành, tùy từng đối tượng được hỗ trợ
để theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại
học. Đó không những là trách nhiệm, sự đền đáp công ơn của Nhà nước và nhân
dân đối với họ mà còn là động lực giúp đỡ họ vươn lên, tự lực trong cuộc sống,
trong lao động.
+ Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm
Do mang đặc thù về thương tật, bệnh tật, do hạn chế về sức khoẻ nên người
có công ở nước ta phần lớn là những người có hoàn cảnh sống khó khăn. Sự trợ

giúp của Nhà nước và xã hội cũng chỉ có thể giúp giảm bớt đi phần nào gánh nặng
trong cuộc sống, họ không thể chỉ trong chờ vào mỗi khoản trợ cấp đó được mà
phải tự mình tạo ra thu nhập.
Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo việc làm cho những người có công là vấn đề
hết sức quan trọng. Thông qua việc được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm,
người có công với cách mạng và con của họ được ưu tiên và có điều kiện hơn so với
đối tượng khác trong xã hội trong việc tìm việc làm. Điều đó không chỉ giúp người

11


có công có thêm thu nhập, đảm bảo được đời sống mà còn giúp họ hoà nhập vào
cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng.
+ Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe
Người có công với cách mạng thường là những người bị suy giảm khả năng
lao động, có sức khỏe bị giảm sút, đặc biệt là đối với các thương, bệnh binh. Chính
vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe đối với những người có công với cách mạng là hết
sức cần thiết. Thông qua chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, cấp bảo hiểm y tế.
- Các chế độ ưu đãi khác
Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được ưu đãi trên tất cả
các phương diện cần thiết của cuộc sống, bên cạnh những chế độ ưu đãi nói trên,
Nhà nước còn có một số chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở,
chăm sóc đời sống tinh thần… theo quy định.
Ngoài ra, Nhà nước thường xuyên chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần
đối với người có công với cách mạng thông qua các hoạt động như vào dịp Tết
Nguyên đán, Kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7 hàng năm, Chủ tịch nước tặng
quà; chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân ở địa phương tổ chức
thăm hỏi, động viên chăm sóc.
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính

sách đối với ngƣời có công với cách mạng
- Chính sách: Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính
sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm”.

12


Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
- Chính sách xã hội: Chính sách xã hội là một hệ thống những quan điểm,
chủ trương, phương hướng, biện pháp của nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
khác được thể chế hoá để giải quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những vấn
đề xã hội gay cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và phát triển xã hội.
Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, tìm cách tác động vào các
hệ thống quan hệ xã hội (quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội, quan hệ các
nhóm xã hội khác nhau) tác động vào hoàn cảnh sống của con người và của các
nhóm xã hội, (bao gồm điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt) nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội, bảo đảm và thiết lập được công bằng xã hội trong điều kiện xã
hội nhất định.
- Chính sách công: Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính
quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng
đồng được gọi là chính sách công. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm
này:

William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có
liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với
việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Theo
quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp
những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động,
do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. Còn Peter Aucoin lại
khẳng định: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành”, B. Guy Peter đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động
của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công
dân”.

13


Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội, các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính
sách kinh tế- xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải
quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục
tiêu tổng thể của xã hội”.
Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mỗi tác giả phản ánh chính sách
công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản chất
của chính sách công, có thể tóm lược một số đặc trưng của chính sách công như
sau: Có một cấp thẩm quyền ban hành; mang lợi ích công; mọi người đều có quyền
tiếp cận (công khai, minh bạch); nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có
những hình thức không mang tính bắt buộc, thường là các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ); thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến nhau
và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống
kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định.
Như vậy : “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong

đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”.
- Chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng: Theo Từ điển Thuật
ngữ Lao động Xã hội thì: “Chính sách đối với người có công với cách mạng là
những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp
về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công với
cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần đối với người có công với cách mạng”. [32, tr.31]
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công
với cách mạng
-Khái niệm quản lý nhà nƣớc: Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết
cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những
cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của

14


người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [1, tr.23]
Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý
từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản

lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản
lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý nhà nƣớc: Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN
là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ

15


của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa”.[12, tr.407]
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một
hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động
chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo
nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật,
các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị

quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt
động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước,
song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp
thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
-

Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng

Từ những khái niệm nêu trên về QLNN, ưu đãi người có công với cách mạng
và các khái niệm liên quan. Luận văn đưa ra khái niệm QLNN đối với người có
công với cách mạng như sau:
QLNN đối với người có công với cách mạng là quá trình ban hành chính
sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến việc tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà
nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối
với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước.

16


-Chủ thể QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng
Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có công với cách cách mạng, Bộ
LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện QLNN đối với người có
công với cách mạng, Bộ, ngành ó liên quan trong phạm vi, quyền hạn có trách
nhiệm QLNN đối với người có công.
UBND các cấp thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên phạm
vi đơn vị hành chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng
QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở
ban ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trong phạm

vi nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng QLNN
đối với người có công, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với người có công;
công chức Văn hóa- Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với
người có công trên địa bàn cấp xã.
1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thực hiện chính
sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Ưu đãi người có công với nước là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có
ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, thể hiện sự tôn vinh của Tổ quốc và nhân dân đối
với những người đã hy sinh và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII trong thời kỳ đổi
mới của đất nước đã xác định rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực
hiện các chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế, và quan tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và
người có công với cách mạng... vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách
nhiệm của nhân dân. Gần đây nhất, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công. Rà
soát hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã
hội”.[40, tr.300]

17


Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa
đổi nhiều văn bản pháp luật ưu đãi đối với người có công, khắc phục một số bất hợp
lý, giải quyết một khối lượng lớn công việc do hậu quả của chiến tranh để lại, hình
thành một hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thực hiện thống nhất trong cả
nước, phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới. Đặc biệt, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã sửa đổi, bổ sung hai pháp lệnh quan trọng: Pháp lệnh ưu đãi người có công

với cách mạng và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”. Qua đó, nhiều vấn đề còn hạn chế trong chính sách ưu đãi trước
đây được điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình mới, được thể hiện trong hệ thống
các chính sách cụ thể với từng đối tượng có công.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách ưu đãi và chăm lo về đời
sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng luôn được các cấp
ủy Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương đặc
biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Các chế độ ưu đãi đối với người có công được giải
quyết đúng, đầy đủ, kịp thời. Người có công và gia đình của người có công luôn
được quan tâm giúp đỡ để đảm bảo cuộc sống bằng và cao hơn mức sống trung bình
ở địa phương.
1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân
Thực hiện ưu đãi người có công trước hết là trách nhiệm của Nhà nước. Tùy
vào điều kiện kinh tế- xã hội từng thời kỳ để nhà nước xác định mức ưu đãi phù
hợp. Vì vậy, sự phát triển của kinh tế- xã hội là điều kiện vật chất để thực hiện
chính sách đối với những người có công và nếu được xác định đúng mức, chính
sách ưu đãi xã hội cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp
phần tạo ra sự ổn định kinh tế- xã hội.
Khả năng về tài chính và điều kiện cơ sở vật chất của đất nước là nhân tố hết
sức quan trọng đối với việc quản lý nhà nước về ưu đãi người có công. Khi có khả
năng về tài chính và vật chất đảm bảo thì đối tượng người có công có thể được mở
rộng; chế độ ưu đãi người có công cũng được quy định ở mức cao hơn. Ngược lại,

18


×