Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, Tp.HCM (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.58 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
1


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Phản biện 1:…………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …….., nhà……..- Hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 - Đường 3/2 – Quận 10 – Thành phố Hồ Chí
Minh


Thời gian: vào hồi…….giờ……..tháng …..năm
2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên Web Khoa sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực phẩm là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, nó
giúp con người có thể tồn tại và phát triển, tuy nhiên nếu thực phẩm
kém chất lượng có thể gây ra hàng loạt các tác động xấu đến sức
khỏe và tính mạng của con người
Cùng với sự gia tăng dân số thì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tại
thành phố Hồ Chí Minh cũng tăng lên, tuy nhiên chất lượng các mặt
hàng thực phẩm thì lại xuống cấp trầm trọng.
Hiện nay Quận 8 được xem là một trung tâm phân phối và tiêu
thụ thực phẩm lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh, nơi đây có chợ đầu
mối Bình Điền cung cấp thực phẩm cho toàn thành phố và các tỉnh
lân cận.
Tuy nhiên chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
quận những năm gần đây cũng đang ở mức đáng báo động. Ủy ban
nhân dân quận đã cũng đã ban hành các chủ trương chính sách để cải
thiện tình hình về vệ sinh an toàn thực phẩm tuy nhiên hiện nay chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được cải thiện.
Nắm bắt được tình hình đó học viên đã lựa chọn đề tài “ Quản
lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành
phố Hồ Chí Minh”, với mong muốn tìm hiểu rõ thực trạng của vấn

đề này từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp để cụ thể để giúp
các cơ quan nhà nước quản lý tốt hơn trong lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2. Tình hình nghiên cứu

3


“Xác định hàm lượng Cadimi và chì trong rau xanh” của tác
giả Nguyễn Thị Hân
“Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm thức ăn đường phố tại Thanh
Hóa” của tác giả Trịnh Xuân Nhất.
“ Những quy định của pháp luật mới nhất về vệ sinh an toàn
thực phẩm dịch tễ và một số tiêu chuẩn về chất lượng thực phẩm”
của tác giả Khải Nguyên.
“Vệ sinh an toàn thực phẩm” nhà xuất bản đại học quốc gia,
Đề tài luận văn thạc sĩ “ Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm Việt Nam - nhìn tử góc độ cải cách hành chính” của
tác giả Trương Thị Thúy Thu.
Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, của
tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề tài luận văn của học viên lựa chọn nhằm mục
đích tìm ra giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ
Chí Minh. Xác định được thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm.

4


- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2012 đến năm
2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Thống kê, phân tích, tài liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở khoa học của quản
lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng của tình hình vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, học viên đã đưa ra được một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
7. Kết cấu của luận văn
- Luận văn gồm ba chương.
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

 Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm thực phẩm
Thực phẩm là tất cả các sản phẩm ở trạng thái tươi sống hoặc
đã qua sơ chế, chế biển, bảo quản nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn,
uống của con người.
1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp
cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận
chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an
toàn, không hư hỏng hay chứa các chất gây guy hại cho sức khỏe
con người.
1.2.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm
Thứ nhất, Đối với sức khỏe của con người, để có thể tồn tại
con người phải hấp thu rất nhiều thực phẩm bao gồm các loại thức ăn
và nước uống, nếu những thực phẩm này sạch sẽ và an toàn nó sẽ
giúp cho con người có thể phát triển một cách tốt nhất, con người sẽ
có sức khỏe để có thể lao động và học tập.
Thứ hai, vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động rất quan trọng
đến sự phát triển của kinh tế - xã hội. Đất nước ta là một nước nông
nghiệp do vậy lương thực, thực phẩm là một loại sản phẩm chiến

lược có tầm quan trọng rất lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ ba, vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát
triển của đất nước.

6


1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.1. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
của các cơ quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên
các đối tượng có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại
cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một lĩnh vực của quản lý nhà
nước do đó nó mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là
hoạt động quản lý mang tính quyền lực nhà nước
Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là
hoạt động có tính thống nhất.
Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt
động mang tính liên tục.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nét chung đó thì quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là
công việc của rất nhiều cơ quan cùng thực hiện, do đó trong quá trinh
thực hiện cần phải phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan tổ

chức, ngoài ra cần có sự phối hợp thực hiện để mang lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý.

7


Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm có
liên quan đến việc quản lý nhà nước xuất nhập khẩu, vì hiện nay các
mặt hàng thực phẩm của Việt Nam đang xuất khẩu ra nhiều nước
trên thế giới, trước khi xuất khẩu thực phẩm cần phải được các bộ
ngành kiểm nghiệm, kiểm dịch để đảm bảo chất lượng.
Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt
động rất phức tạp.
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm
1.2.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các
chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
Việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, các chính
sách của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là nội dung quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý của nhà nước vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Các văn bản pháp luật được ban hành sẽ tạo nên cơ sở cho
hoạt động của các cơ quan nhà nước nó tạo nên hành lang pháp lý
cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và các chủ thể sản xuất kinh
doanh thực phẩm trên cả nước.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh
vực vệ sinh an toàn thực phẩm
Sau hoạt động xây dựng và ban hành các chính sách về vệ sinh
an toàn thực phẩm thì tổ chức thực hiện chính là hoạt động đưa pháp
luật và các chính sách đó vào thực tiễn. Tổ chức thực hiện có nghĩa

vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà nước, nó tác

8


động trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của các cơ quan nhà
nước trong việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2.2.3. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm được quy định rõ trong Luật an toàn thực phẩm năm 2010.
Theo đó thì Ở Trung ương Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các Bộ cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Thanh tra về an toàn thực phẩm là hoạt động thanh tra chuyên
ngành, thanh tra an toàn thực phẩm do ngành y tế, ngành nông
nghiệp, ngành công thương thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Nội dung của thanh tra an toàn thực phẩm được quy định tại
điều 67, Luật an toàn thực phẩm năm 2010.
1.2.2.5. Xử lý vi phạm trong hoạt động vệ sinh an toàn
thực phẩm
Chi tiết xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy
định tại nghị định sô 178/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày
14 tháng 11 năm 2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm.


9


Ngoài xử lý vi phạm hành chính thì hiện nay vi phạm về an
toàn thực phẩm còn bị xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Tại
điều 317 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc xử lý hình sự
những hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm, theo đó thì những hành vi vi phạm quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm tùy theo mức độ vi phạm, tính chất, hậu quả
gây ra mà có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tù.
 Vai trò của cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng trong quản
lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
Ủy ban nhân dân các cấp có quyền ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để đảm
bảo việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực
phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn,
quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh,
dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các
đối tượng theo phân cấp quản lý.
1.3. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm
 Phƣơng pháp tâm lý – xã hội
Phương pháp tâm lý – xã hội, là các cách thức tác động vào
nhận thức và tình cảm của các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhằm nâng cao tính tự giác và ý thức của họ trong việc kinh
doanh buôn bán thực phẩm.


10


Phương pháp tâm lý – xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các
quy luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục
và từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm xã hội.
 Phƣơng pháp cƣỡng chế
Cưỡng chế là việc các cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực
nhà nước bắt buộc những cá nhân, tổ chức phải thực hiện hoặc không
thực hiện hành vi nhất định.
Cưỡng chế là phương pháp có vai trò rất quan trọng trong
hoạt động quản lý của nhà nước, chính nhờ có phương pháp này thì
mới có thể giữ vững được trật tự, kỷ cương của nhà nước.
 Phƣơng pháp kinh tế
Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào
đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các
đòn bẩy kinh tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án
hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
1.4. Các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm
1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với vệ sinh an
toàn thực phẩm
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.
Thứ hai, đối với sự phát triển của kinh tế và xã hội.
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm của một số nƣớc trên thế giới
1.6.1.Nhật Bản


11


Theo quy định thì cơ quan chịu trách nhiệm chính về công tác
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản là Bộ lao động, Y
tế và Phúc lợi. Cơ quan này có nhiệm vụ sau :
Ban hành các tiêu chuẩn thực phẩm về nhãn thực phẩm. Quy
định về phụ gia thực phẩm; Ban hành các danh mục thực phẩm cần
bán, các danh mục thực phẩm cấm bán, quy định về việc cấm bán
các loại thịt bị nhiễm bệnh. Ban hành tiêu chuẩn phòng chống ô
nhiễm thực phẩm.
Bộ Nông Lâm Thủy Sản chịu trách nhiệm thực hiện các biện
pháp quản lý nguy cơ liên quan đến quá trình sản xuất trong nghiệp
vụ liên quan đến bảo đảm an toàn thực phẩm nông – lâm – thủy sản.
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy, cải tiến sản xuất, lưu thông, tiêu
thụ và chế biến sản phẩm nông – lâm – thủy sản.
Cục bảo vệ người tiêu dùng có trách nhiệm bảo vệ người tiêu
dùng trước tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm gây nguy hại đến sức
khỏe, tính mạng của người dân. Cục phải tiếp nhận thông tin phản
hồi vi phạm về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm do người tiêu dùng
cung cấp, sau đó xác minh và áp dụng các biện pháp đề đảm bảo
quyền lợi người tiêu dùng.
1.6.2.Mỹ
Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong
những quốc gia đi đầu trong lĩnh vực này. Luật an toàn thực phẩm
năm 2005 của Mỹ ban hành quy định rất cụ thể về công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm. Ở Mỹ cơ quan chính chịu trách nhiệm về
an toàn thực phẩm là cục quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA),
trực thuộc Bộ Y tế, Dịch vụ và nhân sinh Hoa Kỳ. FDA chịu trách


12


nhiệm về việc bảo vệ và thúc đẩy sức khỏe cộng đồng thông qua các
quy định và giám sát an toàn thực phẩm, các sản phẩm thuốc lá, sản
phẩm bổ sung chế độ ăn uống, dược phẩm theo toa và không theo
toa, vắc xin, dược sinh học và truyền máu, các thiết bị y tế, bức xạ
điện tử, các thiết bị phát và các sản phẩm thú y.
1.6.3.Liên minh châu Âu (EU)
Năm 2002, Hội đồng Liên minh châu Âu (EU) và nghị viện
châu Âu đã thông qua các quy định về Luật an toàn thực phẩm châu
Âu và đồng thời cho ra đời Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu. Cơ
quan này hoạt động độc lập trong hệ thống của EU, cung cấp các
khuyến nghị khoa học, đảm bảo tính minh bạch, cố vấn khi EU hoặc
một nước sắp xây dựng một văn bản luật liên quan đến an toàn thực
phẩm. Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu cũng là cơ quan cố vấn
khách quan cho các nhà lập pháp khi một quốc gia thành viên hoặc
toàn bộ EU đối mặt với một cơn khủng hoảng niềm tin về độ an toàn
thực phẩm.
1.6.4. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
muốn thưc hiện được cần phải hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ.
Thứ hai, việc phân công quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm cho các cơ quan phải đảm bảo sự rõ ràng về trách nhiệm
và quyền hạn, tránh sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ
Thứ ba, cần thành lập cơ quan chuyên trách phụ trách vấn đề
an toàn thực phẩm.

13



Thứ tư, cần phải có hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm và hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có sự đồng bộ
với các quốc gia trên toàn thế giới.

14


Tiểu kết chƣơng 1
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp
cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển
cũng như sử dụng nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không
hư hỏng hay chứa các chất gây guy hại cho sức khỏe con người.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
của các cơ quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên
các đối tượng có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại
cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
rất quan trọng hiện nay, nó đảm bảo cho sức khỏe của con người,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Làm tốt công
tác này cũng chính là đảm bảo cho sự ổn định của toàn xã hội và làm
tăng lòng tin của nhân dân vào các cơ quan nhà nước.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm và hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và đảm bảo sự đồng
bộ, cần thiết có thể tham khảo tiêu chuẩn của các nước trên thế giới
để chọn lọc áp dụng vào nước ta.

15



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang đứng đầu cả nước về dân
số cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố hiện có 19 quận
và 5 huyện. Trong đó quận 8 là một quận rất phát triển trong những
năm qua.
Với diện tích 19,18 km2 và dân số hơn 500.000 ngàn người,
trong những năm qua quận 8 có sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế
và xã hội. Tuy là quận nội thành nhưng Quận 8 lại bán nông bán thị,
kinh tế có cả nông nghiệp, cả công nghiệp, tiểu thủ công, dịch vụ và
thương mại.
2.2.1. Thực trạng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên
địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh


Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối
Bình Điền



Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống



Thực trạng hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm




Thực trạng kinh doanh thực phẩm tại các nhà hàng,
quán ăn



Thực trạng thị trƣờng phụ gia thực phẩm

16


2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014,
quy định về cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ ăn uống có sự mâu thuẫn với quyết định số 14/2014/UBND của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Quy định về quản lý an toàn thực phẩm giữa các Bộ vẫn còn
nhiều trùng lắp chồng chéo, tại thông tư liên tịch số 13/2014/TTLTBYT-BNNPTNT-BCT ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2014 quy định
về việc phân công phối hợp lĩnh vực quản lý của các Bộ ngành vẫn
còn nhiều nội dung trùng lắp
Sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các bộ ngành còn thể
hiện ở quyết định số 818/2007/QĐ-BYT ban hành ngày 5 tháng 3
năm 2007 của Bộ Y tế quy định “ danh mục hàng hóa nhập khẩu
phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm theo mã hồ sơ “ Và tại
quyết định số 45/2005/QĐ-BNNPTNT ban hành ngày 27 tháng 7

năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định “
danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, danh
mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch”
2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
 Phòng Y tế quận 8. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm chính

về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận,
có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong việc ban

17


hành các văn bản chỉ đạo về vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng
các chương trình kế hoạch, giải pháp triển khai công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cho toàn quận.
 Trung tâm y tế dự phòng quận 8. Cơ quan mày chịu trách

nhiệm chính trong việc tập huấn, huấn luyện kỹ năng thực hành cho
người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quận,
chịu trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho các đối tượng kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn quận. Xử lý kịp thời, khắc phục hậu
qủa và hạn chế hậu quả của ngộ độc thực phẩm. Điều tra nguyên
nhân, công bố và công bố biện pháp phòng tránh ngộ độc thực phẩm
cho người dân.
 Phòng Kinh tế quận 8. Phòng có có vai trò tư vấn cho Ủy

ban nhân dân Quận ban hành các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
kinh tế.

 Đội Quản lý thị trường 8B và đội cảnh sát điều tra tội phạm

về trật tự kinh tế và chức vụ công an quận 8. Hai cơ quan này chịu
trách nhiệm quản lý về hồ sơ, hóa đơn, nguồn gốc sản phẩm thực
phẩm kinh doanh, buôn bán trên địa bàn quận 8, đảm bảo cho tất cả
các mặt hàng thực phẩm đều phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Đồng thời tiến hành phát hiện và xử lý đối với các mặt hàng thực
phẩm không rõ nguồn gốc.
 Trạm thú y quận 8. Thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật,

ban hành các quy định về phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an không
xảy ra các dịch bệnh trên địa bàn quận.

18


2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quận.
Một hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra đó là việc kiểm
tra chỉ tiến hành tại các cơ sở kinh doanh thực phẩm đã đăng ký với
cơ quan chức năng, những cơ sở kinh doanh thực phẩm đã được cấp
phép do vậy mà hầu hết kết quả báo cáo công tác kiểm tra đều rất tốt,
còn thực tế tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không được
cấp phép thì lại không bị thanh tra, kiểm tra và thực tế chính quyền
quận cũng không quản lý hết những cơ sở này. Quá trình thanh tra,
kiểm tra thiếu sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật, do đó việc kiểm
nghiệm thực phẩm của đoàn thanh tra tại các cơ sở kinh doanh thực
phẩm chủ yếu sử dụng phương pháp cảm quan.
2.2.4. Thực trạng việc tổ chức thực hiện các chính sách,

pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
Mặc dù đã hướng dẫn và tuyên truyền cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi để cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống làm hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
tuy nhiên hiện nay nhiều chủ cơ sở vẫn chưa triển khai thực hiện. Số
lượng các cơ sở được cấp phép so với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống thực tế hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 70%. Như vậy vẫn còn
30 % chưa có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm.
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Những thành quả đạt đƣợc

19


Các bệnh, dịch bệnh lây qua đường thực phẩm được hạn chế
triệt để, trong những năm qua trên địa bàn quận không xảy ra các
dịch bệnh do thực phẩm gây ra.
Ban thanh tra liên ngành được thành lập do Phòng Y tế chủ trì
đã thực hiện hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử
lý rất nhiều cơ sở kinh doanh thực phẩm kém chất lượng
Việc cấp giấy chứng nhận đử điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được Ủy ban
nhân dân quận 8 thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan và công
bằng.
2.3.2. Những hạn chế đối với công tác quản lý nhà nƣớc về
vệ sinh an toàn thực phẩm
Các phòng ban chuyên môn phụ trách về vấn đề an toàn thực
phẩm vẫn còn nhiều chồng chéo về chức năng nhiệm vụ. Các cuộc

thanh tra, kiểm tra mặc dù được tiến hành nhiều, tuy nhiên chủ yếu
mang tính hình thức. Hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm trên địa bàn
quận hiện nay chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại
Thứ nhất là do năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn
nhiều hạn chế.
Thứ hai là do ý thức về an toàn thực phẩm của các chủ thể sản
xuất, kinh doanh thực phẩm vẫn còn thấp.
Thức ba là do thể chế quy định về vấn đề an toàn thực phẩm
vẫn chưa chặt chẽ.
Thứ tư là do tốc độ phát triển quá nhanh về kinh tế và xã hội
của thành phố Hồ Chí Minh.

20


Tiểu kết chƣơng 2
Công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên
địa bàn quận đã mang lại nhiều hiệu quả, sức khỏe của người dân
được đảm bảo, tình trạng ngộ độc thực phẩm được hạn chế tối đa.
Các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
quận được đảm bảo, các siêu thị và các cửa hàng thực phẩm hiện đại
được đầu tư xây dựng, nơi đây trở thành địa chỉ cung cấp thực phẩm
an toàn cho người tiêu dùng trên địa bàn quận.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì tình hình vệ sinh an
toàn thực phẩm hiện nay trên đia bàn Quận 8 vẫn còn nhiều những
bất cập. Vẫn còn xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm kém chất lượng, nhiều cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm hoạt
động trái phép, các địa điểm kinh doanh tự phát vẫn chưa được kiểm
soát. Những hạn chế này cho thấy được sự yếu kém trong công tác

quản lý của các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận. Công tác thanh
tra, kiểm tra vẫn còn nhiêu tiêu cực.
Để cải thiện tình hình đòi hỏi Ủy ban nhân dân Quận 8 phải có
những chủ trương, chính sách phù hợp, kịp thời, tăng cường công tác
quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm và một yếu tố rất quan trọng đó là phải
thu hút được sự tham gia của nhân dân vào công cuộc đấu tranh loại
bỏ thực phẩm bẩn.

21


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh
an toàn thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được Đảng và nhà
nước ta xem là vấn đề quan trọng, mang tính thời sự trong giai đoạn
hiện nay. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chính là đảm bảo cho
sức khỏe của người dân, đảm bảo cho nguồn lực phát triển của đất
nước. Đồng thời cũng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của kinh
tế và xã hội.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật
Trước mắt cần phải rà soát những quy định của hệ thống
những văn bản hiện hành, tìm ra những quy định chồng chéo nhau
giữa các văn bản để từ đó có những điều chỉnh cẩn thiết đảm bảo cho

hệ thống văn bản pháp luât về vệ sinh an toàn thực phẩm phải đồng
bộ.
Đối với những văn bản pháp luật có nội dung liên quan đến
nhiều cơ quan khác nhau, nhiều chủ thể khác nhau thì khi ban hành
cơ quan chủ quản cần phải có sự tham khảo ý kiến và nhận được sự
đồng tình từ các cơ quan có liên quan.
Viêc ban hành các quy định pháp luật về tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu cần phải

22


có sự đồng bộ với hệ thống quy định về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm của các nước trên thế giới, có như vậy việc nhập khẩu
thực phẩm của Việt Nam mới thuận lợi. và các mặt hàng thực phẩm
của nước ta được các nước khác chấp nhận cho nhập khẩu.
Ngoài ra luật an toàn thực phẩm ban hành năm 2010 ban hành
lấy căn cứ chính để xây dựng và ban hành là Hiến pháp năm 1992,
tuy nhiên hiện nay hiến pháp năm 1992 đã hết hiệu lực mà thay vào
đó là bản hiến pháp năm 2013. Như vậy Hiến pháp đã thay đổi như
vậy có nghĩa là luật an toàn thực phẩm năm 2010 hiện nay đã có
nhiều quy định không còn phù hợp, do đó Quốc hội cần phải sớm có
những điều chỉnh luật an toàn thực phẩm sao cho phù hợp với hiến
pháp 2013.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật quy định về xử lý vi
phạm trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm chưa thật sự hiệu
quả. Mặc dù Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực ngày 01 tháng 7
năm 2016 có quy định về xử lý hình sự đối với những hành vi vi
phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, tuy nhiên những hành
vi này cũng được quy định xử phạt hành chính trong nghị định

178/2013/NĐ-CP của Chính phủ, do vậy mà hầu hết các vi phạm chủ
yếu được xử phạt hành chính, cho đến hiện nay rất ít trường hợp xử
lý hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm đạt hiệu quả trước hết cần phát huy vai trò
của người đứng đầu. Người đứng đầu phải là người có chuyên môn

23


cao, có năng lực trong trong quản lý và lãnh đạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Hiện nay các chương trình, các chính sách của cơ quan nhà
nước ở Trung ương ban hành thường được các cơ quan nhà nước ở
địa phương thực hiện một cách máy móc rập khuôn, điều này có thể
hiệu quả đối với một số địa phương tuy nhiên ở nhiều địa phương thì
lại không đạt được kết quả như mong muốn, nguyên nhân chính là do
đặc thù của từng địa phương khác nhau, chính vì vậy khi thực hiện
các chủ trương chính sách do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành thì
các cơ quan địa phương cần phải căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương mình để có những kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương của mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện thì phải chuẩn bị tốt và đầy
đủ các nguồn lực như con người, tài chính, cơ sở vật chất… Nếu
thiếu nguồn lực hay nguồn lực không đảm bảo thì hoạt động của các
cơ quan nhà nước chắc chắn sẽ không mang lại hiệu quả.
3.2.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nguồn lực
Thứ nhất, con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất trong

mọi hoạt động, trong đó công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm cũng vậy. Đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quyết
định trực tiếp đến việc thành công hay thất bại của công tác đấu tranh
bài trừ những thực phẩm kém chất lượng.
Thứ hai, nguồn lực tài chính.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
vô cùng phức tạp, để có thể thực hiện tốt hoạt động này đòi hỏi phải
có nguồn kinh phí đảm bảo.

24


Nhà nước cần có kế hoạch dự toán kinh phí hàng năm trong đó
ưu tiên cấp kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm,
3.2.4. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra
Vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc do nhiều cơ quan phụ
trách do vậy trong thanh tra, kiểm tra cần phải xác định rõ cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp, các bộ tiến hành thanh tra theo lĩnh vực
được phân công quản lý, trường hợp thanh tra liên ngành thì do Bộ Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo không chồng chéo
giữa các ngành, các cấp bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống
nhất từ Trung ương đến địa phương.
Trong thực hiện phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chuyên
môn nghiệp vụ, luôn đảm bảo tính bảo mật thông tin trước khi thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thanh tra,
kiểm tra cần phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, tránh tình
trạng bao che, hay có những hành vi tiêu cực khi thanh tra, kiểm tra
tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.


25


×