Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 118 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN THỊ KHÚC




QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









TRẦN THỊ KHÚC



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH






Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã ngành : 60.34.04.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN ĐÌNH THAO



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Thị Khúc.
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được bày tỏ trong lời
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Thị Khúc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ , ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn - trường Đại học nông nghiệp Hà nội, nay là Học Viện
nông nghiệp Việt nam, và nhiều tập thể cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn – Học Viện nông
nghiệp Việt nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS. Trần Đình Thao – Trưởng khoa kinh tế và phát triển nông thôn

người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cá nhân trong các tổ chức
thuộc hệ thống quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh,
các cơ sở liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, đặc
biệt là chồng tôi, người đã thay tôi làm mọi việc trong gia đình và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn


Trần Thị Khúc



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
AFTA Khu vực mẫu dịch tự do ASEAN
ATTP An toàn thực phẩm
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế
NĐTP Ngộ độc thực phẩm
UBND Ủy ban nhân dân
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
QL Quản lý
ATTP An toàn thực phẩm
QLNN Quản lý nhà nước
QĐ Quyết định
TW Trung ương
CTV Cộng tác viên
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
CSVC Cơ sở vật chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Khái niệm thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm 4
2.1.2 Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm . 6
2.1.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm 13
2.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm 14
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về VSATTP 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế 19
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước 23
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội 30
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
3.2.1 Khung phân tích của đề tài 34
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 36
3.2.3 Phương pháp phân tích 38
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 38
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về VSATTP tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh 40
4.1.1 Tình hình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sách
pháp luật về VSATTP 40
4.1.2 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP tỉnh Bắc Ninh 50
4.1.3 Thực trạng cơ sở vật chất, nguồn vốn phục vụ quản lý VSATTP tỉnh
Bắc Ninh 63
4.1.4 Thực trạng đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cấp

chứng nhận VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 66
4.1.5 Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong phạm
vi ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 72
4.1.6 Thực trạng công tác giám sát, điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm 77
4.1.7 Tồn tại trong quản lý nhà nước về VSATTP ở tỉnh Bắc Ninh 80
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý VSATTP của tỉnh Bắc Ninh 85
4.2.1 Cơ chế chính sách trong quản lý nhà nước về VSATTP 85
4.2.2 Nguồn lực quản lý VSATTP tại tỉnh Bắc Ninh 87
4.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2.4 Nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm 91
4.2.5 Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước 93
4.3 Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về VSATTP 94
4.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách 94
4.3.2 Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác QLNN về VSATTP 95
4.3.3 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra 96
4.3.4 Nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn vốn phục vụ QLNN về VSATTP 97
4.3.5 Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông 98
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
5.2.1 Kiến nghị – Bộ Y tế 101
5.2.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh 101
5.2.3 Kiến nghị đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Diện tích, dân số, mật độ và số đơn vị hành chính năm 2013 29
Bảng 3.2
Đặc điểm mẫu nghiên cứu

37
Bảng 4.1 Tổng hợp các chính sách về Quản lý VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 40
Bảng 4.2 Tình hình thực hiện mục tiêu QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 43
Bảng 4.3 Tình hình thực hiện các dự án, đề án do Sở Y tế chủ trì giai đoạn 2013 - 2015 46
Bảng 4.4 Đánh giá các chính sách về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 47
Bảng 4.5 Tổng hợp số lượng cán bộ làm công tác QLNN về VSATTP tỉnh Bắc Ninh

53
Bảng 4.6
Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác QLNN về VSATTP
trong ngành y tế
55
Bảng 4.7
Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho bộ máy quản lý nhà nước về
ATVSTP

63
Bảng 4.8 Tình hình trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước về ATVSTP 64
Bảng 4.9
Nguồn lực tài chính phục vụ quản lý nhà nước về VSATTP tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011 - 2013
65

Bảng 4.10

Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức ATVSTP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011 – 2013
66
Bảng 4.11

Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về VSATTP tỉnh Bắc Ninh giai
đo
ạn 2011
-

2013

68
Bảng 4.12

Thực trạng cấp giấy chứng nhận về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đo
ạn 2011


2013

69
Bảng 4.13

Đánh giá về công tác tập huấn, tuyên truyền, cấp giấy chứng nhận 71
Bảng 4.14


Tình hình tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013
73
Bảng 4.15

Tình hình thanh tra, kiểm tra VSATTP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 74
Bảng 4.16

Tình hình xử lý vi phạm VSATTP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 75
Bảng 4.17

Các nội dung vi phạm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 75
Bảng 4.18

Đánh giá về hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 77
Bảng 4.19

Tình hình điều tra và xử lý NĐTP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 78
Bảng 4.20

Tình hình xét nghiệm VSATTP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 79
Bảng 4.21

Đánh giá của cán bộ quản lý Nhà nước về cơ chế chính sách về VSATTP 86
Bảng 4.22

Đánh giá về nguồn nhân lực quản lý VSATTP tỉnh Bắc Ninh 88
Bảng 4.23

Đánh giá của cán bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ QLNN

về VSATTP
90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH

Sơ đồ 2.1: Hệ thống chính sách pháp luật 16
Sơ đồ 2.2: Mạng lưới về VSATTP trong ngành y tế 17
Sơ đồ 4.1: Mạng lưới quản lý VSATTP cấp tỉnh 50
Sơ đồ 4.2: Bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP ngành Y tế Bắc Ninh 52
Sơ đồ 4.3: Bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý 82


Đồ thị 4.1: Số lượng cán bộ tham gia QLNN về VSATTP tại Chi cục
ATVSTP Bắc Ninh 54
Đồ thị 4.2: Thực trạng hiểu biết về kiến thức ATVSTP trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh 92
Đồ thị 4.3: Thực trạng thực hành ATVSTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 93


Hình 3.1: Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh 28
Hình 3.2: Khung phân tích hoạt động quản lý nhà nước về VSATTP ở tỉnh
Bắc Ninh 35




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp
thiết đối với toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bởi vì nó liên
quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Ở nước ta hiện nay
có rất nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm, từ những cơ sở có quy
mô lớn, nhỏ đến hộ gia đình, thức ăn đường phố ….Chất lượng và điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm các cơ sở này như thế nào, có đảm bảo hay không,
Cần có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý về vệ sinh an toàn thực
phẩm để bảo vệ quyền lợi, cũng như tính mạng người tiêu dùng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, thực phẩm chính là nguyên nhân đã gây ra
khoảng 50% các trường hợp tử vong đối với con người trên toàn thế giới. Ngộ
độc do thực phẩm luôn luôn là vấn đề bức xúc. Ở Việt Nam, theo tài liệu của
Cục an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, số lượng các vụ ngộ độc thực phẩm cũng
như số người bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao, đặc biệt là các trường hợp
mắc bệnh nhiễm trùng bởi thực phẩm. Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục
Thống kê năm 2012, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 98 vụ ngộ độc thực phẩm
làm 4.600 người bị ngộ độc, trong đó 16 người tử vong.
Tại tỉnh Bắc Ninh năm 2012, có 12 vụ ngộ độc thực phẩm , làm 478
người nhập viện và 01 người tử vong (Chi cục ATVSTP Bắc Ninh, 2012).
Đặc biệt, các vụ ngộ độc thực phẩm ở các bếp ăn tập thể, có quy mô lớn, số
người ăn đông đang có chiều hướng gia tăng, năm 2011 xảy ra 3 vụ và
khoảng 141 người phải nhập viện, đến năm 2012 xảy ra 5 vụ NĐTP ở các bếp
ăn tập thể và 478 người mắc, tăng 295% so với năm 2011. Đồng thời, công
tác quản lý VSATTP tại tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều tồn tại, chưa có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng; điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn; năng lực cán
bộ hạn chế, hàng năm có trên 50% số vụ NĐTP không xác định rõ nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

nhân….là những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý VSATTP của tỉnh Bắc Ninh.
Do đó, đứng trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của WTO
(
World Trade Organization) và thực
hiện thỏa thuận AFTA (ASEAN Free Trade Area) nên việc sản xuất và chế
biến các loại thực phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng,
đặc biệt là chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trở nên rất cần thiết. Xuất
phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” nhằm góp phần
tăng cường quản lý VSATTP và giải quyết những vướng mắc trong quá trình
triển khai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ở
Bắc ninh (phạm vi ngành y tế).
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm của tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm ở tỉnh Bắc Ninh.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Tại sao phải quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm?
- Bắc Ninh đã làm gì để quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm ở Bắc ninh hiện nay như thế nào?
- Thuận lợi, khó khăn trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở Bắc
ninh là gì ?
- Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu lực trong quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm?
- Giải pháp nào để quản lý tốt an toàn vệ sinh thực phẩm ở Bắc ninh?
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm;
Cán bộ làm công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở các tuyến từ
tỉnh đến xã, cộng tác viên an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nhóm người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng;
Các hoạt động của công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm;
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm từ năm 2011 đến năm 2013.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1.1.1 Khái niệm thực phẩm
Là những sản phẩm dùng cho việc ăn, uống của con người ở dạng
nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, các chất được sử dụng
trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm,
thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm (Trần Đáng, 2007).
2.1.1.2 Khái niệm vệ sinh thực phẩm
Là mọi điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo sự an toàn và phù
hợp của thực phẩm ở mọi khâu thuộc tru trình thực phẩm (Trần Đáng, 2007).
2.1.1.3 Khái niệm an toàn thực phẩm
Là sự bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi nó
được chuẩn bị hoặc ăn theo mục đích sử dụng (Trần Đáng, 2007).
2.1.1.4 Định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm
Là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, phân phối, vận chuyển, cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực
phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khoẻ người tiêu dùng
Theo các chuyên gia của Tổ chức Lương Nông (FAO) và tổ chức y tế
thế giới (WHO, 2000) thì: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực
phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực
phẩm không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc
tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật
bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Quan niệm này rất đầy
đủ, lột tả được bản chất của vấn đề nhưng đề ngắn gọn và dễ hiểu mà vẫn bao

hàm được ý nghĩa trong quản lý nhà nước, khái niệm được chấp nhận hơn cả
là: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác nhân sinh học, hóa
học, lý học quá giới hạn cho phép”.
2.1.1.5 Khái niệm quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất
hiện của Nhà nước là sự quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện quyền lực
nhà nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hiến pháp, tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công
quyền) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đó giao quyền trong việc tổ chức
và điều khiển các quan hệ xã hội và hành vi của con người.
Quản lý nhà nước tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ
thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng
theo những mục tiêu nhất định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt dộng của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
2.1.1.6 Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc nhà nước thực
hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động về vệ
sinh an toàn thực phẩm.

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là quản lý theo ngành
do nhiều cơ quan thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực an toàn vệ sinh thực
phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước
thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác
động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh
doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể
này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP.
Quản lý nhà nước về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ yếu:
Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược, kế
hoạch có liên quan đến vấn đề VSATTP và công tác tổ chức tuyên truyền,
giáo dục, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên
ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa học
2.1.2 Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1.2.1 Vai trò của quản lý nhà nước
Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng
trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, gây thiệt hại nhiều
đến tính mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai trò của
nhà nước đặc biệt quan trọng. Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định
và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất
thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, thông qua các
văn bản chính sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng
Bộ, ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP.
Thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, kế hoạch có liên quan đến VSATTP, nhà nước sẽ trực tiếp quản

lý vấn đề VSATTP nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện về sản xuất, chế biến cũng như tiêu dùng của tất cả
các mặt hàng thực phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh tra các
cấp để quản lý vấn đề VSATTP. Các bộ phận này có trách nhiệm riêng biệt để
thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu cầu, tiêu
chuẩn kỹ thuật của nhà nước. Các Bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Y
tế để cùng quản lý các vấn đề liên quan đến ATVSTP.
Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục về VSATTP cho nhân dân để
nâng cao ý thức và hiểu biết vấn đề này. Chỉ đạo tổ chức tháng hành động vì
chất lượng VSATTP, đẩy mạnh công tác phòng chống, công tác tuyên truyền,
giáo dục đạt hiệu quả. Như vậy, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng,
quyết định trong mọi lĩnh vực có liên quan đến thực phẩm từ sản xuất, chế
biến đến tiêu dùng.
Mặt khác, Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả
năng kiểm soát chất lượng sản phẩm thực phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ. Công tác quản lý chất lượng thực phẩm ra đời và
phát triển cùng với các hoạt động của đời sống kinh tế và xã hội, công tác
quản lý VSATTP có vai trò quan trọng, tác động nhiều mặt và sâu sắc đến
hầu khắp các lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ cho đến việc bảo vệ môi trường, an toàn sức khoẻ con người,
đảm bảo công bằng và lợi ích quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển sôi động
như hiện nay thì vai trò quản lý của nhà nước ngày càng trở lên quan trọng.
Vai trò của quản lý nhà nước về VSATTP trước hết phải là vai trò định hướng
và đảm bảo cho hoạt động có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế
mang tính dẫn dắt và chỉ hướng. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh

tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa
vào tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Như
vậy, định hướng cơ bản về công tác VSATTP hiện nay là đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc tế. Làm tốt công tác này sẽ giúp hàng hoá của Việt Nam đáp ứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Cơ quan nhà nước là nơi tập
hợp, đề xuất và ban hành các tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp.
Vai trò không thể thiếu của quản lý nhà nước về VSATTP là việc đảm
bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Thông qua việc quy định và kiểm soát về vệ
sinh, an toàn, môi trường, Nhà nước đảm bảo sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật
liệu…nhập khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người tiêu
dùng, an toàn cho môi trường tự nhiên và xã hội. Bằng các hoạt động kiểm tra
giám sát thường xuyên ở các khu vực cửa khẩu các khu vực buôn bán để kịp
thời phát hiện và xử lý những vi phạm.
Nhờ có vai trò quản lý của nhà nước về VSATTP đã tạo niềm tin đối
với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Mặt khác, vai trò của nhà nước còn thể hiện ở chỗ đề ra quy hoạch, kế
hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế, tránh hiện
tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, đồng thời khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Định
hướng cho công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng chủ trương
chính sách đã đề ra. Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.2.2 Vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có vai trò là đảm bảo chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho cộng đồng, góp phần nâng cao sức khỏe của người dân ở
mọi lứa tuổi, làm tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường sức lao

động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội, thể hiện nếp
sống văn minh. Mặt khác, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm cải thiện
sức khỏe nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tất yếu khách
quan của xã hội nhằm thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.2.3 Trách nhiệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
* Trách nhiệm trong quản lý
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là trách nhiệm của Bộ Y tế, Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, và Ủy Ban nhân dân
các cấp. Căn cứ Luật an toàn thực phẩm, số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6
năm 2010 và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm,
quy định rõ trách nhiệm của từng Bộ trong quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm, cụ thể:
Trách nhiệm Bộ Y tế:
Trách nhiệm chung:
Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm;
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn
đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm;
Yêu cầu các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm;
Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm;
Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập

khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết.
Trách nhiệm trong quản lý ngành:
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nuốc uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy
định của Chính Phủ;
Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý.
Trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phẩn công quản lý;
Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban dầu nông, lâm, thủy
sản, muối;
Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết
mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy

sản, rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật
ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông
sản thực phẩm khác theo quy định của Chính Phủ;
Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý;
Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý.
Trách nhiệm Bộ Công thương:
Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý;
Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu,
bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh
bột, thực phẩm khác theo quy định của Chỉnh Phủ;
Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý;
Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện
kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.
Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong
lưu thông, kinh doanh thực phẩm;

Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn đề bảo đảm
việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn
thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn ;
Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho
công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn;
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an
toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý
thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với
cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên
địa bàn quản lý.
* Trách nhiệm trong thanh tra an toàn thực phẩm
Thanh tra về an toàn thực phẩm là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra
an toàn thực phẩm do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn,

ngành công thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Chính
phủ quy định việc phối hợp giữa các lực lượng thanh tra an toàn thực phẩm
của các bộ, cơ quan ngang bộ với một số lực lượng khác trong việc bảo đảm
an toàn thực phẩm.
Nội dung thanh tra về an toàn thực phẩm gồm:
Thanh tra việc thực hiện các quy định kỹ thuật, quy định về an toàn
thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Việc thực hiện các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ
chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực
phẩm và sản phẩm thực phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
Hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
Thực hiện các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.
* Trách nhiệm trong kiểm tra an toàn thực phẩm
Kiểm tra an toàn thực phẩm là trách nhiệm thuộc các bộ được giao
trách nhiệm quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Cơ quan quản lý an toàn thực
phẩm thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra an toàn thực
phẩm trong phạm vi địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành và sự
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm có liên
quan đến phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa phương, cơ quan chủ trì
thực hiện kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thuộc các
bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đề thực hiện.
Hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm phải đảm bảo nguyên tắc:
Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử.
Bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến cơ

quan, tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra khi
chưa có kết luận chính thức;
Không được sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh thực phẩm;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, có kết luận liên quan;
Bộ trưởng bộ quản lý ngành quy định cụ thể về hoạt động kiểm tra an
toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
2.1.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010, nguyên tắc quản
lý an toàn thực phẩm được quy định như sau:
Đảm bảo an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực
phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
Quản lý an toàn thực phầm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu
chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn
thực phẩm.
Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng
và phối hợp liên ngành.
Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
2.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
* Ban hành và triển khai các văn bản
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế

hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm, các quy định và tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định về chứng nhận y tế trong
lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Xây dựng bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP đến nay đã được xây dựng hoàn
chỉnh từ Trung ương đến địa phương.
Bố trí nguồn lực cho bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP đảm bảo
hoạt động có hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

* Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VSATTP
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ
độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
- Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Quản lý việc công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp
luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh an
toàn thực phẩm;
* Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội
ngũ cán bộ làm công tác ATVSTP theo các hình thức sau:
+ Đào tạo chứng chỉ.

+ Đào tạo thường xuyên
+ Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
+ Đào tạo sau đại học về an toàn vệ sinh thực phẩm
* Hợp tác quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm
Tham quan, học tập kinh nghiệm các nước trên thể giới về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ATTP áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt
nam. Khuyến khích các doanh nghiệp thực phẩm trong nước áp dụng quy
trình HACCP “Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn”,

×