Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Giám sát giải quyết khiếu nại của đoàn đại biểu quốc hộitừ thực tiễn đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Bình Dương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
...... /…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HOA CÚC

GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI – TỪ THỰC TIỄN
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
...... /…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HOA CÚC

GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA


ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI – TỪ THỰC TIỄN
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể giảng viên và tất cả
cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính, đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc
sĩ chuyên ngành quản lý công trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Huỳnh Văn Thới, thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho
tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày một đề tài khoa học và
tận tình hướng dẫn, góp ý đề tài với tinh thần trách nhiệm cao, thầy luôn
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi cũng gửi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc
hội, các vị Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình
Dương đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tài
liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè
đồng nghiệp, gia đình, người thân đã chia sẻ, động viên và tích cực hỗ trợ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 4 năm 2017

Học viên
Nguyễn Thị Hoa Cúc


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại
biểu Quốc hội – Từ thực tiễn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương” là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận văn là chính xác và trung thực./.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 4 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hoa Cúc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ...................................................................14
1.1. Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại 14
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ........................................................ 14
1.1.2. Giám sát giải quyết khiếu nại............................................................... 15
1.2. Khái quát về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội................ 18
1.2.2.Vai trò giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội ...... 19
1.2.3. Nguyên tắc giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội ..... 21
1.2.4. Thẩm quyền giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội .. 23
1.2.5. Các yếu tố tác động đến giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội ....................................................................................................... 25
1.3. Nội dung, hình thức, qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội ....................................................................................................... 31
1.3.1. Nội dung giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội . 31
1.3.2. Hình thức giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội 32


1.3.3. Qui trình giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội .. 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG I .........................................................................................41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG .....................................43
2.1. Tổng quan về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương ............................. 43
2.2. Tình hình hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Dương ................................................................................... 46
2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Dương ................................................................................... 47
2.2.2. Tổ chức việc thực hiện giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương ........................................................................... 47

2.2.3. Về tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát ................................................ 64
2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương ........................................................................... 65
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 65
2.3.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân ...................................................... 67
2.3.3. Kinh nghiệm đúc kết ............................................................................ 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG II .......................................................................................81
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI..............................................................................................................83
3.1. Phương hướng hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của
Đoàn đại biểu Quốc hội........................................................................................ 83


3.1.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xử lý đơn, thư và giám sát về giải
quyết khiếu nại ..................................................................................................... 83
3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát về khiếu nại tại địa phương ..................... 85
3.1.3. Nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động của Đại biểu Quốc hội
nhất là Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách .............................................. 86
3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ
quan giám sát của Trung ương và các cơ quan hữu quan tại địa phương trong
giám sát về giải quyết khiếu nại ........................................................................... 87
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
đại biểu Quốc hội ................................................................................................. 89
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động xử lý
đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội.......... 89
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động cho Đại biểu
Quốc hội và đội ngũ chuyên viên tham mưu, giúp việc ...................................... 95

3.2.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tham mưu
trong hoạt động xử lý đơn thư và giám sát giải quyết khiếu nại .......................... 99
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật ...106
TIỂU KẾT CHƢƠNG III................................................................................... 107
KẾT LUẬN........................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 112
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐBQH:

Đại biểu Quốc hội

Đoàn ĐBQH:

Đoàn Đại biểu Quốc hội

HĐDT:

Hội đồng dân tộc

HĐND:

Hội đồng nhân dân

TT.HĐND:

Thường trực HĐND


QH:

Quốc hội

MTTQVN:

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

UBND:

Ủy ban nhân dân

UBTVQH:

Ủy ban thường vụ Quốc hội

KNTC:

Khiếu nại, tố cáo

KTXH:

Kinh tế - xã hội

VBQPPL:

Văn bản qui phạm pháp luật

CNTT:


Công nghệ thông tin

VPQH:

Văn phòng Quốc hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1a: Thống kê cơ cấu, chất lượng Đại biểu Quốc hội khóa XIII
Bảng 2.1b: Thống kê cơ cấu, chất lượng Đại biểu Quốc hội khóa XIV
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.2.1: Qui trình xử lý đơn thư khiếu nại và giám sát giải quyết khiếu nại
của Đoàn đại biểu Quốc hội


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân
được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Điều 30 Hiến pháp năm 2013
đã quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo”. Để công dân thực hiện quyền này và công tác giải quyết
KNTC được tiến hành theo đúng qui định pháp luật thì hoạt động giám sát

của cơ quan dân cử về giải quyết khiếu nại được là xem một trong những
phương thức quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
và tăng cường pháp chế XHCN. T đó góp ph n đảm bảo sự công bằng, ổn
định và tạo đồng thuận trong xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình khiếu nại, tố cáo hiện nay là do
chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành chưa phù hợp còn nhiều bất cập
đặc biệt trong lĩnh vực đất đai; Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh
vực còn nhiều tồn tại, yếu kém; Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo còn có những hạn chế nhất định, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
hành chính ở một số nơi chưa thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật;
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả còn thấp. Bên cạnh những nguyên nhân trên
còn có nguyên nhân không nhỏ phát sinh t công tác giám sát giải quyết
khiếu nại của công dân t các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Đây
là một nội dung thực hiện còn khá hình thức và đạt kết quả khiêm tốn trên
thực tế. Nếu công tác giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước về lĩnh
vực khiếu nại của công dân được thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho việc giải quyết

1


khiếu nại của công dân được tiến hành đúng qui định pháp luật, đảm bảo
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, tăng cường mối quan hệ, củng cố
lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, đồng thời là một hình thức bảo
đảm để công dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia trực tiếp vào quá trình
quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đúng với bản chất Nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Đây không chỉ là cách thức để chính quyền
duy trì mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, để lắng nghe, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân, mà còn
là dịp để tuyên truyền, phổ biến, giải thích chủ trương, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan đến
quyền khiếu nại của công dân.
Mặt khác, Bình Dương là một tỉnh có tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng, bên cạnh những thuận lợi thúc đẩy quá trình KTXH phát triển thì vấn
đề giải quyết KNTC liên quan đến đất đai về đền bù, giải tỏa và cấp tái định
cư cho người dân có đất bị thu hồi gia tăng, chiếm tỷ lệ lớn trong đơn thư
KNTC gửi đến Đoàn ĐBQH. Chính vì vậy mà công tác này không phải chỉ có
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp tại địa phương tham gia giải
quyết chính mà nó càng trở nên quan trọng đối với các cơ quan dân cử trong
hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư và giám sát khiếu nại, tố cáo, để
t đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, giám sát việc thực hiện
chính sách pháp luật của chính quyền địa phương, đồng thời tạo điều kiện để
người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và xã hội.
Xuất phát t những lý do trên học viên chọn đề tài luận văn cao học
mang tên “Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội – Từ
thực tiễn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương” với mong muốn khái
quát thực trạng hiện nay để làm cơ sở thực tiễn kiến nghị một số giải pháp để
nâng cao chất lượng của công tác này.
2


2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của QH,
các cơ quan của QH, của ĐBQH và Đoàn ĐBQH đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính
trị học, xã hội học, đồng thời được nhiều học viên, nghiên cứu sinh chọn làm
đề tài luận văn thạc sĩ, tiến sĩ.
Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình khoa học đã
được công bố cho thấy hoạt động này đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trong phạm vi tư liệu bao quát được các công trình nghiên cứu

liên quan đến hoạt động giám sát, hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của
QH, ĐBQH và Đoàn ĐBQH, bản thân tôi tập hợp được những công trình
nghiên cứu sau đây:
Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát
chức năng giám sát của QH có công trình, chuyên khảo tiêu biểu:
Đề tài cấp nhà nƣớc: Đề tài nghiên cứu khoa học của Đặng Đình Tân
(2006), Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam thời kỳ đổi mới,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tr n Hậu (2009), Các hình thức và giải pháp
thực hiện giám sát xã hội và phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học; Đào Trí Úc (2010), Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực chính trị, đảm
bảo dân chủ và kỷ luật trong hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học.
Những đề tài này đã làm rõ về mặt nhận thức lý luận quan điểm của Đảng và
Nhà nước và sự đòi hỏi khách quan về nhu c u kiểm tra, giám sát của nhân dân
đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội.
Đề tài cấp bộ:

3


Đề tài do ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), Các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND đã đi sâu nghiên cứu và tập trung làm
rõ cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND; đánh giá thực trạng
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. Trên cơ sở đó tìm ra các phương
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND trong
giai đoạn hiện nay;
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với
lĩnh vực đất đai của TS.Tr n Đình Đàn (2012) đã nghiên cứu các vấn đề lý
luận, phân tích, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp

tỉnh trong lĩnh vực đất đai;
Đề tài Nâng cao năng lực giám sát của HĐND cấp tỉnh ở địa phương
nơi thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, của Ths. Tr n Văn Tám (2013)
đã đi sâu phân tích về mặt lý luận và thực tiễn thực trạng hoạt động của
HĐND cấp huyện và đề ra giải pháp cho việc nâng cao năng lực giám sát của
HĐND cấp tỉnh;
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (năm 2000-2001), Tăng
cường hoạt động giám sát của QH nước ta hiện nay, Kỷ yếu khoa học đề tài
cấp bộ. Đề tài đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của QH,
đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân yếu kém, hình thức trong hoạt
động giám sát của QH và đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm
tăng cường hoạt động giám sát QH nước ta.
Các công trình, chuyên khảo tiêu biểu:
Tác giả Phạm Ngọc Kỳ (1995), Về quyền giám sát tối cao của QH,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái

4


niệm quyền giám sát tối cao của QH, đối tượng của quyền giám sát tối cao,
các phương thức giám sát cũng như thực trạng của hoạt động giám sát này.
Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên), (2003), Giám sát và cơ
chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, đã đề cập vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành
lập cơ quan giám sát chuyên trách thuộc QH.
Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Dũng (2004),
Quyền giám sát của QH - Nội dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội, đã chỉ ra những nội dung cơ bản về quyền giám sát của QH.
Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

công trình đã góp ph n làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay trên cả phương diện lý luận và thực tiễn;
phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà nước
ở Việt Nam.
Văn phòng QH – Viện chính sách công và Pháp luật, Hoạt động giám
sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp, Nxb. Hồng Đức, Hà
Nội, 2015, công trình đã đi t những vấn đề lý luận về giám sát của cơ quan
dân cử tới đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử
nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện chức năng quan trọng này.
Văn phòng QH (2012), QH Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, cuốn sách là sự tập hợp nhiều bài viết trên tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, những bài viết đưa ra nhiều luận điểm khoa học và bài
học thực tiễn, góp ph n vào quá trình đổi mới của QH, nhất là trong các dịp

5


sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ban hành Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 và
các nghị quyết của QH về quy chế hoạt động của QH, các cơ quan của QH.
Công trình nghiên cứu khoa học của tác giả Đinh Xuân Thảo (2012),
Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của QH từ thực tiễn QH khóa XII, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, công trình góp ph n quan trọng vào quá trình tìm
tòi, đổi mới tổ chức và hoạt động của QH trong thời gian tới, đáp ứng yêu c u
xây dựng QH thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng như yêu c u xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo ở nước ta.
Nguyễn Sĩ Dũng (2014), Tổ chức và hoạt động của nghị viện một số
nước trên thế giới, Văn phòng QH, Hà Nội, tập trung vào nghiên cứu chức

năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức qui trình thủ tục hoạt động và bộ máy giúp
việc Nghị viện.
Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
Nguyễn Chí Dũng (2009), Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội.
Luận án đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý giám sát hoạt
động tư pháp, đánh giá thực trạng của cơ chế giám sát hoạt động tư pháp ở Việt
Nam và kinh nghiệm nước ngoài. Xác định yêu c u, quan điểm và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý hoạt động giám sát tư pháp ở Việt
Nam hiện nay;
Nguyễn Thúy Hoa (2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về QH – cơ
quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành
Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện chính trị quốc gia, Hà
Nội. Luận án đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn
6


làm sáng tỏ các hình thức thực thi đại diện, các điều kiện đảm bảo QH là cơ
quan đại diện cao nhất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để QH thực sự là
cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam;
Vũ Thị Mỹ Hằng (2016), Thực hiện chức năng giám sát quyền lực
Nhà nước của QH Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ chính trị học, Đại học
quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã tập trung hệ thống hoá các nội dung cơ bản của
việc thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của QH Việt Nam và
xác định những giá trị lý luận, thực tiễn của việc giám sát quyền lực nhà
nước của QH, xác lập được tiêu chí khoa học làm cơ sở đánh giá hiệu lực,
hiệu quả hoạt động giám sát của QH. Đề xuất một số giải pháp mang tính
thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giám sát của
QH ở nước ta hiện nay;
Tr n Thị Trà Giang (2013), Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Gia Lai), Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Thành phố Hồ Chí Minh, đã đi sâu phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận có
liên quan tới những phạm trù nghiên cứu về giám sát, đặc điểm, nội dung và
các hình thức giám sát HĐND cấp tỉnh đối với UBND cấp tỉnh và đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh
Gia Lai;
Tô Thanh Tùng (2014), Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với
chính quyền cấp xã (qua nghiên cứu thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn về giám sát của HĐND cấp xã, xác định các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã, phân tích thực trạng và đề ra các

7


giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Bùi Mạnh Khoa (2014), Hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn
ĐBQH ở Việt Nam hiện nay – quan thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, luận văn Thạc
sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Đại học Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong điều kiện
xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của ĐBQH và Đoàn
ĐBQH, Luật Hoạt động giám sát của QH.
Nguyễn Ngọc Thanh (2015), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành

quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài
tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND huyện Phong Điền, khảo sát đánh giá đúng thực trạng t đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của HĐND huyện Phong Điền, Thành phố C n Thơ;
Các bài báo, kỷ yếu, hội thảo:
Bài viết của Nguyễn Đăng Dung (2010), Chức năng giám sát của QH
trong nhà nước pháp quyền”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 22
(183), 11/2010. Bài viết bàn về sự xuất hiện chức năng giám sát của QH,
phạm vi và các hình thức thực hiện chức năng giám sát, chức năng giám sát
của QH Việt Nam và những khó khăn, thách thức trong thực hiện chức năng
giám sát của QH Việt Nam.

8


Trong bài viết của Lê Văn Cảm và Dương Bá Thành, Cơ chế kiểm
soát quyền lực nhà nước (và cả quyền lập pháp) trong nhà nước pháp quyền:
Một số vấn đề lý luận cơ bản”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số
1(162), 1/2010 đã cho thấy một số vấn đề chung về cơ chế kiểm soát quyền
lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền, những khái niệm và các đặc điểm
cơ bản của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền,
chức năng và vai trò của cơ chế kiểm soát quyền lực lập pháp trong nhà nước
pháp quyền và những hệ lụy tất yếu có tính biện chứng khoa học do không
có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền lực công.
Trương Thị Hồng Hà (2010) với bài viết Tăng cường hoạt động giám
sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân với việc xây dựng mô hình Ủy
ban Dân nguyện của QH hiện nay”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp
số 1(162), 1/2010 nói về thực trạng hoạt động giám sát việc giải quyết
KNTC của QH, xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện của QH và ưu điểm,

trở ngại của việc xây dựng mô hình Ủy ban Dân nguyện ở Việt Nam.
Phương Hà, Vẫn bỏ ngỏ công tác hậu giám sát”, Báo Điện tử Dân
Việt, cập nhật thứ Ba, ngày 01/11/2011 đã đi vào phỏng vấn sâu đại biểu Tr n
Hoàng Ngân (TP.HCM) về công tác hậu giám sát được cho là chưa thực sự
được quan tâm chỉ chú trọng khâu trước và trong giám sát mà không đi đến
cùng xem hiệu quả của công tác giám sát đến đâu nên hiệu quả không cao.
Hồng Khánh, Giám sát của QH tốn kém nhưng hiệu quả thấp”, Báo
Điện tử VnExpress, cập nhật Thứ sáu, 30/10/2009. Bài báo bàn về hoạt động
giám sát của các đoàn giám sát của QH khi giám sát tại các địa phương, chủ
yếu là đi khảo sát, tìm hiểu thông tin, không đưa ra kết luận cụ thể, không chỉ
rõ sai phạm và người phải chịu trách nhiệm nên tốn kém về kinh phí nhưng
hiệu quả giám sát lại thấp.

9


Và một số bài viết khác của Đinh Ngọc Vượng (2003), Một số ý kiến
về giám sát tối cao của QH”, Hội thảo Giám sát quyền lực nhà nước ở Việt
Nam”, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội; Lê Thị Nga (2013),
QH giám sát thông qua việc xem xét báo cáo của các cơ quan hữu quan –
thực trạng, giải pháp và kiến nghị, bài tham luận hội thảo; Tr n Du Lịch
(2013), Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giám sát của QH, tham
luận hội thảo năm 2013…đã bàn về những khía cạnh khác nhau trong chức
năng giám sát của QH và đề xuất những kiến nghị, giải pháp cho hoạt động
giám sát của cơ quan dân cử hiệu quả hơn.
Bên cạnh các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên
cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội
thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của QH và các cơ quan của QH nói
chung. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu
nào nghiên cứu giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành

phố nói chung và hoạt động giám sát về khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình
Dương nói riêng. Các ý kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về
hoạt động giám sát của QH nói chung và hoạt động giám sát của ĐBQH và
Đoàn ĐBQH nói riêng đã giúp tôi có cách nhìn khái quát và tiếp cận vấn đề
nghiên cứu một cách có hệ thống cũng như phát hiện những vấn đề mới c n
bổ sung, nghiên cứu thêm mà những tác giả đi trước chưa đề cập, đồng thời
đối chiếu với tình hình thực tế của địa phương sẽ là những gợi mở c n thiết để
tôi đi sâu trình bày rõ hơn về hoạt động giám sát khiếu nại, t đó đề xuất
những giải pháp nhằm t ng bước hoàn thiện giám sát về giải quyết khiếu nại
của Đoàn ĐBQH tỉnh nhìn t thực tiễn Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

10


Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH trên cơ sở phân tích và làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại
của Đoàn ĐBQH hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm liên quan đến giám sát cũng như khái quát được
những nét cơ bản về hoạt động giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn
ĐBQH; mục đích, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát...
của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt
động giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t
khóa XIII đến nay (t năm 2011 - đến nay)
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về
hoạt động xử lý đơn, thư và giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH.

- Nêu ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giám sát
về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện
nay và những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát giải quyết khiếu nại của
Đoàn ĐBQH ở Việt Nam hiện nay, thông qua thực tiễn hoạt động giám sát
giải quyết khiếu của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t
năm 2011 đến nay), đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố nói chung và
của ĐBQH và Đoàn ĐBQH Bình Dương nói riêng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

11


Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của Chủ nghĩa
Mác- Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước; về chức năng giám sát
của các cơ quan quyền lực nhà nước và về nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Trong quá trình triển khai đề tài, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: ở phương pháp này tác giả đã
thu thập số liệu liên quan đến tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại; số
lượng, cơ cấu ĐBQH..., sau đó tác giả phân tích, thống kê lại theo t ng mẫu
biểu cụ thể.
- Phương pháp điều tra xã hội học: lập phiếu điều tra ý kiến các vị
ĐBQH và người dân địa phương trong công tác xử lý đơn thư khiếu nại và
giám sát giải quyết khiếu nại của ĐBQH và Đoàn ĐBQH.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: ở phương pháp này tác giả đã
tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia liên quan đến lĩnh vực mà tác giả

nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và làm rõ những vấn đề trong nội
dung luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả
nghiên cứu thực tiễn, tác giả phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những vấn
đề còn hạn chế, bất cập, t đó tìm ra giải pháp thực hiện.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study): nghiên cứu
công trình nghiên cứu khoa học; các bài viết trên báo, tạp chí, website: tác giả
tập trung nghiên cứu các công trình khoa học, các bài viết liên quan đến nội
dung giám sát trong đó có giám sát về giải quyết khiếu nại của Đoàn ĐBQH
để hoàn thiện khung lý thuyết của luận văn.

12


6. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn nêu được những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát,
giám sát giải quyết khiếu nại của công dân để có cái nhìn khái quát và liên kết
trong nội dung các mục của đề tài; đề cập rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động giám sát giải quyết khiếu nại, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố.
- Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát về giải quyết khiếu
nại của Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương t khóa XIII đến nay (t năm 2011 đến nay) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám
sát của Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo.
- Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát về
khiếu nại của Đoàn ĐBQH.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn được kết cấu gồm: 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại
biểu Quốc hội
Chương 2: Thực trạng giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Bình Dương
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát giải
quyết khiếu nại của Đoàn đại biểu Quốc hội

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại và giám sát giải
quyết khiếu nại
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi
nhận trong Hiến pháp, là một quyền có ý nghĩa hết sức quan trọng, là công cụ
pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức và
cũng là phương thức để người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước,
tăng cường pháp chế XHCN, thể hiện một nhà nước dân chủ XHCN của dân
do dân và vì dân. Chính vì vậy trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản pháp
luật của Nhà nước ta quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại như Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005), Luật
Khiếu nại năm 2011.
Xét về mặt pháp lý thì khiếu nại là quyền tự do, dân chủ của người dân
được pháp luật qui định và đảm bảo thực hiện bởi bộ máy nhà nước.
Theo T điển Anh - Việt, khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant"
có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có
liên quan đến lợi ích của mình [48, tr.205].

Theo Đại T điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại
những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm [59, tr.904].
Tại Khoản 1, Điều 2 của Luật Khiếu nại năm 2011qui định: Khiếu nại
được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

14


xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung nhất là việc công dân, tổ chức
theo luật định được quyền yêu c u cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
xem xét lại quyết định mà họ cho là không đúng nếu thi hành sẽ gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích chính đáng của họ.
Hoạt động khiếu nại đi liền với hoạt động giải quyết khiếu nại, theo
Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 qui định: Giải quyết khiếu nại là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Như vậy
giải quyết khiếu nại bao gồm 4 giai đoạn đó là: thụ lý, xác minh nội dung, đưa
ra kết luận đúng, sai và cuối cùng là ban hành quyết định giải quyết.
1.1.2. Giám sát giải quyết khiếu nại
Giám sát là phương thức để kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm
bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước theo đúng mục tiêu định hướng đề ra
và kiểm tra theo dõi xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không.
Giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại ở nước ta hiện nay là một trong
những phương thức để đảm bảo và tăng cường pháp chế XHCN. Pháp luật
nước ta ghi nhận vai trò giám sát của các cơ quan, tổ chức mang tính quyền
lực (QH, HĐND…) và giám sát không mang tính quyền lực (Mặt trận tổ quốc

và các tổ chức thành viên, Ban Thanh tra nhân dân, Báo chí…) đơn cử một số
qui định như sau:
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân quy định:
QH xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Điểm c, Khoản
15


1, Điều 13); UBTVQH giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo
cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân
công HĐDT, Ủy ban của QH giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi
nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, UBTVQH chỉ đạo nghiên cứu, xử
lý; khi c n thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem
xét, giải quyết. (Khoản 1, 2, Điều 30); HĐDT, Ủy ban của QH, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực HĐDT, Ủy ban của QH
phụ trách. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường
trực HĐDT, Thường trực Ủy ban của QH có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu
và xử lý (Khoản 1, 2, Điều 44).
Đoàn ĐBQH có trách nhiệm tổ chức để ĐBQH tiếp công dân, giám sát
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có
thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho ĐBQH về kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật
(Khoản 1,2, Điều 54). Hay qui định giám sát của HĐND thông qua xem xét
báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thường

trực HĐND, tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương (Khoản 1, Điều 73)…
Như vậy, QH và HĐND thực hiện quyền giám sát bằng các phương
thức: xem xét, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
các báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; chất vấn; cử đoàn giám
16


×