Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Nghiên cứu khả năng trao đổi nước và năng suất của hai giống khoai tây KT3 và HH7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.72 KB, 73 trang )

trờng đại học s phạm
hà nội 2 khoa sinh ktnn
----------o0o----------

Lê gia long

NGHIÊN CứU khả năng
trao đổi nớc và năng
suất của hai giống
khoai tây kt3 và hh7
khoá luận tốt nghiệp
đại học
Chuyên ngành: Sinh lý học thực
vật
Ngời hớng dẫn khoa
học:
ThS. Nguyễn Văn
Đính

1


Hµ néi - 2008

2


LờI CAM ĐOAN
Đề tài: : Nghiên cứu khả năng trao đổi nớc và năng
suất của hai giống khoai tây KT3 và HH7 là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dới sự hớng dẫn khoa học của ThS.


Nguyễn Văn Đính. Các số liệu nêu trong khoá luận này là
trung thực từ thực nghiệm đợc làm tại phòng thí nghiệm
Sinh lý thực vật khoa Sinh - KTNN trờng ĐHSP Hà Nội 2,
không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Sinh viên
Lê Gia Long


Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài khóa luận tôi đã nhận đợc sự chỉ
bảo rất tận tình của thầy Nguyễn Văn Đính cùng sự giúp đỡ
của các thầy cô trong tổ sinh lý thực vật khoa Sinh - KTNN
trờng ĐHSP Hà Nội 2.
Qua cuốn khoá luận tốt nghiệp cho phép tôi đợc bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thầy giáo Nguyễn
Văn Đính ngời đã hớng dẫn và cung cấp cho tôi nhiều tài
liệu quý báu để hoàn thành khoá luận.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các thầy cô trong tổ sinh lý thực vật, thầy cô phụ trách
phòng thí nghiệm, th viện của trờng
ĐHSP Hà Nội 2. Sự giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các thầy
cô cùng những ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên trờng
ĐHSP Hà Nội 2 đã động viên khích lệ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học chắc chắn đề
tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hoà, ngày 05 tháng 05
năm 2008 Sinh viên

Lê Gia Long


Danh mục các chữ viết
tắt
CIP :

International Potato Center (Trung tâm khoai

tây quốc tế) KHKTNN:

Khoa học Kỹ thuật Nông

nghiệp
Nxb :

Nhà xuất bản

đHSP:

Đại học S phạm

Danh mục các bảng và
hình vẽ Bảng 2.1. Liều lợng và thời gian
bón phân cho khoai tây
Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
hai giống khoai
tây KT3 và HH7
Bảng 3.2. Khả năng giữ nớc của lá của hai giống khoai tây
KT3 và HH7. Bảng 3.3. Khả năng hút nớc của hai giống khoai

tây KT3 và HH7.
Bảng 3.4. Độ thiếu hụt bão hoà nớc của hai giống khoai tây
KT3 và HH7. Bảng 3.5. Hàm lợng nớc trong thân, lá hai
giống khoai tây KT3 và HH7. Bảng 3.6. Cờng độ thoát hơi
nớc qua lá của hai giống KT3 và HH7.
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh khả năng giữ nớc của 2 giống
KT3 và HH7. Hình 3.2. Khả năng hút nớc của hai giống
khoai tây KT3 và HH7.
Hình 3.3. Độ thiếu hụt bão hoà nớc của hai giống khoai tây
KT3 và HH7. Hình 3.4. Biểu đồ so sánh hàm lợng nớc trong
thân hai giống KT3 và
HH7.
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh hàm lợng nớc trong lá KT3 và HH7.


H×nh 3.6. BiÓu ®å so s¸nh cêng ®é tho¸t h¬i níc qua l¸ hai
gièng khoai t©y KT3 vµ HH7.


mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên toàn thế giới, đi cùng với sự phát triển, công nghiệp
hoá hiện đại hoá là những mặt trái của nó nh ô nhiễm
môi trờng, đe doạ đến an ninh lơng thực do diện tích
đất sản suất nông nghiệp bị thu hẹp... Hiện nay, lơng
thực tạo ra chỉ vợt quá nhu cầu tiêu thụ khoảng 0,26%.
Trong vòng 35 năm tới toàn thế giới cần phải sản xuất ra lơng thực nhiều hơn so với
10.1 năm trớc cộng lại. Vậy, làm thế nào để đảm bảo duy
trì và cung cấp
đầy đủ lơng thực, thực phẩm cho toàn thế giới?

Trên thế giới hiện nay có khoảng 75.000 loài thực vật ăn
đợc, 7.000 loài đợc sử dụng làm lơng thực. Trong số đó,
có 20 loài đợc sử dụng nhiều hơn các loài khác và một số
loài đã làm thay đổi cả thế giới trong thế kỉ trớc, đó là: củ
cải đờng, chè, bông, khoai tây [21].
Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberoxum L.
thuộc họ cà (Solanaceae), chi cà (Solanum L.), tập đoàn
Tuberavium Dun [5], [27].
Cây khoai tây đợc con ngời phát hiện trên trái đất
khoảng 500 năm trớc công nguyên, xuất xứ từ Nam Mỹ (Pêru,
Chilê). Đầu thế kỉ XVI, khoai tây đợc trồng ở Châu Âu, trớc
hết ở Tây Ban Nha, sau đó đến Anh rồi đến
Đức, Pháp... Hiện nay, khoai tây đợc coi là cây lơng thực
chủ yếu đợc xếp thứ 5 sau lúa, ngô, lúa mì, lúa mạch với
sản lợng gần 3 triệu tấn/năm và
đợc trồng phổ biến ở các nớc ôn đới và nhiệt đới [5].


Khoai tây có thời gian sinh trởng ngắn nhng lại cho
năng suất cao. Trong củ khoai tây có chứa khoảng 80% nớc,
17,7% tinh bột, 1-2% protein, 0,7% axit amin. Trong thành
phần protein có chứa tất cả các axit amin không thay thế,
ngoài ra củ khoai tây còn chứa các loại vitamin nh B1,
B2, B6 nhng nhiều nhất là vitamin C. Khoai tây đợc coi là
nguyên liệu
cho công nghiệp thực phẩm, v có giá trị xuất khẩu cao
(160-180 USD/1tấn


củ tơi). Thân, lá khoai tây sau khi thu hoạch là nguồn dinh

dỡng bổ sung cho đất. Vì vậy, trồng khoai

tây còn góp

phần cải tạo đất [5].
ở nớc ta cây khoai tây đợc nhập nội và đa vào sản
xuất từ những năm 1890 và chủ yếu trồng ở đồng bằng
sông Hồng. Cho đến nay, khoai tây
đã đợc trồng ở nhiều vùng (đồng bằng sông Hồng, trung du
miền núi phía
Bắc và vùng Đà Lạt - Lâm Đồng) với nhiều giống khác nhau.
Tuy nhiên diện tích trồng, năng suất và sản lợng khoai tây
của nớc ta vẫn còn thấp do gặp nhiều khó khăn trong khâu
giống và kỹ thuật chăm sóc.
Năng suất cây trồng nói chung và năng suất cây khoai
tây nói riêng là kết quả tổng hợp của các quá trình sinh lý
bên trong cây nh: quang hợp, hô hấp, trao đổi nớc, trao
đổi khí... Trong đó quá trình trao đổi nớc có ảnh hởng
nhiều đến các quá trình khác và là một yếu tố quyết
định đến năng suất của cây. Trong cây, nớc là nguồn
nguyên liệu cung cấp ion H+ và electron cho chuỗi vận
chuyển điện tử ở hệ thống ánh sáng II có vai trò chuyển
năng lợng quang năng thành năng lợng hoá hoc chứa trong ATP
và NADPH dùng để cố định CO2 trong pha tối của quang
hợp. Nớc hoà tan các
chất, giúp thực vật hút khoáng từ đất; vận chuyển chất
khoáng lên thân, lá và
ngợc lại các chất tổng hợp ở thân, lá đợc vận chuyển về các
cơ quan dự trữ nh củ, quả, hạt... Quá trình thoát hơi nớc
giúp cây điều hoà nhiệt, tạo động lực cho sự hút nớc của

bộ rễ và giúp mở khí khổng để cây trao đổi CO2 và
O2 với môi trờng ngoài.


Đối với cây khoai tây, nớc cũng có vai trò hết sức quan
trọng. Khoai tây có bộ rễ ăn nông nhng lại sinh trởng nhanh
và có tiềm năng năng suất cao. Vì vậy cần phải cung cấp
một lợng nớc thờng xuyên cho cây. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ
sinh trởng thì cây khoai tây có nhu cầu nớc là khác nhau
và dao động từ 60-80% (độ ẩm của đất trồng). Thiếu hay
thừa nớc đều có ảnh hởng xấu đến sinh trởng và năng suất
của khoai tây.


Chính vì vậy có thể khẳng định nớc có ảnh hởng
quyết định đến năng suất cây trồng nói chung và năng
suất cây khoai tây nói riêng. Tuy nhiên, các kết quả nghiên
cứu về quá trình trao đổi nớc ở các giống khoai tây có
năng suất khác nhau còn ít và cha cụ thể. Để làm phong
phú thêm cho các t liệu về khả năng trao đổi nớc của các
giống khoai tây khác nhau chúng tôi quyết
định chọn đề tài: Nghiên cứu khả năng trao đổi nớc
và năng suất của hai giống khoai tây KT3 và HH7.
2.Mục đích nghiên cứu
So sánh các yếu tố cấu thành năng, năng suất và khả
năng trao đổi nớc của hai giống khoai tây KT3 Và HH7 trồng
tại Xuân Hoà - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
3.Nội dung nghiên cứu
Tiến hành lựa chọn và thu thập giống căn cứ theo đặc
điểm khu vực

đồng ruộng thí nghiệm.
Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của hai giống khoai tây KT3 và HH7.
Xác định đặc điểm quá trình trao đổi nớc hai giống
khoai tây KT3 và HH7 ở các thời điểm khác nhau thông
qua các chỉ tiêu: khả năng trao đổi nớc, khả năng giữ nớc,
khả năng hút nớc, độ thiếu hụt bão hoà nớc, cờng độ thoát
hơi nớc, hàm lợng nớc trong thân và trong lá.


Chơng 1

Tổng quan tài liệu
1.1. Khái quát về cây khoai tây
1.1.1. Đặc điểm hình thái của cây khoai tây
* Rễ
Khoai tây trồng từ hạt có cả rễ cọc và rễ chùm, còn khoai
tây trồng từ củ chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt
đầu nảy mầm thì phần gốc cũng bắt
đầu xuất hiện những chấm nhỏ đó chính là mầm mống
của rễ. Khoai tây có bộ rễ ăn nông, phân bố chủ yếu trên
tầng đất cây 0-40 cm, rễ liên tục xuất hiện trong suốt quá
trình sinh trởng và phát triển của cây, tập trung sau khi
trồng 25-30 ngày. Mức độ phát triển của rễ còn phụ thuộc
vào các yếu tố kĩ thuật nh: làm đất, độ ẩm, tính chất đất
và các điều kiện ngoại cảnh khác.
* Thân
Bao gồm cả phần trên mặt đất và phần dới mặt đất
+ Phần trên mặt đất: sau khi trồng từ 7-10 ngày, mầm
từ củ giống vơn dài ra, lên khỏi mặt đất và phát triển

thành thân chính mang lá. Lớp biểu bì của thân chứa
chlorophyl nên thân có màu xanh. Vì vậy cả thân và lá
khoai tây đều tham gia vào quá trình quang hợp.
+ Phần dới mặt đất (thân củ): củ khoai tây thực chất
là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân ngầm hay
còn gọi là thân địa sinh bởi thân phát triển trong điều
kiện bóng tối). Về hình thái củ khoai tây hoàn toàn giống
với hình thái của thân, các mắt củ là vết tích của gốc
cuống lá, mắt củ có từ 2-3 mầm củ và tập trung nhiều
nhất trên đỉnh củ (tơng ứng với các đốt phần ngọn của
thân). Màu sắc và hình dạng củ đặc trng cho từng giống.


Giai đoạn sinh trởng thân lá và tích luỹ dinh dỡng tạo củ
có mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trên mặt đất
và dới mặt đất, tỉ lệ này đạt 1:1 hoặc 1:0,8 sẽ cho năng
suất khoai tây cao nhất. Do vậy bộ lá của cây bị tổn thơng vào giai đoạn hình thành và phát triển củ thì năng
suất giảm rõ rệt [5], [24].


* Lá
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự sinh trởng của
cây, đầu tiên là các lá nguyên đơn, dần dần hình thành
các lá kép lẻ cha hoàn chỉnh và cuối cùng là các lá hoàn
chỉnh, góc giữa lá và thân lớn, lá gần nh song song với mặt
đất. Khi diện tích lá che phủ đạt 38.000-40.000 m2/ha
thì khả năng quang hợp là lớn nhất. Nếu diện tích lá giảm
đi một nửa thì năng suất giảm tối thiểu 30% [5].
* Hoa, quả và hạt
- Hoa: hoa khoai tây là hoa tự thụ phấn, hạt phấn thờng bất

thụ nên tỉ lệ đậu quả thấp.
- Quả: thuộc quả mọng hình tròn hoặc hình trái xoan, màu
xanh lục, có từ 2-3 noãn tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt nhỏ.
- Hạt: dạng hình tròn dẹt, màu xanh đen, trọng lợng
1000 hạt là 0,5g, thời gian ngủ nghỉ của hạt dài nh củ giống
[5], [13].
1.1.2. Đặc điểm sinh thái của cây khoai tây
* Nhiệt độ: cây khoai tây a nhiệt độ ấm áp, ôn hoà vì vậy
cây khoai tây không chịu đợc nhiệt độ quá nóng hoặc
quá lạnh. Các thời kỳ sinh trởng khác nhau yêu cầu nhiệt
độ khác nhau. Thời kỳ nảy mầm cần nhiệt độ tối thiểu là
12-180C và thích hợp nhất ở 18-220C. Thời kỳ sinh trởng
thân, lá nhiệt độ thích hợp nhất là 20-250C. Thời kỳ hình
thành và phát triển củ, giới hạn nhiệt độ là 15-220C, nhiệt
độ thích hợp nhất là 16-180C. Trong điều kiện nhiệt độ
cao hơn 250C và khô sẽ không có hiện tợng sinh trởng lần 2
[1], [5].
* ánh sáng: Khoai tây là cây a sáng, cờng độ ánh sáng thích
hợp cho quang hợp từ 40.000-60.000 lux. Hầu hết các giống -


a thời gian chiếu sáng dài ngày để ra hoa và thời gian
chiếu sáng ngắn ngày để hình thành củ [1], [27].
* Nớc: khoai tây là giống ngắn ngày sinh trởng nhanh và
có tiềm năng về năng suất cao. Tuy nhiên, khoai tây lại có
bộ rễ ăn nông nên cần


phải cung cấp một lợng nớc thờng xuyên cho cây. Thiếu hoặc
thừa nớc

đều gây ảnh hởng xấu đến sinh trởng của cây.
* Đất, pH và dinh dỡng: khoai tây có khả năng thích ứng với
nhiều loại đất khac nhau, trừ đất thịt năng và đất sét
ngập úng nớc. Độ pH của đất trong giới hạn từ 5-7, thích hợp
nhất là 6,0-6,5. Khoai tây yêu cầu lợng chất dinh dỡng lớn với
đầy đủ tất cả các nguyên tố đa lợng và vi lợng [1].
1.1.3. Đặc điểm sinh trởng và phát triển của cây
khoai tây
Quá trình sinh trởng và phát triển của cây khoai tây
có thể chia ra các thời kì khác nhau [1], [2], [5].
* Thời kỳ ngủ
Quá trình ngủ của cây khoai tây bắt đầu từ khi củ
khoai tây bớc vào giai đoạn chín sinh lí. Lúc này, thân lá
trên mặt đất có hiện tợng vàng úa tự nhiên. Nguyên nhân
của hiện tợng này là ở cuối thời kỳ chín của củ, vỏ củ hình
thành tầng bần bao quanh củ cản trở sự hấp thụ nớc, O2 vào
củ làm cho
quá trình biến đổi lí hoá bên trong diễn ra chậm. Thì kỳ
này, trong củ xuất
hiện chất ức chế axit abxixic (AAB) làm cho khoai tây
không thể nảy mầm. Trong điều kiện nhiệt độ lạnh, ẩm,
củ có xu hớng ngủ dài hơn điều kiện khô, ấm. Thời kỳ ngủ
ở khoai tây kéo dài 2-4 tháng, cá biệt có giống kéo dài tới 6
tháng [5], [14].
* Thời kì nảy mầm
Trong quá trình ngủ, thực chất vẫn có sự biến đổi sinh
lí, sinh hoá bên trong củ. Cuối thời kì này hàm lợng
gibberellin

tăng


làm

thay

đổi

tơng

quan

giữa

các

phytohormone, thúc đẩy sự nảy mầm của củ. Sức nảy
mầm của củ phụ thuộc vào tuổi củ, càng già thì khả năng


mọc mầm càng kém. Khi mọc mầm, mầm đỉnh của củ mọc
trớc nhất và sinh trởng tốt, khi mầm đỉnh mọc sẽ ức chế các
mầm khác. Giai đoạn thích hợp nhất để trồng là khi củ có
nhiều mầm và mầm có sức sống cao. Số lợng mầm/củ phụ
thuộc vào đặc
điểm giống, kích thớc củ và điều kiện môi trờng [1], [19].


* Thời kỳ sinh trởng thân lá
Sau khi trồng, mầm phát triển thành các thân. Thân
chính mọc trực tiếp từ củ giống, các thân phụ mọc từ

thân chính. Thân chính và thân phụ sinh trởng nh
những cây độc lập (có thể ra rễ, tia củ, và phát triển củ).
Nhiệt độ thích hợp cho phát triển thân, lá là 20- 25 0C [1],
[26].
* Sự hình thành thân ngầm (tia củ)
Tia củ đợc hình thành sau khi trồng khoảng 30-40
ngày. Tia củ có màu trắng, phát triển theo hớng nằm ngang
dới mặt đất, có đốt là vết tích của gốc cuống lá. Phần
đầu tia củ có khả năng tăng trởng mạnh về số lợng và kích
thớc tế bào, phát triển mạnh tích luỹ nhiều chất dinh dỡng
để tạo củ.
* Thời kỳ phát triển củ, ra hoa tạo quả và chín
Củ đợc hình thành từ tia củ, trớc tiên các tế bào đỉnh
sinh trởng của thân ngầm phân chia mạnh, lớn lên tích luỹ
chất dinh dỡng (đặc biệt là tinh bột). Kết quả là củ lớn
nhanh, cuối thời kỳ sinh trởng vỏ củ sần sùi.
Cùng với sự phát triển của củ thì các cụm hoa hình
thành, ở một số giống nụ hoa có thể bị rụng nhiều vì vậy
không có hoa và quả. Một số giống khác nụ phát triển thành
hoa lỡng tính. Sau khi thụ phấn và thụ tinh quả lớn dần và
chuyển sang thời kỳ quả và hạt chín. Lá cây chuyển sang
màu vàng và chết.
1.2.

Tình hình nghiên cứu trên đối tợng khoai tây

Từ nhiều năm nay khoai tây đã trở thành cây trồng
chính trong vụ đông ở miền Bắc nớc ta và đợc trồng ở 3
vùng chính: đồng bằng, trung du miền núi phía bắc và Đà
Lạt - Lâm Đồng.



Để phát triển mạnh diện tích cây khoai tây, tăng tổng
sản lợng lơng thực, thực phẩm cho thị trờng trong nớc và
tiến tới xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã thành lập chơng trình nghiên cứu và giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các cơ quan (Viện KHNN Việt Nam, Viện Cây lơng thực và cây thực phẩm, Viện Di truyền Nông nghiệp,
) các trờng đại học,


các trung tâm, trạm và các cơ sở nghiên cứu từ trung ơng
đến địa phơng trong cả nớc. Các công trình nghiên cứu
về khoai tây có thể chia làm các hớng chính sau.
* Hớng nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm đánh giá
giống
Song song với việc nhập 104 mẫu từ CIP (Trung tâm
khoai tây Quốc tế), CHDC Đức, Hà Lan, Pháp Chúng ta đã
nhập và lai tạo đợc 206 tổ hợp lai với 7.100 dòng, từ đó xây
dựng đợc 100 mẫu giống làm vật liệu lai tạo giống. Đã xác
định tuyển dụng một số giống đa ra sản xuất nh giống
CV38.6, I1039 trồng vào vụ đông ở đồng bằng Bắc
Bộ. Trong đó giống CV38.6 cho kết quả ban đầu có khả
năng chống chịu tốt, cho năng suất cao, phẩm chất khá [4],
[14].
Nguyễn Văn Đính và cộng sự khi khảo sát một số giống
khoai tây khi trồng trên nền đất Vĩnh Phúc đã khẳng
định các giống 108.28 và 171.1 sinh trởng tốt, năng suất
cao hơn hẳn giống Thờng Tín. Giống G1 và Diamant chỉ tơng đơng với giống Thờng Tín [8].
Theo Trơng Công Tuyền, Phạm Xuân Tùng (2003) đã
tiến hành các giống khoai tây có nguồn gốc từ úc khẳng

định giống Eben có triển vọng cho năng suất cao và phù
hợp với đồng bằng sông Hồng [29]. Năm 2005, Trơng Công
Tuyền và cộng sự cho biết từ năm 1998 đến năm 2001 diện
tích
trồng khoai tây bằng hạt lai tăng từ 3500 ha lên 4000 ha. Khi
trồng bằng hạt
lai nên chọn hạt có cỡ 800-1000 hạt/gam.


Theo tác giả Bùi Chí Bửu và cộng sự (2005) hiện tại nớc
ta có khoảng 25 đơn vị, cơ quan đang tham gia vào công
tác chọn tạo giống mới. Từ năm 1986 đến năm 2004 đã tạo
ra đợc 8 giống khoai tây mới. Năm 2003, trên
đồng ruộng ở khu vực bắc sông Hồng có 10 giống khoai
tây chủ lực là VT2, Nicola - Hà Lan, Đức, Diamant, KT3, HH,
Mariella, KT2, Eben và OP3 [3].


* Hớng nghiên cứu về nhân nhanh và sản xuất giống
Nguyễn Thị Hoa và cộng sự kết hợp với CIP đã thành
công trong nhân nhanh khoai tây giống bằng mầm và
ngọn giúp tăng hệ số nhân giống nuôi cấy mô từ 8-45 lần
[12]. Ngoài ra các công trình nghiên cứu khoa tây bằng hạt
cho thấy có nhiều u điểm hơn hẳn, nguồn giống sạch
bệnh virus, cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn
hẳn so với trồng bằng củ [13].
Nguyễn Thị Kim Thanh (2005) [24], Trịnh Mạnh Dũng
và cộng sự [6] cho thấy công nghệ sản xuất củ nhỏ sạch
bệnh đã đợc nghiên cứu hoàn chỉnh và đa vào sản xuất.
Giá thể trồng cây in vitro thích hợp là (mùn + chấu +

phân chuồng) theo tỷ lệ là (2,5:2,5:1) cho số lợng củ cao
và kích thớc củ hợp lý nhất.
* Hớng nghiên cứu kỹ thuật trồng khoai tây
Nguyễn Thị Kim Thanh (2005) khi nghiên cứu kỹ thuật
trồng khoai tây bằng củ giống siêu bi đã khẳng định: đối
với kỹ thuật bón phân nên áp dụng bón lót và bón thúc 3
lần, từ khi trồng đến khi 30 ngày, mức bón là 300 kg N/ha.
Mật độ trồng 150 củ/m2 là thích hợp nhất vừa cho số
củ/đơn vị diện tích cao nhất vừa cho năng suất cao (1,37
kg/m2) [24].
Các kết quả nghiên cứu của Lê Sỹ Lợi và cộng sự (2006)
khi nghiên cứu
ảnh hởng của các biện pháp kỹ thuật đến năng suất khoai
tây trồng ở Bắc Kạn cho thấy: trồng khoai tây vụ đông
sớm (25/9) cây sinh trởng chiều cao tốt hơn cây trồng
muộn, trồng muộn (25/11) bị bệnh mốc sơng phá hủy
nhiều hơn. Thời vụ và mật độ trồng có liên quan chặt chẽ


đến số củ, khối lợng củ thơng phẩm và năng suất củ tơi
[15].
* Hớng nghiên cứu thoái hoá giống và phơng pháp khắc
phục thoái hoá giống
Để khắc phục thoái hoá giống khoai tây ở Việt Nam các
nhà nghiên cứu
đã đa ra 4 giải pháp: giải pháp nhập nội, giải pháp tự sản
xuất giống sạch


bệnh trong nớc, giải pháp chọn lọc vệ sinh quần thể và các

giải pháp trồng khoai tây bằng hạt. Từ đó thu đợc những
kết quả khả quan [7].
Phơng pháp khắc phục sự già hoá của giống làm giảm
năng suất cũng
đã đợc nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang
Thạch (1990), nguyên nhân của hiện tợng già hoá là do thời
gian bảo quản củ giống dài trong điều kiện nhiệt độ cao,
sử dụng củ giống liên tiếp trong trồng trọt.
Đồng thời các tác giả đa ra hớng bảo quản khoai tây trong
nhà lạnh hoặc trồng thêm vụ Xuân để tạo nguồn củ giống
mới [22].
Theo Lâm Thế Viễn, trồng khoai tây vụ Xuân năng
suất thấp hơn chính vụ từ 30-40 % so với khi trồng bằng củ
giống để qua năm [30]. Theo hớng trồng thêm vụ Xuân
để lấy củ giống trẻ sinh lý hơn cũng đợc Ngô Đức Thiệu
và cộng sự nghiên cứu cho rằng thời tiết vùng đồng bằng
Bắc Bộ cho phép trồng một vụ khoai Xuân và thời vụ tốt
nhất là từ ngày 1-15 tháng 1 [27].
* Hớng nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản khoai tây
Trơng Văn Hộ, Trịnh Quốc Mỹ, P.Vanden Zaag khi điều
tra việc bảo quản khoai tây giống ở đồng bằng Bắc bộ
cho thấy ở đồng bằng Bắc bộ ngời dân bảo quản khoai
tây giống trong 9 tháng là chủ yếu, do đó có sự hao hụt
lớn, mầm già dẫn đến năng suất giảm và tăng chi phí lớn
về giống [14].
Trần Thị Mai đã đa ra 7 nguyên nhân làm hao hụt
khoai tây thơng phẩm là: tổn thất do bay hơi nớc, do mất
năng lợng; tổn thất các chất dinh dỡng, do côn trùng, vi sinh



vật gây bệnh, do hoạt động sinh lý, hô hấp; tổn thất do
mọc mầm, do xanh củ [19].
* Hớng nghiên cứu về bệnh hại khoai tây
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đĩnh trên đối tợng nhện hại khoai tây cho thấy: trong tất cả các vụ trồng
trong năm đều thấy nhện trắng


×