Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 153 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
®¹i häc Th¸i Nguyªn
Tr-êng §¹i häc N«ng L©m
----------------------



Lý V¨n ThÞnh



“Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng
một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT








Thái Nguyên, 04/2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
®¹i häc Th¸i Nguyªn
Tr-êng §¹i häc N«ng L©m
----------------------



Lý V¨n ThÞnh

"Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng
một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hằng






Thái Nguyên, 04/2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

MỤC LỤC

Trang
Phần thứ nhất đặt vấn đề ............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.................................................................. 3
1.2.1Mục đích………. .................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 3
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................. 4
1.2.3.1 Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 4
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 4
PHẦN THỨ II: Tổng quan tài liệu ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễm của đề tài .................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép cây ăn quả ................................ 5
2.3. Nguồn gốc và phân loại c ây vải ............................................................ 8
2.3.1. Nguồn gốc cây vải .............................................................................. .8
2.3.2. Một số giống vải chính trên thế giới ................................................... .9
2.4: Đặc điểm một số giống vải chín sớm và chính vụ ở Việt Nam ............. 11
2.4.1. Giống vải lai chua ............................................................................... 11
2.4.2. Giống vải U Hồng- Tân Mộc .............................................................. 11
2.4.3. Giống vải lai Thanh Hà ...................................................................... 12
4.2.4: Giống vải Hùng Long ......................................................................... 12
2.4.4. Giống vải lai Bình khê ........................................................................ 12
2.4.5. Giống vải U Trứng Thanh Hà ............................................................. 12
2.4.6: Giống vải Lai Yên Hưng .................................................................... 13
2.2.7. Giống vải lai Phúc Hoà ....................................................................... 13
2.4.8. Giống vải thiều Thanh Hà ................................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

2.5: Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới Việt Nam trong nước .... 14
2.5.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới .................................... 14
2.5.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam ................................... 17
2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Bắc giang ...................................... 19
2.6.1. DiÖn tÝch, n¨ng suÊt vµ s¶n l-îng v¶i cña B¾c Giang qua c¸c n¨m ...... 19
2.6.2. Diện tích, năng suất sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm 2007 ..... 20
2.6.3. Về cơ cấu giống vải ............................................................................ 21
2.6.4. Tiêu thụ và chế biến vải ..................................................................... 22
2.6.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Lục Ngạn ....................... 22
2.7. Nghiên cứu cây vải ở Việt Nam và thế giới .................................................. 23
2.7.1.Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái .................. 23
2.7.1.1. Đặc điểm thực vật học ..................................................................... 23
2.7.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải ................................ 26
2.7.1.3. Yêu cầu về sinh thái của cây vải ...................................................... 27
2.7.2. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải .......................................... 32
2.7.3. Những kết quả nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp ghép ......... 35
2.7.4. Những kết luận về phân tích tổng quan ............................................... 37
PHẦN THỨ III: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .................. 39
3.1. Vật liêu nghiên cứu ............................................................................... 39
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 39
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 43
3.6 . Phương pháp xử lý số liệu và tính toán ................................................. 44
PHẦN THỨ TƢ: Kết quả và thảo luận ......................................................... 45
4.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu ..................................................................... 45
4.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

4.1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ...................................................... 45
4.1.3. Điều kiện giao thông, thị trường ......................................................... 46
4.2.4. Điều tra tình hình sản xuất vải tại huyện Lục Ngạn ............................ 46
4.1.4.1. Tình hình chung ............................................................................... 46
4.1.4.2. Cơ cấu giống ................................................................................... 47
4.1.4.3. Kỹ thuật canh tác ............................................................................. 49
4.2. Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng vai sớm ........ 50
4.2.1. Nghiên cứu các đợt lộc giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn......... 50
4.2.2. Điều tra nghiên cứu, năng suất chất lượng giống vải chín sớm của một
số xã tại huyện Lục Ngạn ............................................................................. 57
4.4: Nghiên cứu ghép giống vải thiều Thanh Hà bằng giống vải chín sớm
phương thức ghép cao thay tán tại Lục Ngạn Bắc Giang .............................. 62
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến khả năng
tiếp hợp (ghép sống) của một số giống vải khi ghép cao thay tán ................. 63
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến thời gian
bật mầm của phương pháp ghép cao thay tán ............................................... 64
4.4.3. nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến thời gian
thuần thục cành ghép của một số giống vải khi ghép cao thay tán ............... 65
4.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến chiều dài
thuần thục cành ghép của một số giống vải khi ghép cao thay tán ............... 66
4.4.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến của đường
kính cành ghép giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán…………………67
4.4.6. Ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến sự phù hợp của cành
ghép/gốc ghép của một số giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán............67
4.5: Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải thiều Thanh Hà bằng một

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
6
s ging vi chớn sm phng thc ghộp n cnh ghộp mm ti Lc Ngn
Bc Giang .................................................................................................... 69

4.5.1. Nghiờn cu nh hng ca ng kớnh cnh gc ghộp n kh nng tip
hp (t l ghộp sng) ca mt s ging vi chớn sm khi n cnh ghộp mm ...... 69
4.5.2. Nghiờn cu nh hng ca ng kớnh cnh gc ghộp n kh nng bt .... 70
4.5.3. Nghiờn cu nh hng ca ng kớnh cnh gc ghộp n thi gian
thun thc cnh ghộp ca ging vi chớn sm khi n cnh ghộp mm ....... 71
4.5.4. Nghiờm cu nh hng ca ng kớnh gc ghộp n chiu di cnh
ghộp ca mt s ging vi chớn sm khi n cnh ghộp mm ...................... 72
4.5.5: Nghiờm cu nh hng ca ng kớnh gc ghộp n ng kớnh ca
cnh ghộp phng phỏp n cnh ghộp mm.................................................74
4.5.6. Nghiờm cu nh hng ca kớch thc gc ghộp n s hũa hp ca cnh
ghộp/gc ghộp ca mt s ging vi chớn sm khi n cnh ghộp mm ................ 74
4.6. Nhn xột chung ca 2 phng phỏp ghộp cao thay tỏn v phng phỏp
n cnh ghộp mm...................................................................................... 76
4.6.1. V t l sng sau ghộp ........................................................................ 76
4.6.2. V t l bt mm sau ghộp .................................................................. 76
4.6.3. Nhn xột v tc tng trng chiu cao cnh ghộp .......................... 76
4.6.4. ỏnh giỏ kh nng hũa hp gia cnh ghộp/gc ghộp.77
4.7. Tỡnh hỡnh sõu bnh hi trờn vn vi sau ghộp ...................................... 77
Phần thứ V: Kết luận và đề nghị ................................................................... 79
5.1. Kết luận ................................................................................................. 79
2- Đề nghị ................................................................................................... 81
TI LIU THAM KHO.. .......................................................................... 82
A. Ti liu ting Vit .................................................................................... 82
B. Ti liu ting Anh .................................................................................... 85
PH LC .................................................................................................... 88

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
7

DANH MC CC BNG


Trang
2.1. Din tớch v sn lng vi ca mt s nc trờn th gii ....................... 14
2.2. Tỡnh hỡnh sn xut vi cỏc tnh min Bc Vit Nam ........................... 17
2.3. Sn lng cỏc sn phm ch bin vi Vit Nam nm 2007 ................. 18
2.4. Lng xut khu cỏc mt hng t qu vi 6 thỏng nm 2007 ................. 18
2.5. Diện tích, năng suất và sản lợng vải của tỉnh Bắc Giang qua các năm .... 18
2.6. Din tớch, nng sut v sn lng vi ca cỏc huyn trong tnh nm 2007 ... 21
2.7. Din tớch, sn lng mt s cõy n qu chớnh huyn Lc Ngn .......... 22
2.8. Hm lng dinh dng thớch hp cho t trng vi tớnh theo t l ........ 33
2.9. Lng phõn bún cho vi mt s nc ................................................. 34
4.1: Tỡnh hỡnh sn xut vi ti huyn Lc Ngn qua cỏc nm ....................... 46
4.2.Thi gian xut hin lc Hố cỏc ging vi chớn sm nm 2008 ................ 50
4.3. Thi gian, chiu di, ng kớnh lc Hố ging vi chớn sm nm 2008 ..... 51
4.4. Thi gian xut hin v sinh trng ca lc Thu cỏc ging vi chớn sm nm .. 52
4.5. Thi gian xut hin v sinh trng ca lc ụng nm 2008 .................. 52
4.6. Thi gian xut hin v s phõn húa ca lc Xuõn 2009 ......................... 54
4.7. nh hng ca lc ụng n kh nng phõn húa lc Xuõn nm 2009 ... 56
4.8. iu tra t l cỏc ging vi chớn sm c trng 5 xó nm 2008 ...... 58
4.9. Nng sut mt s vi chớn sm trng bng cõy ghộp ............................. 59
4.10. Thi gian thu hoch v giỏ bỏn qu ca cỏc ging vi chớn sm .......... 60
4.11. kt qu phõn tớch mt s thnh phn sinh hoỏ ca mt s ging vi chớn
sm trng bng cõy ghộp v chit cnh ....................................................... 60
4.12. ỏnh giỏ mt s c im v qu cỏc ging vi chớn sm ghộp trng
bng cõy ghộp .............................................................................................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
4.13. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến khả năng tiếp hợp (ghép sống)
của một số giống vải khi ghép cao thay tán .................................................. 63

4.14. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến khả năng bật mầm của
một số giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán ......................................... 64
4.15. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến thời gian thuần thục
cành ghép của một số giống vải khi ghép cao thay tán ................................. 65
4.16. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến chiều dài cành ghép của
phương pháp ghép cao thay tán .................................................................... 66
4.17. Ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến đường kính cành ghép
của giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán……………………………….67
4.18. Tỷ lệ đường kính cành ghép/ gốc ghép sau bật mầm 12 tháng của một
số giống vải khi ghép cao thay tán ................................................................ 69
4.19. Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến khả năng ghép sống của một
số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ............................................ 70
4.20. Ảnh hưởng của đương kính gốc ghép đến khả năng bật mầm của một số
giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ................................................. 71
4.21. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến thời gian thuần thục
cành ghép của một số giống vải khi đốn cành ghép mầm ............................. 72
4.22. Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến chiều dài sinh trưởng của
cành ghép ..................................................................................................... 73
4.23. Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến đường kính của cành ghép
phương pháp đốn cành ghép mầm…………………………………………..74
4.24. Ảnh hưởng của kích thước gốc ghép đến sự hòa hợp của cành ghép/gốc
ghép của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ..................... 75
4.25. Một số sâu bệnh hại trên vườn sau ghép .............................................. 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang
Hình 2.1: Đồ thị Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của

huyện Lục Ngạn năm 2008.. ......................................................................... 23
Hình 4.1: Biểu đồ Cơ cấu diện tích các giống vải trồng tại huyện Lục Ngạn
năm 2008 ....................................................................................................... 48
Hình 4.2.Biểu đồ Phân hóa lộc xuân các giống vải chín sớm năm 2009 ..... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn mọi sự giúp đỡ đều
đã được cám ơn và các trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả




Lý Văn Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây ăn quả Khoa

Nông học, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo Thường trực huyện
Uỷ, Thường trực UBND huyện Lục Ngạn, tập thể cán bộ Trạm Khuyến Nông
huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Lục Ngạn, UBND các xã Quý Sơn, Tân Quang, Thanh Hải, Tân Mộc,
Phượng Sơn, đã góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh
em, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Tác giả



Lý Văn Thịnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn) là một trong những cây ăn quả đặc sản
có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trên thị trường thế giới, quả vải
được xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài, bơ. Đặc biệt về mặt chất lượng, nó
là một trong những loại quả á nhiệt đới được đánh giá cao nhất. Cây vải có
khung tán lớn, tròn đều, lá sum xuê, xanh quanh năm có thể làm cây bóng
mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự
xói mòn... góp phần cải thiện điều kiện môi sinh.

Phát triển cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng còn góp phần
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
giá trị kinh tế đang là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm. Trồng vải trong vườn gia đình đem lại thu nhập khá cao so
với một số cây ăn quả khác. Những năm gần đây việc phát triển cây vải thực
sự trở thành một phong trào rộng khắp trong cả nước. Nhiều vùng trồng vải
đã trở nên nổi tiếng như huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương, huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang.
Diện tích trồng vải nước ta năm 2007 là 93.962,4ha sản lượng ước tính
khoảng 428.310 tấn/ năm và phân bố chủ yếu từ vĩ tuyến 18 trở ra phía Bắc
với các giống chủ yếu là vải Thanh Hà.
Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là:
101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp 27000 ha (chiếm 26.7% tổng diện
tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều loài cây ăn
quả á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, đào, mơ, mận, cam, chanh… trong đó
vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông nghiệp nông thôn tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
10/2008 Lục Ngạn có tổng diện tích cây ăn quả là 21.599 ha, trong đó vải
thiều là 18.500 ha tổng sản lượng 100.300 tấn, giá trị thu nhập khoảng 450 tỷ
đồng, chủ yếu trồng bằng giống vải thiều Thanh Hà chính vụ thời gian chín
của giống vải này ngắn tập trung khoảng 30 ngày, với sản lượng lớn như vậy
việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, đầu vụ giá bán sản phẩm còn cao,
giữa vụ giá thấp làm thiệt hại kinh tế cho người trồng vải
Trong những năm qua thấy rõ được vị trí kinh tế của cây vải, tại Đại
hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn lần thứ XVII, ra nghị quyết về định hướng phát
triển ngành nông nghiệp nói chung, cây ăn quả nói riêng và xây dựng đề án “
Phát triển đa dạng, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm cây ăn quả
giai đoạn 2006-2010” nhằm đa dạng hoá và thâm canh cây ăn quả, đa dạng

sản phẩm hàng hoá, cơ cấu lại giống vải để rải vụ thu hoạch giảm áp lực cho
tiêu thụ: cơ cấu diện tích trồng vải chín sớm chiếm 15-20% bằng các giống
vải chín sớm U Trứng, Bình Khê, U Hồng, Hùng Long … bằng phương pháp
trồng lại và ghép cải tạo. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do sản lượng
lớn, thời gian thu hoach ngắn, giá vải xuống thấp làm giảm đáng kể thu nhập
của người trồng vải. Một trong những nguyên nhân làm quả vải rớt giá là do
cơ cấu giống vải chưa hợp lý, các nhà làm vườn tập trung trồng giống vải
chính vụ quá nhiều, không chú trọng bố trí trồng các giống vải chín cực sớm,
chín sớm có chất lượng tốt, gây nên tình trạng đầu vụ thiếu sản phẩm giữa vụ
sản lượng lớn, thời gian thu hoạch ngắn gây dư thừa khó tiêu thụ làm cho giá
vải thiều xuống thấp có lúc xuống đến 1.500-2.000đ/kg gây hoang mang lo
lắng cho người trồng vải. Từ thực tế sản xuất, tiêu thụ vải cho thấy việc cơ
cấu lại các trà vải, tăng cường rải vụ là rất bức thiết. Để cơ cấu lại các trà vải
có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: phá trồng mới, tỉa thưa theo
hình nanh sấu để trồng mới…nhưng hiệu quả hơn là áp dụng phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
ghép cải tạo để cơ cấu lại các trà vải. Việc áp dụng các phương pháp ghép của
các hộ làm vườn hiện nay còn mang tính chất tự phát, manh mún, chưa có
định hướng, không tuân thủ theo quy trình hiệu quả không cao. Mặt khác trên
địa bàn huyện chưa có đơn vị nào nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp hợp giữa
mắt ghép và gốc ghép, ảnh hưởng của cành mắt ghép khi ghép trên gốc vải
thiều chính vụ.
Để kéo dài thời gian thu hoạch vải từ 20- 30 ngày lên 50-60 ngày, cần
đưa các giống vải chín sớm có chất lượng tốt, thời gian chín sớm hơn giống
vải thiều Thanh Hà từ 15-20 ngày như giống vải Bình Khê, Hùng Long, U
Hồng, U Trứng… vào thay thế một phần giống vải Thanh Hà chính vụ là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

"Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống
vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang".
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Xác định kỹ thuật ghép phù hợp một số giống vải chín sớm trên cây
vải Thanh Hà phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng
- Rải vụ thu hoạch vải thiều tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra đánh giá tình hình sản xuất vải tại Lục Ngạn- Bắc Giang.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số giống vải chín sớm tại
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu khả năng tiếp hợp của một số giống vải chín sớm khi
ghép cải tạo trên cây vải Thanh Hà chính vụ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất vải thiều ở huyện Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang, từ đó cơ cấu lại giống vải cho phù hợp với sản xuất và tiêu thụ.
- Hoàn thiện qui trình ghép cải tạo giống vải chín sớm lên giống vải
Thanh Hà chính vụ.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu thảo khảo
trong quá trình thực hiện đề án chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại huyện Lục
Ngạn tỉnh Bắc Giang.
1.2.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cơ cấu lại các trà vải, nhằm rải vụ thu hoạch vải, giảm áp lực cho tiêu
thụ vải, tăng hiệu quả thu nhập cho người trồng vải.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Cũng như các loại cây ăn quả khác, bên cạnh công tác chọn giống thích
hợp với vùng sinh thái và mục đích sử dụng việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây vải có ý nghĩa quan trọng.
Cây vải chịu ảnh hưởng rõ rệt của các điều kiện ngoại cảnh, biểu hiện
qua sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất quả vải. Việc điều tra
phân tích đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống vải chín sớm ở
các điều kiện ngoại cảnh khác nhau, sẽ phân biệt và xác định được khả năng
thích ứng của một số giống vải chín sớm, ghép trên gốc vải Thanh Hà chính
vụ, tạo cơ sở cho việc rải vụ thu hoạch vải. Đồng thời nghiên cứu phương
pháp ghép thích hợp cho cây vải chín sớm trên cây vải Thanh Hà, sẽ là cơ sở
đề ra các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp mới có hiệu quả, tăng thu nhập
trong sản xuất nông nghiệp.
2.2. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ghép cây ăn quả
Ghép là một hình thức nhân giống vô tính được thực hiện bằng sự kết
hợp của bộ phận cây này với bộ phận cây khác tạo thành tạo thành một tổ hợp
ghép cùng sinh trưởng, cùng phát triển như một cây thống nhất. Khi ghép ta
gắn một bộ phận của cây giống (mắt ghép hoặc cành ghép) sang một gốc cây
khác (gọi là gốc ghép) để tạo nên một cây trồng mới mà vẫn giữ được các đặc
tính của cây giống ban đầu, bằng các biện pháp nhất định làm cho tượng tầng
của gốc ghép và mắt ghép hoặc cành ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt
động và tái sinh của mô phân sinh tượng tầng làm cho gốc ghép và mắt ghép

gắn liền, cây ghép sẽ phát triển thành một thể thống nhất[15],[30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Kỹ thuật ghép xuất hiện và ra đời từ hiện tượng tự nhiên của cây trồng,
sống gần nhau do va chạm cọ và ép sát vào nhau trong một thời gian dài, sau
một thời gian liền lại. Trên cơ sở đó kỹ thuật ghép được phát triển mạnh trong
công tác nhân giống vô tính các loại cây trồng, trước hết là cây thân gỗ. Các
lý thuyết về ghép cây đều khẳng định: để ghép thành công, cây trồng phải có
quan hệ họ hàng gần gũi, và trong khi ghép, bắt buộc các lớp tượng tầng của
gốc ghép và cành ghép phải tiếp xúc với nhau. Ngoài kỹ thuật ghép, điều điện
sinh thái môi trường, sức sinh trưởng và hình thái của cây cũng là yếu tố
quyết định đến khả năng ghép sống [15],[30].
Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học, do có quan hệ ảnh
hưởng qua lại với nhau. Các loài cây thân gỗ nói chung và cây ăn quả thân gỗ
nói riêng đều tuân theo quy luật sinh trưởng, đó là nhờ có mô phân sinh, các
tế bào ở đỉnh sinh sôi rất nhanh giúp cho cây tăng trưởng về chiều cao, các
mô phân sinh bên giúp cho cây tăng trưởng về chiều ngang (đường kính). Giải
phẫu theo lát cắt ngang của cây thân gỗ, ta thấy gồm 3 phần chính: Phần trong
cùng là các bó mạch tế bào gỗ (libe), làm nhiệm vụ giữ cho cây vững chắc,
thẳng đứng theo tính hướng dương của thực vật, đồng thời đảm bảo cho vận
chuyển nước, muối khoáng, dòng nhựa nguyên lên lá và những phần vỏ non
có diệp lục phục vụ cho quang hợp [56].
Cành ghép và gốc ghép có kết hợp với nhau chặt chẽ hay không là do
sự tiếp hợp và mỗi quan hệ dẫn truyền của chúng quyết định, vì thế trong khi
ghép cần phải chú ý làm cho cành ghép áp chặt vào gốc ghép trong một thời
gian nhất định, sớm làm cho cành ghép và gốc ghép trở thành một tổ hợp
đồng nhất dựa trên sự cộng sinh của 2 cá thể khác nhau. Lợi dụng đặc tính
cộng sinh này để tạo nên một cây ghép khoẻ thì việc chọn lựa tổ hợp gốc-
cành hoặc mắt ghép là hết sức quan trọng [12].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Nguyên tắc để ghép thành công thì yếu tố quan trọng nhất là gốc ghép
và cành ghép phải gần nhau về mặt di truyền, nghĩa là có cấu trúc, tổ chức mô
tế bào và thành phần dòng nhựa luyện tương đối giống nhau. Quan hệ qua lại
giữa gốc ghép và cành ghép là sâu sắc và toàn diện trên mọi quá trình sinh lý
của cây nhưng không thay đổi tính di truyền của nhau. Điều này có nghĩa là:
gốc ghép và cành ghép độc lập về mặt di truyền. Cành ghép sao chép đầy đủ
các đặc tính di truyền của cây mẹ cần nhân giống. Sự tác động qua lại giữa
gốc ghép và cành ghép sẽ làm cho cành ghép chịu ít nhiều ảnh hưởng của gốc
ghép nhờ tuổi thọ, quá trình phân hoá mầm hoa, hoa sớm hay muộn, sinh
trưởng mạnh hay yếu, tính chịu hạn hay úng, năng suất và phẩm chất … Tuy
nhiên sự tác động này không di truyền lại cho thế hệ sau. Gốc ghép càng
khoẻ, càng thích ứng với điều kiện sinh thái của địa phương và tiếp hợp tốt
với cành hoặc mắt ghép sẽ cho cá thể ghép có tuổi thọ và sản lượng cao. Đôi
khi ta thường gặp trường hợp sau khi ghép, cây ghép thay đổi nhiều về hình
thái bên ngoài như lá, hình dạng và chất lượng quả, nhất là ở những vùng
lạnh, với kiểu ghép mắt. Hiện tượng này là do quá trình đột biến tự nhiên của
mắt ghép dưới tác động của yếu tố bên ngoài, hoàn toàn không phải do tác
động tương hỗ giữa gốc ghép và cành hay mắt ghép tạo nên [12].
* Phƣơng pháp ghép thay giống cây ăn quả
Kỹ thuật ghép cây ăn quả đã được nghiên cứu và cải tiến thành kỹ
thuật ghép cải tạo một số giống cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế thấp. Ưu
điểm chính của phương pháp này là sử dụng ngày cây giống đó làm gốc ghép
nên không mất công chặt bỏ và cây sau ghép cải tạo sẽ cho giống mới sớm
cho quả. Tuỳ theo tuổi và độ lớn của cây giống định ghép cải tạo mà ghép
trực tiếp để thay tán hoặc cưa đốn rồi ghép trên chồi mới bật. Cho đến nay
một số mô hình ghép chuyển đổi giống nhãn, giống vải chính vụ ghép trên
gốc vải chua ở các tỉnh Hoà Bình, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Quảng Ninh và chuyển đổi giống xoài ở các vùng trồng xoài Yên Minh, Yên
Châu…Biện pháp ghép cải tạo cây ăn quả hiện nay mới đi vào nghiên cứu
chưa hoàn thiện [29].
Nghiên cứu về ghép cải tạo giống vải chín sớm trên gốc vải thiều chính
vụ chưa có một nghiên cứu nào, do vậy cần sớm có nghiên cứu để có quy
trình ghép vải chín sớm trên vải chính vụ nhằm rải vụ thu hoạch.
2.3. Nguồn gốc và phân loại cây vải
2.3.1. Nguồn gốc cây vải
Cây vải có tên khoa học là Litchi chinenis Sonn (Nephelium litchi
Cambess) thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc. Hiện nay ở
Trung Quốc có những cánh rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh Phúc
Kiến có cây vải đã 1200 tuổi và vẫn cho quả (Trần Thế Tục, 2004) [27]. Mặc dù
lịch sử trồng vải lâu đời như vậy nhưng cho đến cuối thế kỷ 17 vải mới được
mang sang Bumar, 100 năm sau mới được đưa sang Ấn Độ vào năm 1775. Cây
vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia người Trung
Quốc, trồng ở Florida năm 1883, trồng ở Califonia năm 1897 và đến Israen năm
1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các nước
châu Phi là Madagatca, Runion, Mauritius (Morton,j 1987) [32],[60].
Theo FAO (1989) [47] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời
gian vào năm 100 trước công nguyên, Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào
miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [27] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy vải
dại mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo
Hải Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của
các nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại
chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [21].
Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18-19
0
vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng,
trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [27]. Theo các tài liệu lịch
sử thì cách đây 10 thế kỷ dưới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật
hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [12], [25]. Cây
vải dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi
khác. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là nguồn gốc của cây vải [12]
Theo giáo sư Vũ Công Hậu (1999) [12]: khi điều tra cây ăn quả ở một số
tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng. Ở khu
vực chân núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị
kém hơn. Do vậy, một số tài liệu nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể
có nguồn gốc ở Việt Nam.
2.3.2. Một số giống vải chính trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó
Trung Quốc được coi là nơi có nhiều giống vải nhất trên thế giới. Tuy nhiên
trong hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa kinh tế và
được phát triển rộng rãi. Ở tỉnh Quảng Đông các giống Baila, Baitangying,
Heiye, Fezixiao, Gwiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá
lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó hai giống Gwiwei, Nuomici chiếm hơn
80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích
khoảng hơn 25.000 ha. Các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là
nhóm khi chín thì thịt quả thường nhão và ướt còn nhóm kia khi chín thì cùi
ráo và khô (Chen and Huang, 2000) [44].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng
diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống
No Mi Tsu được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [38].
Tại Nam Phi giống vải được trồng chủ yếu là Kwaimi nhưng thường
được gọi là "Mauritius" vì giống có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống này có
kích thước quả trung bình, tán cây thấp, chất lượng tốt. (Morton,j 1987) [60].
Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose,
China, Seented và Mazaffarpur (Ghosh S.P, 2000) [48].
Có hơn 40 giống được trồng ở Australia, các giống trồng phổ biến ở
đảo Queesland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống
Kwai May Pink được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống
Waichee (Mitra -2005) [63].
Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và
Waichee ngoài ra còn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở
Thái Lan được chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa
đông và nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn, nhóm này trồng ở
khu vực trung tâm của Thái Lan, còn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc
(Yapwattanaphun và cộng sự, 2000) [67].
Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ Ấn Độ và Trung
Quốc nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay còn tồn
tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi (Morton, j 1987) [60].
Ở Hawai có 3 giống trồng phổ biến đó là giống Hap Ip, Kwaimi và
Brewster. Vào năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm
tìm ra một giống vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống
mang tên Groff. Giống này có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

cỡ trung bình, thịt quả trắng và ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều
bị teo nên rất nhỏ (Groff, 1954) [50].
Ở Florida giống vải được trồng chủ yếu là giống Brewster [57].
2.4: Đặc điểm một số giống vải chín sớm và chính vụ ở Việt Nam
2.4.1. Giống vải lai Chua
Đặc điểm: là giống có nguồn gốc từ Thanh Hà (Hải Dương), chín sớm
chín từ 5/5-25/5 hàng năm. Quả hình trái tim, khi chín có màu đỏ tươi phần
cuối quả có màu hơn xanh. Quả to trung bình 30-35 quả/kg, khi chín vỏ quả
mỏng. Quả xanh có vị chua, khi chín thì ngọt hơi chua. Hạt quả to, tỷ lệ cùi từ
50-55%, lá to xanh đậm, cây sinh trưởng khoẻ, chống chịu sâu bệnh tốt. Thân
cây vặn dãnh múi khế, cây phân cành thưa, chùm hoa thưa, dài và khỏe. Lá
non, hoa, cuống, nụ hoa và quả có phủ một lớp lông màu nâu sẫm. Năng suất
thấp hơn vải chính vụ [2], [4].
2.4.2. Giống vải U Hồng- Tân Mộc
Đặc điểm: là giống có nguồn gốc từ Thanh Hà - Hải Dương, chín sớm,
từ 25/5-5/6 hàng năm, là giống vải chín sớm được trồng đầu tiên ở xã Tân Mộc
của huyện Lục Ngạn (nên thường gọi là U Hồng Tân Mộc) quả hình tim, cuống
quả sâu, vai quả nhô cao nên khi bổ theo chiều dọc quả thì mép trên có hình
chữ u (nên gọi là U Hồng). Giống vải U Hồng có đặc điểm: cây phát triển ít
cành tăm hương, cành thưa, lá to dài và có màu xanh sáng cây sinh trưởng
mạnh. Cuống hoa dài, bông thưa, từ cuống hoa đến nụ hoa phủ một lớp lông
màu nâu. Quả đóng thưa và khoe quả. Thuộc giống quả to trung bình, khối
lượng 23-25 quả/kg. Khi chín vỏ quả mỏng, vai quả có màu hồng đỏ tươi, phần
cuối quả có màu vàng hoặc xanh sáng. Quả khi còn xanh hơi chua, khi chín quả
ngọt vừa. Tỷ lệ cùi ăn được chiếm từ 55-60%. Hạt quả nhỏ hơn vải lai chua,
năng suất bằng và cao hơn vải chính vụ [2], [4].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

2.4.3. Giống vải lai Thanh Hà
Đặc điểm: là giống có nguồn gốc từ Thanh Hà - Hải Dương, giống chín
hơi sớm. Cây mọc khỏe, ít cành tăm, thân và cành hơi vặn. Lá màu xanh đậm,
thuôn dài nhỏ hơi vặn. Từ cuống hoa đến nụ hoa phủ một lớp lông màu xanh
sáng. Hoa cái màu trắng, quả chín vào đầu tháng 6, sớm hơn vải chính vụ sau U
Hồng. Quả to tròn, khối lượng quả 35-40 quả/kg. Tỷ lệ cùi ăn được từ 60-65%.
Khi chín ăn vị chua ngọt, sau khi ăn có vị hơi chát. Quả chín có màu đỏ tươi đều,
vỏ quả dầy, gai quả to và lỳ, năng suất thấp hơn vải chính vụ [2], [4], [5].
2.4.4. Giống vải Hùng Long.
Có nguồn gốc từ xã Hùng Long huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
Đặc điểm: cây sinh trưởng rất tốt, tán cây hình bán cầu, lá hình lòng
máng phẳng, màu xanh đậm, chùm hoa to hình tháp, cuống hoa có màu nâu
đen. Quả hình tròn hơi dài, khi chín có màu đỏ sẫm, gai thưa, nổi. Khối lượng
quả trung bình 23,5g (40-50 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được 72%, độ Brix 17-
20%, vị ngọt hơi chua nhẹ, năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 80kg/cây.
Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 15/5-20/5 [2], [4], [5].
2.4.5. Giống vải Bình Khê
Đặc điểm: là giống vải có nguồn gốc xã Bình Khê huyện Đông Triều
tỉnh Quảng Ninh. Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu dẹt, lá có màu
xanh tối, chùm hoa to, phân nhánh thưa, dài, cuống hoa có màu nâu đen. Quả
hình trứng, khi chín có màu đỏ sẫm, vỏ mỏng, gai thưa, ngắn. Khối lượng quả
trung bình 33,5g (28-35 quả/kg, tỷ lệ phần ăn được trung bình 71,5%, đọ Brix
17-20%, vị ngọt thanh. Năng trung bình 10 tuổi đạt 80 kg/ cây là giống chín
sớm, thời gian cho thu hoạch 5/5-15/5 [2], [4], [5].
2.4.6. Giống vải U Trứng Thanh Hà
Đặc điểm: vải U Trứng Thanh Hà có nguồn gốc từ Thanh Hà- Hải
Dương. Là giống chín sớm, từ 10/5-15/5 hàng năm, quả hình trứng, cuống quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

sâu. Giống vải U Trứng có đặc điểm cây phát triển ít cành tăm hương, cành
thưa, lá to, dài màu xanh hơi vàng, lá vặn hình vỏ đỗ. Cây sinh trưởng mạnh.
Cuống hoa dài, bông thưa, từ cuống hoa đến nụ hoa phủ một lớp lông màu nâu.
Quả đóng thưa trên chùm. Thuộc giống quả to trung bình, khối lượng 30-35
quả/kg. Khi chín vỏ quả mỏng, quả có màu hồng đỏ tươi, phần cuối quả có
màu vàng hoặc xanh sáng. Khi còn xanh quả ăn có vị hơi chua, khi chín quả
ngọt vừa. Tỷ lệ cùi ăn được chiếm 72%. Hạt quả nhỏ hơn vải lai chua, năng
suất trung bình cây 10 tuổi đặt 80kg/ cây/năm, độ Brix 18-20% [5],[11].
2.4.7. Giống vải Lai Yên Hưng
Nguồn gốc: xã Đông Mai huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh.
Đặc điểm: cây sinh trưởng khoẻ, tán cây hình bán cầu, lá màu xanh hơi
vàng. Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa có màu nâu đen.
Quả hình tim, khi chín có màu đỏ vàng, gai thưa trung bình. Khối lượng quả
30,1gam (30-35quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 72,2%, độ Brix 18-
20%, vị hơi chua nhẹ, năng suất trung bình cây 10 tuổi 80-90 kg/cây. Đây là
giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch 10/5-20/5 [5], [6], [11].
2.2.8. Giống vải lai Phúc Hoà
Nguồn gốc: xã Phúc Hoà huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang.
Đặc điểm: cây sinh trưởng khoẻ, khi còn nhỏ tán cây hình nấm, khi lớn
lên có hình cây rơm. Lá to, xanh đậm, mút lá nhọn, cuống lá dài, có 6-8 lá
chét. Chùm hoa to hơn chùm hoa vải thiều Thanh Hà. Quả hình tim hơi thót ở
đỉnh, vai quả bằng, màu đỏ tươi. Trọng lượng trung bình 33,3g/quả (28-32
quả/kg), vỏ mỏng cùi màu trắng sữa, ăn giòn ngọt, có vị hơi chua. Là giống
vải chín sớm, năng suất ổn định cây 10 tuổi đạt trung bình 80kg/ cây /năm,
quả chín từ 15/5-20/5 hàng năm [5], [6].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

2.4.9. Giống vải thiều Thanh Hà
Cây sinh trưởng tốt, lá mầu xanh đậm. Quả hình cầu khi chín màu đỏ
tươi, gai thưa, ngắn. Trọng lượng quả trung bình 20,7g (45-50 quả/kg), tỷ lệ
ăn được trung bình 75,0%, độ Brix 18-21%. Đây là giống chính vụ thời gian
cho thu hoạch 5/6-25/6 [27].
2.5: Tình hình sản xuất, tiêu thụ quả vải trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
* Tình hình sản xuất.
Bảng 2.1: diện tích và sản lƣợng vải của một số nƣớc trên thế giới
Tên quốc gia Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn)
Trung Quốc (cả Đài Loan) 592.000 1.270.000
Ấn Độ 56.000 429.000
Thái Lan 22.937 81.388
Nepan 2.830 13.875
Úc 1.500 3.500
Mỹ 100 40
Nguồn: Hội thảo tình hình sản xuất và xuất khẩu vải châu Á,Thái Bình
Dương tại Băng Cốc, Thái Lan 9/2001
Diện tích sản lượng vải tập trung chủ yếu ở các nước thuộc châu Á.
Quốc gia sản xuất lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc với tổng diện tích là
592.000 ha, sản lượng đạt 1.270.000 tấn. Ngoài ra, cây vải còn được trồng ở
một số quốc gia và khu vực khác như châu Mỹ, châu Úc…
Hiện nay sản lượng vải trên thế giới khoảng hơn 2 triệu tấn/năm, tập
trung chủ yếu ở châu Á.
Tuy nhiên sản lượng vải tập trung chủ yếu vào một số nước có điều
kiện tự nhiên thích hợp và sản xuất có tính chất hàng hoá như: Trung Quốc
1.270.000 tấn, Ấn Độ 430.000 tấn, Đài Loan 110.000 tấn, Thái Lan 85.000

×