Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.02 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../………….

BỘ NỘI VỤ
…../….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HỒNG NHO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

______

______

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HỒNG NHO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số

:

60. 34. 04. 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Vũ Trọng Hách

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, giảng viên và cán bộ, công
chức Học viện Hành chính, lãnh đạo, đồng nghiệp các cơ quan thuộc tỉnh Kiên
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS, TS Vũ
Trọng Hách đã dành thời gian quan tâm, định hướng và góp ý cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn
học viên.


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
tài liệu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Dựa trên cơ
sở kết quả thu thập thông tin, tài liệu thực tế, các tài liệu đã được công bố.
NG

I VI T C M ĐO N

Lê Thị Hồng Nho


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................6
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH
ĐẲNG GIỚI............................................................................................8

1.1. Những khái niệm cơ bản............................................................................8
1.1.1 Khái niệm giới.....................................................................................8
1.1.2. Bình đẳng giới....................................................................................9
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ...............................12
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước bình đẳng giới......................................14
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về bình đẳng giới .............................15
1.2.1. Nhà nước định hướng hoạt động bình đẳng giới .............................15
1.2.2. Nhà nước hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới ........................................16

1.2.3. Nhà nước can thiệp đảm bảo bình đẳng giới ...................................19
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới.........................................19
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới……...24
1.4.1. Yếu tố chính trị ................................................................................24
1.4.2. Yếu tố kinh tế...................................................................................26
1.4.3. Yếu tố pháp lý..................................................................................27
1.4.4. Phong tục tập quán ..........................................................................30


1.4.5. Hội nhập quốc tế..............................................................................32
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở một số địa
phương……………………………….……………………………… 34
Tiểu kết chương 1...........................................................................................38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH
ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG…........39
2.1. Khái quát chung những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...............................39
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh
Kiên Giang .....................................................................................39
2.1.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...…..….. 40
2.1.2.1 Trong lĩnh vực chính trị ......................................................40
2.1.2.2 Trong lĩnh vực lao động việc làm .......................................41
2.1.2.3 Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ .......................................................................44
2.1.2.4 Trong lĩnh vực y tế ............................................................. 45
2.1.2.5 Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình ..............................46
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước Bình đẳng giới trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang ....................................................................................47
2.2.1. Ban hành văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................47

2.2.2. Tổ chức bộ máy và sắp xếp nguồn nhân lực thực
hiện bình đẳng giới của tỉnh........................................................... 51
2.2.3. Tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật
về bình đẳng giới.............................................................................55
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo...............................59


2.2.5. Về công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả tổ
chức thực hiện công tác bình đẳng giới............................................62
2.2.6. Công tác phối hợp các ngành, các cấp thực hiện bình
đẳng giới...........................................................................................64
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới
tại tỉnh Kiên Giang ..................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................74
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 – 2025.................................75
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang............................................................75
3.1.1. Bình đẳng giới phát triển kinh tế - xã hội .......................................75
3.1.2. Xử lý vi phạm bình đẳng giới.........................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.................................................................80
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và ban
hành văn bản chỉ đạo thực hiện......................................................80
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn lực
cho quản lý nhà nước về bình đẳng giới ........................................83
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật về bình đẳng giới .....................................................................88
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................91
3.2.5. Xây dựng quy chế phối hợp trong hoạt động bình
đẳng giới ..........................................................................................93


3.2.6. Đầu tư kinh phí đảm bảo cho hoạt động bình đẳng giới ………....94
Tiểu kết chương 3............................................................................................96
K T LUẬN.....................................................................................................97
D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO........................................................99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bình đẳng giới chính là bình đẳng nam nữ và là một trong những vấn đề
cơ bản của quyền con người, xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình
đẳng giới càng được chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, vì
bình đẳng giới là mục tiêu phát triển, là yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng
của quốc gia, góp phần quản lý nhà nước hiệu quả. Xây dựng xã hội bình đẳng
giới là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, nâng cao chất
lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong những năm tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu
tranh giải phóng miền Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những giải pháp,
chính sách cụ thể để từng bước đưa phụ nữ tham gia vào những hoạt động chính
trị, văn hóa, kinh tế xã hội; thực hiện bằng được giải phóng phụ nữ một cách
triệt để. Nhằm đưa vị thế của người phụ nữ Việt Nam ngang bằng với nam giới
trong xã hội. Người cho rằng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã
hội đều có quyền bình đẳng giới như nhau, không được trọng nam và coi
thường phụ nữ. Từ quan điểm tư tưởng đó, Người đã xem công việc giải phóng

phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng nước ta.
Phát huy những giá trị tư tưởng của Bác, trong văn kiện qua các kỳ đại
hội Đảng đều nhất quán quan điểm về bình đảng giới. Đặc biệt trong văn kiện
Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời
sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật
pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai
trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà
nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực,
1


buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ” và quyền bình đẳng giới
cũng được Hiến pháp 2013 quy định “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt.
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”.
Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề phân biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng
giới vẫn còn diễn ra trong nhiều lĩnh vực, là rào cản lớn đối với phụ nữ, kìm
hãm sự phát triển của họ trên nhiều lĩnh vực đời sống. Phần lớn phụ nữ vẫn còn
chịu nhiều thiệt thòi cả trong gia đình và xã hội, khoảng cách về giới giữa nam
và nữ vẫn chưa xóa được… do tàn dư của thời phong kiến đã ăn sâu trong tiềm
thức của người Việt, nhận thấy được ảnh hưởng của bình đẳng giới nên trong
những năm gần đây Đảng, Nhà nước tăng cường sự quan tâm trong công tác
lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới và đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy
nhiên, nhìn một cách tổng thể thì vấn đề về quản lý nhà nước về bình đẳng giới
còn nhiều mặt vẫn chưa được thực hiện tốt như: Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực này chưa có sự đồng bộ; thiếu cán bộ chuyên
trách, cán bộ thiếu kiêm nhiệm; kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu, những quy định
về nội dung lẫn chế tài chưa đủ mạnh để đảm bảo bình đẳng giới, nhiều cơ
quan, đơn vị hay trong cộng đồng dân cư vấn đề bình đẳng giới chưa được hiểu
và thực hiện đúng quan điểm của Đảng; việc ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương và cụ thể

hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có thực hiện
nhưng vẫn hiệu quả chưa cao; việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học trong lĩnh vực giới và bình đẳng giới còn ít.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết nhằm đưa ra những
quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện bình đẳng giới, khắc phục những bất
cập và tồn tại trong việc “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới” trong thời gian
tới, với lý do đó học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên

2


địa bàn tỉnh Kiên Giang để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công,
mã số 60 34 04 03.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bình đẳng giới là một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu
tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan tâm
chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là một
nước Châu Á, những hậu quả nặng nề của “trọng nam khinh nữ” của chế độ
phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong xã hội.
Ngày nay, phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số cả nước, đang ngày càng
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy bình đẳng giới là vấn đề càng có ý nghĩa quan trọng khi
nước ta đang bước vào giai đoạn của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện
giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là việc quản lý nhà nước
về bình đẳng giới cũng cần nghiên cứu và vận dụng việc quản lý của nền hành
chính các nước thực hiện quy trình quản lý hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu về
bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu nhằm
khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp cho sự
nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố là một trong
những cơ sở giúp cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: Lê Ngọc Hùng: “Xã hội
học về giới và phát triển”, Nxb Quốc gia Hà Nội, năm 2000; Lương Phan Cừ:
“Bình đẳng giới - hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, xuất
bản năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia năm
2005; TS Hoàng Mai “Bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức” đề cập
việc đánh giá bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức ở Việt Nam; Ths
3


Nguyễn Thị Nguyệt, đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động
ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách” tập trung nghiên cứu các vấn
đề sau: Xu hướng của bất bình đẳng trong thu nhập hiện nay; Các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ bất bình đẳng trong thu nhập đồng thời phân tích các chỉ tiêu
theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, vùng, ngành kinh tế để đưa ra được
gợi ý giải pháp phù hợp; Nguyễn Thị Hồng Linh, đề tài “Quản lý nhà nước về
bình đẳng giới – thực trạng tại thành phố Cần Thơ” nghiên cứu thực trạng việc
quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại thành phố Cần Thơ và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố;
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với
việc tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Nguyễn Thị Liên. Luận văn phân tích
làm sáng tỏ vị thế, vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước;
chỉ ra những mặt mạnh hà hạn chế của phụ nữ trong quản lý nhà nước, phân tích
nguyên nhân, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thúc đẩy phụ nữ tham gia quản lý nhà nước
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Báo cáo phát
triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế
giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển, những
khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ nhất về bình đẳng giới.

Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh của vấn đề. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề
bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như: lĩnh vực chính trị, lao động việc làm; lĩnh
vực gia đình... đối tượng nghiên cứu phần lớn các công trình này là các mục tiêu
của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước. Đặc biệt chưa
có công trình nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới ở tỉnh Kiên Giang. Dựa trên

4


cơ sở nền tảng lý luận có sự tham khảo tiếp thu, phát triển và nghiên cứu áp
dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng
giới để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bình đẳng
giới của tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới; nhận
xét đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong quản lý nhà nước về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2011 – 2016.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối

5


chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước về giới và bình đẳng
giới.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài
liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và tổ chức chính trị - xã hội
để làm rõ vấn đề.
- Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên
quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số
liệu thu nhập được, xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học.
- Phương pháp tổng hợp: thu thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có
liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình
đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả đã tiến hành so
sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện
qua các giai đoạn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về giới,
lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết
quả đạt được và nguyên nhân hạn chế.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước, phân
tích những kết quả và yếu kém, đưa ra những giải pháp thiết thực từ góc độ
quản lý trực tiếp công tác bình đẳng giới tại địa phương. Các giải pháp của luận
văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước
về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận
6


văn cũng là tài liệu của những người quan tâm đến hoạt động bình đẳng giới
kham khảo, nghiên cứu và học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu kham khảo nội
dung của luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm giới
- Giới đề cập đến những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và
nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối
quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối
cảnh xã hội cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian. Có rất

nhiều quan niệm về giới khác biệt giữa các nền văn hóa và các khu vực khác
nhau, ví dụ: có quan niệm xã hội cho rằng con trai không được khóc, không
được chơi búp bê, con gái không được leo trèo; hay nam giới phải làm trụ cột
trong gia đình, phụ nữ thì phải tề gia nội trợ; chăm sóc con cái…
Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò
của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [36, tr.1]; còn “giới tính chỉ
các đặc điểm sinh học của nam và nữ” [36, tr.1].
- Giới tính là chỉ sự khác biệt phổ biến về mặt sinh học giữa nam giới và
phụ nữ. Đó là những đặc điểm riêng và có được hình thành tự nhiên từ khi con
người sinh ra và rất khó thay đổi, ví dụ: nữ ở mọi nơi trên thế giới, ở thành thị
hay nông thôn đều giống nhau ở chức năng mang thai, sinh con và chỉ có họ
mới có khả năng sinh con và mang thai, ngược lại chỉ có nam giới mới có khả
năng tạo ra tinh trùng.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa “giới” và “giới tính”. Giới tính đề cập
đến những đặc trưng khác nhau giữa nam giới và phụ nữ về mặt y - sinh học và
chức năng tái sản xuất nòi giống. Trong khi đó giới là chỉ sự khác biệt giữa phụ
nữ và nam giới trong quan hệ xã hội. Bởi thế, chúng ta chỉ có thể nói “bình đẳng
8


giới” chứ không có “bình đẳng giới tính”. Vì giới là những vai trò, vị trí mà xã
hội quy định nên có thể đòi hỏi bình đẳng, còn giới tính là do tự nhiên sinh ra,
không thể thay đổi theo không gian và thời gian nên không thể đòi hỏi hay đấu
tranh để nam giới có cấu tạo giống như nữ hay ngược lại, nữ phải có cấu tạo
giống nam.
Theo nhận thức học viên, giới là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối
quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và
trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Giới còn là
thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên
quan đến nam và nữ. Là một phạm trù xã hội, giới cũng giống như chủng tộc,

tộc người và phân tầng xã hội, trong một mức độ lớn, sẽ quyết định cơ hội cuộc
sống của con người.
Khái niệm về giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ
giữa nam và nữ. Trong mối quan hệ ấy có sự phân biệt về vai trò, trách nhiệm,
hành vi, hoặc sự mong đợi mà xã hội đã quy định cho mỗi giới. Những quy
định/mong đợi xã hội này phù hợp với các đặc điểm này phù hợp với với các
đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tôn giáo; vì thế nó luôn biến đổi
theo các giai đoạn lịch sử và có khác biệt giữa các cộng đồng xã hội.
1.1.2. Bình đẳng giới
Bình đẳng giới có nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu
cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc đánh giá và ủng hộ
như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như
nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ không phụ thuộc họ
sinh là nam giới hay nữ giới. Theo Luật bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện cơ hội phát huy năng

9


lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như
nhau về thành quả của sự phát triển đó” [36, tr.1].
Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp cận
và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi ích,
bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng phải
làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh khác biệt
về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là tạo cơ hội,
điều kiện thực hiện bình đẳng giới.
Để đạt được mục tiêu bình đẳng giới cần đảm bảo các yếu tố sau:
Thứ nhất, nam giới và nữ giới phải có vị trí vai trò như nhau trong gia
đình và ngoài xã hội. Điều đó có nghĩa là cả hai giới đều có điều kiện và cơ hội

như nhau để phát huy năng lực, không đặt nam và nữ vào những công việc như
nhau là thể hiện bình đẳng giới.
Thứ hai, nam giới và nữ giới có điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng và gia đình. Nam hay nữ
đều được tạo điều kiện và cung cấp cơ hội để phát huy năng lực bản thân,
nhưng phát huy như thế nào, phát huy đến đâu là tùy vào năng lực của mỗi
người, không nhất thiết nam giới làm lãnh đạo thì nữ giới cũng phải làm lãnh
đạo tương đương.
Thứ ba, nam và nữ được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát
triển của cộng đồng và gia đình.
Bình đẳng giới thật sự có ý nghĩa khi nó mang lại cơ hội như nhau cho
mọi người lựa chọn và thể hiện năng lực của mình đúng như họ mong muốn.
Bình đẳng giới không có nghĩa nam giới và nữ giới phải trở thành như nhau,
nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ sẽ không phụ thuộc họ sinh
ra là nam giới hay phụ nữ, ví dụ: Bộ Luật lao động quy định “Mọi người đều có
10


quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao
trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử” [39, tr.2] về giới tính.
- Định kiến giới: khác biệt giới là do con người tạo nên. Mỗi xã hội, con
người có những suy nghĩ, quan niệm và những mong đợi khác nhau đối với phụ
nữ và nam giới. Những suy nghĩ, quan niệm và mong đợi này thường thiên lệch,
cố hữu, lặp đi lặp lại nhiều lần và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
qua quá trình xã hội hóa mà hình thành, nó là định kiến giới. Nó còn là suy nghĩ
của xã hội về loại hoạt động hoặc các đặc điểm được gán cho là của phụ nữ hay
nam giới.
Theo Luật bình đẳng giới “định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh
giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ”
[36, tr.1], và “phân biệt đối xử là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc

không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây mất bình đẳng giữa nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình” [36, tr.2]. Bình đẳng giới
không chấp nhận định kiến giới, phân biệt đối xử về giới trên mọi hình thức.
Bình đẳng giới là mục tiêu nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội
như nhau cho nam giới và nữ giới trong phát triển kinh tế- xã hội và phát triển
nguồn lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập, củng cố
quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời
sống gia đình và xã hội.
Công bằng giới chỉ sự bình đẳng của kết quả đầu ra, có nghĩa là nam giới
và nữ giới đều có những cơ hội công bằng không chỉ trong xuất phát điểm mà
còn trong kết quả. Công bằng giới là sự đối xử công bằng cho cả hai giới, có
xem xét đến những nhu cầu khác nhau của nam giới và nữ giới, những rào cản
văn hóa, những quan niệm phân biệt đối xử trong quá khứ của từng nhóm đối
tượng nhất định.
11


- Lồng ghép giới: Theo Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hiệp quốc
đưa ra năm 1997, “lồng ghép giới là một chiến lược làm cho các mối quan tâm
và kinh nghiệm của phụ nữ cũng như nam giới, là một phần không thể tách rời
trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách, chương trình
trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, làm cho phụ nữ và nam giới
có thể hưởng lợi như nhau và bất bình đẳng không tồn tại lâu dài” [28,tr.2]. Như
vậy lồng ghép giới là cách thức đưa quan điểm bình đẳng giới vào mọi thiết
chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển của xã hội và cộng đồng
nhằm làm cho các chính sách, chương trình, kế hoạch đáp ứng nhu cầu giới,
đem lại lợi ích cho cả phụ nữ và nam giới.
Lồng ghép giới được xem là công cụ để quản lý nhà nước tốt vì phương
pháp này đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước đáp ứng mọi nhu cầu và lợi ích
của mọi thành viên trong đời sống xã hội, đảm bảo cơ hội thụ hưởng bình đẳng

cho cả nam giới và nữ giới một cách công bằng.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
Quản lý: Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, tùy
thuộc vào góc độ nghiên cứu của từng lĩnh vực mà có các khái niệm về quản lý
khác nhau. Nhìn chung, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên
phương diện điều hành dựa trên cơ sở nguyên tắc đã được định sẵn nhằm đạt
được mục đích, mục tiêu của quản lý.
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra từ
trước. Nó là yếu tố thiết yếu quan trọng, vì vậy quản lý không thể thiếu trong
đời sống xã hội, xã hội càng phát triển cao thì vai trò quản lý càng lớn và nội
dung càng phức tạp.
12


Vậy quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của
chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý, theo đúng mong muốn
của người quản lý.
Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà
nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là hoạt động quản lý xã hội. Quản lý
nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà
nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành, được đặc trưng bởi các yếu tố có
tính tổ chức, được thực hiện trên cơ sở để thi hành pháp luật, được bảo đảm
thực hiện bởi hệ thống các cơ quan nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong
trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước).
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan
trọng của con người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình
thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn với cưỡng chế nhà nước khi

cần. Từ khi xuất hiện nhà nước thì việc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem
là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối ngoại
của nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền
lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích
chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát
triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là sự tác động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu bình đẳng
giới. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về bình đẳng giới được quy
13


định trong Luật bình đẳng giới, Nghị định thi hành Luật bình đẳng giới và một
số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới xác lập sự can thiệp của nhà nước
trong lĩnh vực này, các vấn đề bình đẳng giới trở thành đối tượng quản lý của
nhà nước. Thông qua đó nhà nước thể hiện quan điểm, thái độ, định hướng của
mình đối với việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới được thực hiện ở 4 cấp: Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Mỗi cấp có chức năng, nhiệm vụ nhất định đối với
việc thực hiện bình đẳng giới, qua đó hình thành hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trong cả nước.
Qua nghiên cứu cho thấy quản lý nhà nước về bình đẳng giới là nhà nước
tổ chức xây dựng triển khai thực hiện các chính sách, mục tiêu quốc gia về bình
đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới, trên cơ sở xây dựng hệ thống tổ chức nguồn nhân
lực và đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động nhằm mục tiêu xóa bỏ định kiến giới,

xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc bình đẳng giới
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một dạng quản lý đặc biệt trên
nhiều phương diện, các nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới bao gồm
nhiều nhiều lĩnh vực phải thực hiện cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước,… so với quản lý nhà nước về bình đẳng giới về giáo dục hay quản lý nhà
nước về y tế là quản lý chuyên ngành trên một lĩnh vực, với quản lý nhà nước
về bình đẳng giới thì phải thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
1.2.1. Nhà nƣớc định hƣớng hoạt động bình đẳng giới
14


Xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình đẳng giới càng được
chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống - xã hội. Từ trước đến nay,
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng nam nữ. Điều
này đã được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước
như: Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27/4/2007 về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; năm 2006
Nhà nước đã ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu xoá bỏ sự phân
biệt đối xử về giới. Trong hoạt động bình đẳng giới được nhà nước định hướng
cụ thể bằng các văn bản quy phạm pháp luật như: quyền và nghĩa vụ nam và nữ
là như nhau thông qua các hoạt động tuyển dụng, nhân sự, chính sách; tuổi dự
tuyển công chức đối với cả nam và nữ hiện nay là như nhau; quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo,
tuổi bổ nhiệm lần đầu cho các vị trí lãnh đạo từ cấp trưởng, phó phòng cấp
huyện và tương đương trở lên cho cả nam và nữ đều như nhau. Điều kiện, tiêu
chuẩn đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức do nhà nước ban hành không cho
phép phân biệt giới tính trong tuyển dụng. Chính sách tiền lương và các chế độ
phụ cấp chi trả không phân biệt công chức nam và công chức nữ. Trong lĩnh

vực đào tạo, bồi dưỡng, Quy chế cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước đã quy định tuổi cử đi đào tạo, bồi dưỡng
của nam và nữ là bằng nhau. Về công tác quy hoạch công chức nữ làm việc
trong các cơ quan nhà nước: phụ nữ đã được các cấp chính quyền tạo điều kiện
tham gia các hoạt động xã hội và phát huy tốt vai trò tham gia quản lý nhà nước,
phấn đấu bảo đảm có tỷ lệ nữ thích đáng trong các cơ quan nhà nước các cấp.
Để thực hiện chính sách về bình đẳng giới nhà nước tại điều 7 Luật Bình
đẳng giới có định hướng: Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam nữ phát
huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ
15


hưởng thành quả của sự phát triển; Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh
con và nuôi con nhỏ,… ; Áp dụng các biện pháp thích hợp để xóa bỏ các phong
tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; Khuyến khích
cơ quan, tổ chức gia đình, cá nhân tham gia hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới;
Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những
điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực
và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
1.2.2. Nhà nƣớc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới
Về khuôn khổ pháp lý Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà (năm 1946), quan điểm bình đẳng giới đã được thể hiện bằng
nguyên tắc “không phân biệt giống nòi, gái trai”; và đã quy định: “Tất cả các
công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội” (Điều 6) và “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương
diện” (Điều 9). Quan điểm đó tiếp tục được kế thừa và phát triển phù hợp với
xu thế phát triển của đất nước và thời đại qua các lần sửa đổi Hiến pháp năm
1959, 1980 và đặc biệt, tại Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam năm 1992, quan điểm này lại được khẳng định tại Điều 63: “Công dân nữ
và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
gia đình” từ đó, những tư tưởng tiến bộ về bình đẳng giới nói trên đã được cụ
thể hoá bằng các chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước. Đặc biệt, trong giai
đoạn đổi mới và hội nhập, công tác xây dựng pháp luật dựa trên nguyên tắc tiếp
cận về quyền và bình đẳng giới được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và các cơ quan
nhà nước rất quan tâm. Vấn đề bình đẳng giới được thể chế hoá trong hầu hết
các văn bản pháp luật, đã tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền
bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã
hội, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã
16


hội, Luật dạy nghề, Luật Giáo dục, Luật Khoa học và công nghệ, Bộ luật Dân
sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Cư trú, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, Pháp lệnh cán bộ, công chức,… và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
như các nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành. Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu bình đẳng
giới, Chính phủ đã có nhiều giải pháp như ban hành các chính sách đặc thù;
lồng ghép vào các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia như: Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, về việc làm, về bảo hộ lao động, về giáo dục, về dạy nghề, về y tế
cộng đồng; nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội và gia đình đã có những quy định riêng cho phụ nữ, tạo điều
kiện đảm bảo cho viêc thực hiện bình đẳng giới một cách thực chất; thành lập
Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành Chiến lược quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2020 v.v.... Đặc biệt, ngày 29 tháng 11
năm 2006, Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật Bình đẳng giới tiếp tục thể chế

hoá quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nam và nữ; đồng thời thông qua hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới và các hình thức với
hệ thống pháp lý ngày càng được hoàn thiện phù hợp với đặc điểm, tình hình
của đất nước, nhận thức xã hội về bình đẳng giới ngày càng được nâng cao, góp
phần đảm bảo sự bình đẳng trong đời sống xã hội cũng như của cộng đồng dân
cư.
Vấn đề hỗ trợ bình đẳng giới trong chế độ công vụ, công chức cũng được
quy định: Công chức nữ nghỉ sinh con theo quy định của pháp luật thì phải được
bảo đảm quyền lợi về nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
17


×