Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.32 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------/---------------

BỘ NỘI VỤ
------/------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ LÂM SƠN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

T.P HỒ CHÍ
MỤC
MINH
LỤC
– NĂM 2017
TRANG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------/---------------

BỘ NỘI VỤ
-------/-------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



LÊ LÂM SƠN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HUỲNH VĂN THỚI

T.P HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô giáo Học
viện Hành chính Quốc Gia đã dành nhiều thời gian tận tình truyền đạt cho tôi
những kiến thức khoa học về Quản lý công và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học cao học trong suốt hai năm qua. Đặc biệt tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành tới thầy PGS.TS. Huỳnh Văn Thới Học viện Hành chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh đã dành rất nhiều
thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau Đại học Học viện
Hành chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi về tất cả các thủ tục để tôi được Hội đồng chấm điểm luận văn chấp
thuận cho tôi bảo vệ đề tài nghiên cứu. Cám ơn các đồng chí trong Tổ Hành
chính tư pháp Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang đã cung cấp số liệu và văn
bản pháp lý để tôi có điều kiện tiếp cận nghiên cứu đề tài tôi đã chọn. Xin

chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp là những người đã tạo điều
kiện về vật chất và tinh thần, luôn động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2017.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 01
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................. 02
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................. 04
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................ 04
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........ 05
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................... 06
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................... 06
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
……………………………………………………………………………… 07
1.1. Khái quát về cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân
dân cấp tỉnh ............................................................................................ 07
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân..... 07
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính tư pháp
tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................ 9
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại
Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................... 11
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân
cấp tỉnh.................................................................................................... 14
1.2.1. Công tác tiếp dân ..................................................................... 15
1.2.2. Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng
nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, tố cáo.......... 15

1.2.3. Công tác phân công giải quyết án............................................. 20
1.2.4. Công tác cấp, trích lục, sao y, giao, gửi bản án, quyết định của
Tòa án ................................................................................................ 22
1.2.5. Công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn .......... 23
1.3. Điều kiện bảo đảm cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án
nhân dân cấp tỉnh .................................................................................. 24
1.3.1. Chủ trương, chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư
pháp tại Tòa án nhân dân ................................................................... 24


1.3.2. Cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại
Tòa án nhân dân................................................................................. 25
1.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp
tại Tòa án nhân dân ........................................................................... 27
1.3.4. Nguồn nhân lực thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp
tại Tòa án nhân dân ........................................................................... 29
1.3.5. Cơ sở vật chất thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại
Tòa án nhân dân................................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân
dân cấp tỉnh ............................................................................................ 31
1.4.1. Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành
chính tư pháp ở một số Tòa án nhân dân ............................................ 31
1.4.2. Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành
chính tư pháp ở một số nước trên thế giới .......................................... 32
1.4.3. Tiếp thu kinh nghiệm thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư
pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ......................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ
PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ......................... 38
2.1. Tổng quan tình hình thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân
dân tỉnh Kiên Giang trƣớc cải cách....................................................... 38

2.2. Các phƣơng diện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án
nhân dân tỉnh Kiên Giang...................................................................... 40
2.2.1. Công tác tiếp dân ..................................................................... 41
2.2.2. Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng
nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, tố cáo.......... 44
2.2.3. Công tác phân công giải quyết án............................................. 46
2.2.4. Công tác cấp, trích lục, sao y, giao, gửi bản án, quyết định của
Tòa án ................................................................................................ 46
2.2.5. Công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn ......... 47
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại
Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ......................................................... 47
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................ 47
2.3.2. Những hạn chế, bất cập từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ...... 52


2.3.3. Kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ...... 59
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG ............................................................................................. 59
3.1. Định hƣớng cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân
dân tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 59
3.2 Các giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại
Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ......................................................... 61
3.2.1 Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới thủ tục hành
chính tư pháp đặt dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo
Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ........... 61
3.2.2 Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục
hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân ............................................ 63

3.2.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy thực hiện đổi mới thủ tục
hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang .................. 64
3.2.4 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân,
đặc biệt là độ ngũ Thẩm phán Tòa án ................................................ 66
3.2.5. Đảm bảo cấp đủ ngân sách và thu nhập lương riêng đặc thù cho
cán bộ, công chức Tòa án................................................................... 67
3.2.6. Nghiên cứu, xây dựng đề án tăng cường và nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Tòa án và tiến tới
xây dựng Tòa án điện tử vào năm 2020 ...............................................71
3.2.7. Tập trung, ưu tiên đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, cải thiện
môi trường làm việc tại Tổ hành chính tư pháp“một cửa” ................ 72
3.2.8. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ các nguồn lực và
kinh nghiệm của các nước và các tổ chức quốc tế trong cải cách hành
chính tư pháp ..................................................................................... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- Bộ luật Tố tụng dân sự

BLTTDS

- Bộ luật Tố tụng hình sự

BLTTHS

- Bộ luật Tố tụng hành chính

BLTTHC


- Tòa án nhân dân tối cao

TANDTC

- Tòa án nhân dân

TAND

- Viện kiểm sát nhân dân

VKSND

- Hội đồng nhân dân

HĐND

- Ủy ban nhân dân

UBND

- Cải cách tư pháp

CCTP

- Hành chính tư pháp

HCTP

- Thủ tục hành chính


TTHC

- Thủ tục hành chính tư pháp

TTHCTP

- Cải cách thủ tục hành chính tư pháp

CCTTHCTP

- Công nghệ thông tin

CNTT


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng, Ban
lãnh đạo Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân các cấp đã triển khai
nhiều giải pháp để đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án như phân
công, phân nhiệm cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách để tiếp nhận, giải quyết
các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; công khai các quy trình, quy định
có liên quan đến hoạt động tiếp dân, giải quyết các yêu cầu về tố tụng của
đương sự và trật tự phiên tòa tại trụ sở Tòa án; tăng cường hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính tư pháp của Tòa án, xây
dựng các phần mềm về thống kê, quản lý quá trình thụ lý và kết quả xét xử
các loại vụ án, phần mềm quản lý cán bộ, xây dựng và phát triển cổng thông
tin điện tử ngành Tòa án nhân dân và trang thông tin điện tử tại một số Tòa án
địa phương giúp cho công dân nắm bắt các hoạt động của Tòa án và tìm kiếm

các tổ chức bổ trợ về mặt pháp lý khi tiếp cận với Tòa án, phân công cán bộ
chuyên trách thực hiện công tác hành chính tư pháp như thụ lý hồ sơ vụ án,
tiếp công dân… Đặc biệt đối với các Tòa án địa phương, được sự giúp đỡ của
Dự án “Phát triển tư pháp và sự tham gia từ cơ sở” của Canada, Tòa án nhân
dân tối cao đã lựa chọn Tòa án nhân dân các tỉnh Hưng Yên, Vĩnh Long,
Thừa Thiên Huế để triển khai thực hiện thí điểm mô hình cải cách hành chính
tư pháp “một cửa”. Trên cơ sở tổng kết và nhân rộng các mô hình này, hiện
nay đã có nhiều Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố triển khai áp dụng mô hình
cải cách hành chính tư pháp “một cửa”, trong đó có Tòa án nhân dân tỉnh
Kiên Giang.
Bước đầu áp dụng mô hình hành chính tư pháp “một cửa” trong hoạt
động của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang đã cho thấy việc áp dụng cải cách
thủ tục hành chính tư pháp đã giải quyết kịp thời, nhanh chóng các yêu cầu
của công dân, tổ chức trước và sau phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý,
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tòa án các cấp. Từ đó tăng cường tính minh
bạch, công khai trong các hoạt động của Tòa án, bảo đảm quyền giám sát,
kiểm tra và tiếp cận công lý của người dân và tạo điều kiện về mặt pháp lý để
công dân, tổ chức các nước tiếp cận Tòa án Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động hành chính tư
pháp “một cửa” của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang còn bộc lộ những hạn
chế như một số thủ tục hành chính tư pháp trong quan hệ với cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến hoạt động thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và
1


việc phân công, phân định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt
động tố tụng và hoạt động hành chính tư pháp của Tòa án chưa được rõ ràng;
trang thiết bị và môi trường làm việc để tiến hành các hoạt động hành chính tư
pháp tại Tòa án chưa hiện đại, đồng bộ và khoa học, nguồn nhân lực còn
“thiếu thốn”, phần lớn là cán bộ thư ký kiêm nhiệm nên chưa đáp ứng tốt yêu

cầu công việc cũng như nhiệm vụ chuyên môn của của Tổ hành chính tư
pháp. Điều này được lý giải bởi nhiều nguyên nhân như: việc áp dụng mô
hình hành chính tư pháp “một cửa” tại Tòa án nhân dân mới chỉ mang tính
chất thử nghiệm, chưa trở thành quy định chung mang tính bắt buộc đối với
hệ thống Tòa án nhân dân các cấp; việc tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện
hoạt động của Tổ hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân các cấp chưa có sự
thống nhất, có nơi giao cho tổ hành chính tư pháp, có nơi giao cho Văn phòng
Tòa án thực hiện, có nơi thì giao trực tiếp cho các Tòa chuyên trách thực hiện;
đội ngũ cán bộ, công chức được giao thực hiện các hoạt động hành chính tư
pháp còn hạn chế về số lượng, một số hạn chế về trình độ, năng lực, tinh thần
trách nhiệm với công việc; các nguồn lực về tài chính để đầu tư cơ sở vật
chất, trang bị phương tiện làm việc còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng
mức… Đây là những nguyên nhân cơ bản làm giảm chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Tổ hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Do đó, với việc lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp
tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu trong phạm vi của một
luận văn thạc sỹ, tác giả sẽ lý giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong
hoạt động cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án cấp tỉnh nói chung
và Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang nói riêng, qua đó hỗ trợ tích cực cho các
hoạt động tố tụng tại Tòa án và đảm bảo hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo Tòa án các cấp được thông suốt, trôi chảy, tạo điều kiện
thuận lợi tốt nhất cho người dân, tổ chức trong mối quan hệ với Tòa án nhân
dân các cấp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài, thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu
trong đó có các công trình tiêu biểu sau:
- Trần Đình Thắng, Đảng cộng sản Việt Nam với việc cải cách nền
hành chính Nhà nước, NXB. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
Cuốn sách nêu lên một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc Đảng lãnh
đạo cải cách nền hành chính Nhà nước qua các thời kỳ và trong công cuộc


2


đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đánh giá kết quả và một số
kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo cải cách nền hành chính Nhà nước.
- Đoàn Trọng Truyến, Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB. Tư pháp, Hà Nội, 2006.
Sách tổng hợp những kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền, về nền hành
chính trên cơ sở học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời đưa
ra những đánh giá có hệ thống và sâu sắc về nền hành chính nước ta qua các
thời kỳ.
- Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền, Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Cuốn sách này giới thiệu chế độ, chính
sách của một số nước trên thế giới nhằm cải cách nền công vụ hiện hữu hơn
như cải cách chế độ tuyển chọn, thi tuyển, đánh giá, đề bạt, bãi nhiệm, lương
bổng, phụ cấp, chế độ luân chuyển công chức, sử dụng nhân tài, tăng cường
công tác giám sát và ngăn ngừa tình trạng thoái hóa biến chất của một bộ
phận công chức.
Ở phạm vi đề tài hẹp hơn, có một số công trình nghiên cứu về cải cách
hành chính tư pháp đáng chú ý như:
- Luận án tiến sĩ luật học năm 2003 của tác giả Trần Huy Liệu về Đổi
mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà
nước pháp quyền, trường Đại học Luật Hà Nội, tập trung đánh giá thực trạng
hoạt động và tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ quan tư pháp ở nước ta, trên
cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức và hoạt động
của các cơ quan tư pháp trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ luật học năm 2014 của tác giả Hà Tiến Dũng về Xây

dựng mô hình Tòa án khu vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam
hiện nay, trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực
cũng như tính ưu việt của mô hình này, trên cơ sở đó đưa ra một số phương
hướng, giải pháp để xây dựng mô hình này.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu kể trên, thời gian qua Tòa án nhân
dân Tối cao còn tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tọa đàm về cải cách tư pháp
nói chung và cải cách hoạt động của hệ thống Tòa án nói riêng, giúp chúng ta
có cái nhìn bao quát về hệ thống tư pháp cũng như nền hành chính – tư pháp ở

3


các nước, từ đó tìm hướng đi phù hợp để thực hiện cải cách hoạt động của hệ
thống Tòa án Việt Nam.
Những công trình khoa học trên là nguồn tài liệu giúp tác giả có thêm
nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác
giả mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn cải cách nền
hành chính, một số khía cạnh trong cải cách hành chính tư pháp, mà chưa tập
trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của
Tòa án nhân dân. Mặc dù, trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà
nước, cơ quan báo chí uy tín như Chính phủ, Tòa án nhân dân Tối cao, Tạp
chí Cộng sản, báo Công lý… có một số bài viết, diễn đàn đề cập trực tiếp đến
mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân các cấp
nhưng chỉ mang ý nghĩa thời sự, nắm bắt thông tin, mà chưa có tính nghiên
cứu chuyên sâu. Vì vậy, trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu
các vấn đề lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong
hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang, từ đó có thể làm sáng tỏ các
khía cạnh của vấn đề từ lý luận đến thực tiễn, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp

trong hoạt động của Tòa án nói chung và hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cải cách thủ tục hành
chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở học hỏi kinh
nghiệm từ kết quả thực hiện cải cách hành chính tư pháp ở một số nước và kết
quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở một số Tòa án
nhân dân cấp tỉnh của Việt Nam; từ đó, kiến nghị các giải pháp đổi mới thủ
tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích làm sáng tỏ được tất cả các giá trị của cải cách thủ tục hành
chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang cả về vấn đề lý luận và
thực tiển, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hành
chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

4


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác cải cách thủ tục hành chính
tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về cơ sở lý luận và thực tiển về cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tập trung đi sâu vào nghiên cứu cải cách thủ tục
hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian, các nguồn tài liệu được sử dụng để nghiên cứu cho đến
thời điểm hoàn thành luận văn từ năm 2014 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác –Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; các quan điểm của Đảng về từng bước hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Luận văn
cũng được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng
hành chính và các văn bản pháp luật khác, văn bản của TANDTC về tổ chức
và hoạt động của Tòa án, về cải cách thủ tục hành chính tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp các cơ sở lý luận, các quy định
của pháp luật, nội dung về cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án
nhân dân, đây là phương pháp tác giả sử dụng xuyên suốt luận văn để lý giải
và đánh giá các nội dung cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh lịch sử,
cụ thể so sánh nội dung cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân
dân tỉnh Kiên Giang với Tòa án nhân dân các tỉnh Vĩnh Long, Hưng Yên và
Thừa Thiên Huế; so sánh với một số nội dung cải cách thủ tục hành chính tư
pháp của một số nước trên thế giới; đồng thời so sánh thủ tục hành chính tư
pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang trước và sau cải cách. Phương pháp
này tác giả sử dụng chủ yếu trong chương 2 của luận văn để rút ra những bài
học và đánh giá những điểm giống và khác nhau về những vấn đề vừa nêu.

5


- Phương pháp nghiên cứu đa ngành, cụ thể tác giả phân tích các

khía cạnh khác nhau về kinh tế, pháp luật, xã hội để đánh giá những lợi ích
về kinh tế, chính trị, xã hội của việc xây dựng mô hình cải cách thủ tục hành
chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân.
- Phương pháp thống kê và khảo sát thực tế: Đề tại có nghiên cứu thực
tế thủ tục hành chính tư pháp tại TAND tỉnh Kiên Giang và thống kê kết quả
thực hiện thủ tục hành chính tư pháp từ năm 2014 đến nay để đánh giá hiệu
quả việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các luận
cứ khoa học về bối cảnh, quan điểm, nội dung cải cách thủ tục hành chính tư
pháp tại Tòa án nhân dân nói chung và của Tòa án nhân dân tỉn Kiên Giang
nói riêng, xác định cơ sở thiết lập và tính ưu việc của mô hình cải cách hành
chính tư pháp “một cửa”. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số phương
hướng và giải pháp khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mô
hình cải cách hành chính tư pháp “một cửa” đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.
Nếu kết quả nghiên cứu được công nhận, luận văn có thể là tài liệu
tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, học tập cho người dạy, người học và
những người muốn nghiên cứu về lĩnh vực hành chính tư pháp nói chung và
cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân nói riêng, giúp cho
các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng quan tâm đến lĩnh vực này có
cái nhìn tổng quan về thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân, từ đó
lựa chọn phương hướng, mô hình cải cách hành chính tư pháp phù hợp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chương với bố cục như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính tư
pháp tại Tòa án nhân dân.

- Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án
nhân dân tỉnh Kiên Giang.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành
chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
6


CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1 Khái quát về cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án
nhân dân cấp tỉnh
1.1.1 Khái niệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân
dân
Trong tiến trình phát triển và hội nhập vào thế giới và khu vực, nhiều
vấn đề mang tầm chiến lược đã và đang được đặt ra đối với nước ta trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an
ninh và đối ngoại. Trong rất nhiều vấn đề cần giải quyết, vấn đề đẩy mạnh cải
cách hành chính công, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội
trở thành vấn đề cấp thiết nhất hiện nay.
Đối với hệ thống Tòa án nhân dân, một trong những yêu cầu mà Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020” đề ra là: “…đổi mới thủ tục hành chính trong
các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận
công lý; người dân chỉ nộp đơn đến Tòa án, Tòa án có trách nhiệm nhận và
thụ lý đơn”. Quán triệt tinh thần trên, trong những năm qua, Ban cán sự Đảng,
Ban lãnh đạo TANDTC đã có nhiều văn bản chỉ đạo các Tòa án tập trung
thực hiện CCTTHCTP theo hướng công khai, đơn giản các thủ tực hành chính
tư pháp tại Tòa án, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức thực hiện các quyền được pháp luật quy

định tại Tòa án và coi đây là một trong những giải pháp đột phá để nâng cao
hiệu quả hoạt động của TAND.
Để thực hiện tốt công tác CCTTHCTP, trước hết phải hiểu
CCTTHCTP là gì.
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống
và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Theo cách
hiểu này, cải cách được phân biệt với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến
đổi như sáng kiến, thay đổi, theo đó làm cho đối tượng có sự biến đổi phù hợp
với yêu cầu khách quan của quá trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu
cầu của con người. Còn thủ tục là những điều kiện, quy định phải làm theo để
tiến hành một công việc nào đó có liên quan với chính quyền.
7


Có nhiều cách hiểu khác nhau về thủ tục hành chính. Dưới góc độ quản
lý nhà nước nói chung, TTHC được hiểu là công cụ, phương tiện quan trọng
để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực
cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC được xác định là cầu nối để chuyển tải
các quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho
người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, cơ bản
và chủ yếu là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân,
tổ chức. Dưới góc độ pháp luật, thủ tục hành chính là một loại quy phạm
pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một
thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước là cách thức giải quyết công
việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân công dân. Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính thì:
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

Từ các phân tích trên, có thể hiểu thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án
là cách thức, trình tự thực hiện các hoạt động mang tính chất hành chính
nhằm hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của
người dân trước và sau các phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo
điều hành của lãnh đạo Tòa án các cấp. Hoạt động này bao gồm việc tiếp dân;
tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện
kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, công văn; phân công giải quyết vụ án;
cấp sao lục bản án, quyết định của Tòa án; quản lý số lượng án đầu vào, đầu
ra, án tồn; bố trí hội trường xét xử và thủ tục quản lý, trao đổi thông tin phục
vụ cho sự chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực công tác của lãnh đạo Tòa án các cấp.
Như vậy, các thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án khác với thủ tục
hành chính thông thường là nó nằm trong hoạt động chung của Tòa án và có
vai trò quan trọng trong việc bổ trợ cho các hoạt động tố tụng xét xử tại Tòa
án và hoạt động quản lý, điều hành của lãnh đạo Tòa án các cấp thông suốt,
thuận tiện và hiệu quả.
Từ khái niệm trên có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của thủ tục hành
chính tư pháp tại Tòa án nhân dân như sau:
- TTHCTP tại Tòa án nhân dân được quy định chủ yếu trong các quy
phạm pháp luật tố tụng.

8


- Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân là
không phải là chủ thể có tư cách tố tụng (người tiến hành tố tụng với tư cách
Thẩm phán, thư ký, thẩm tra viên).
- TTHCTP tại Tòa án nhân dân gắn liền và hỗ trợ tích cực cho hoạt
động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của công dân trước và sau các
phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
Toà án nhân dân các cấp. Đồng thời điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan Toà

án với các cơ quan bổ trợ tư pháp như: giám định, luật sư, công chứng, thi
hành án, thừa phát lại, giám định tư pháp, định giá, đấu giá, phiên dịch, Đoàn
Hội thẩm nhân dân.
Như vậy, Cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân là một sự thay đổi thủ
tục hành chính tư pháp tại Tòa án có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định
được xác định bởi cơ quan Tòa án nhân dân tối cao nhằm hỗ trợ cho hoạt
động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của người dân trước và sau các
phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tòa
án các cấp.
1.1.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính tư pháp
tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân
dân cấp tỉnh:
Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng và Ban Lãnh
đạo TTANDTC, TAND các cấp đã triển khai nhiều giải pháp để tiến hành cải
cách TTHCTP tại Tòa án như phân công, phân nhiệm cán bộ hoặc bộ phận
chuyên trách để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; công khai các quy trình, quy định có liên quan đến hoạt động tiếp dân,
giải quyết các yêu cầu về tố tụng của đương sự và trật tự phiên tòa tại trụ sở
Tòa án; tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
HCTP của Tòa án với việc xây dựng và triển khai áp dụng trong toàn hệ
thống các phần mềm về thống kê, quản lý quá trình thụ lý và kết quả xét xử
các loại vụ án, phần mềm quản lý cán bộ, xây dựng và phát triển cổng thông
tin điện tử của TAND và trang thông tin điện tử tại Tòa án cấp tỉnh giúp cho
công dân nắm bắt kịp thời các hoạt động của Tòa án và tìm kiếm các trợ giúp
về mặt pháp lý khi tiếp cận với Tòa án, phân công cán bộ chuyên trách thực
hiện công tác hành chính tư pháp như nhận đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án,
tiếp công dân. Một số Tòa án địa phương được Tòa án nhân dân tối cao lựa
chọn là các Tòa án thí điểm thực hiện CCHCTP như TAND tỉnh Vĩnh Long,
9



TAND tỉnh Thừa Thiên- Huế và TAND tỉnh Hưng Yên. Đề án Tổng thể ứng
dụng công nghệ thông tin trong hệ thống TAND giai đoạn 2011-2015 đã được
triển khai tích cực trong đó có hai dự án được tiến đó là dự án xây dựng hệ
thống giao ban trực tuyến và dự án xây dựng trung tâm dữ liệu và hệ thống
phần mềm quản lý các loại vụ án.
Tuy nhiên, các kết quả đạt được của các Tòa án trong công tác
CCHCTP chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Cụ thể: Các Tòa án mới chỉ chú trọng đến công tác xét xử, còn các
hoạt động thuộc lĩnh vực HCTP chưa được chú trọng đúng mức; một số thủ
tục HCTP trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
hoạt động tố tụng thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và việc phân công, phân
định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt động tố tụng và hoạt
động HCTP của Tòa án chưa được rõ ràng; mô hình tổ chức bộ máy và quy
trình thực hiện hoạt động HCTP tại các Tòa án không thống nhất, có nơi giao
cho Văn phòng Tòa án thực hiện, có nơi giao trực tiếp cho các đơn vị trực
thuộc thực hiện; đội ngũ cán bộ được giao thực hiện các hoạt động HCTP còn
hạn chế về số lượng, một số hạn chế về trình độ, năng lực, tinh thần trách
nhiệm với công việc và còn có biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu với người
dân. Trang thiết bị và môi trường làm việc để tiến hành các hoạt động HCTP
tại Tòa án các cấp chưa hiện đại, khoa học, thậm chí một số nơi, đặc biệt là
trang thiết bị làm việc của hầu hết các TAND cấp huyện còn thiếu thốn, lạc
hậu.
Do đó, để hoạt động HCTP tại Tòa án thực sự đóng vai trò quan trọng
trong việc bổ trợ cho các hoạt động tố tụng tại Tòa án và hoạt động quản lý,
điều hành của lãnh đạo Tòa án thông suốt, trôi chảy, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức trong mối quan hệ với Tòa án thì cải
cách TTHCTP là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân

cấp tỉnh:
CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả xử lý công việc và công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, tập
trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình, thủ tục hành
chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của công
dân trước và sau phiên tòa xét xử. Các cải cách tập trung vào việc tiếp nhận
và xử lý đơn khởi kiện; hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát
chuyển đến; đơn khiếu nại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, đơn đề nghị
10


giám đốc thẩm, tái thẩm; cấp sao lục bản án, quyết định của Tòa án; quản lý
số lượng án thụ lý, giải quyết; tiếp công dân,…, đảm bảo các vụ việc của công
dân, tổ chức yêu cầu phải được thụ lý và xét xử, giải quyết nhanh chóng theo
đúng quy định của pháp luật tố tụng về thời gian nhận đơn, nhận hồ sơ, thụ lý,
xét xử, giải quyết được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng
dân sự, Bộ luật tố tụng hành chính, loại bỏ những thủ tục rườm rà; ứng dụng
quy trình một cửa liên thông, xác định rõ thời gian giải quyết của từng khâu.
Qua đó xây dựng hình ảnh Tòa án thân thiện, “gần dân, hiểu dân, giúp dân,
học dân”, là chỗ dựa của nhân dân và là nơi bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của của cải cách thủ tục hành chính tư pháp
tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã đặt ra một số mục tiêu cho hoạt động
của ngành Toà án nhằm thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp như:
“…đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử, xác định rõ hơn vị trí,
quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao

chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của
hoạt động tư pháp…”;
-

“…phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm,
quyền hạn tư pháp trong hoạt động tố tụng tư pháp theo hướng tăng quyền
và trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán để họ chủ
động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình…”.
-

Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng
định: “Cải cách nền hành chính nhà nước là trọng tâm của việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, công cuộc cải cách hành
chính phải dựa trên cơ sở pháp luật và tiến hành đồng bộ trên các mặt: Cải
cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính”.
Báo cáo tóm tắt tổng kết công tác năm và phương hướng nhiệm vụ
công tác các năm tiếp theo, giai đoạn 2009-2010 và 2010-2011 của TANDTC
đều nhấn mạnh: Đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành và thủ tục hành
chính – tư pháp theo hướng nhanh, gọn, hiệu quả và hiệu lực”.
11


Như vậy, có thể thấy nhiệm vụ CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân mang
tính cấp thiết. Mục tiêu tổng quá của hoạt động này bao gồm: (1) xây dựng
các Tòa án dễ tiếp cận (tiêu chí “tiếp cận công lý”) và hướng tới dịch vụ hành
chính công (tiêu chí „tăng cường chất lượng phục vụ nhân dân”); (2) tăng
cường hiệu lực và hiệu quả của Tòa án; và (3) cải thiện chất lượng xét xử.
Điểm nhấn của toàn bộ quá trình là việc chú trọng vào việc phục vụ nhân dân

và nếu làm được điều này, thì niềm tin của nhân dân vào hệ thống Tòa án sẽ
được đẩy mạnh.
Với phạm vi trách nhiệm được giao trong công tác cải cách tư pháp,
TAND các cấp cần quán triệt và triển khai việc cải cách thủ tục hành chính tư
pháp trên các mặt công tác và hoạt động của mình, trong đó tập trung vào các
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài như sau:
- Nhóm các nhiệm vụ trước mắt
Qua thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính tư pháp, nhóm
nhiệm vụ trước mắt đã và đang được triển khai thực hiện trong hệ thống Tòa
án nhân dân hiện nay gồm:
Một là, xây dựng và thực hiện quy chế một cửa liên thông và đơn giản
hóa việc tiếp nhận, hướng dẫn giải quyết các yêu cầu của các cơ quan, tổ
chức, công dân trước và sau các phiên tòa xét xử bao gồm việc tiếp nhận, xử
lý đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm và các
tài liệu kèm theo (nếu có) của đương sự; đơn khiếu nại, tố cáo của công dân
có liên quan đến hoạt động giải quyết, xét xử các loại vụ án; cấp giấy chứng
nhận người bào chữa; cấp bản án, quyết định và các bản trích lục, trích sao
bản án, quyết định của Tòa án theo hướng mỗi đơn vị Tòa án thành lập một
bộ phận chuyên trách thực hiện với quy trình tiếp nhận và trả hoặc thông báo
kết quả giải quyết theo thủ tục đơn giản, thuận tiện nhất cho các cơ quan, tổ
chức và công dân;
Hai là, thiết lập và công khai đường dây nóng tại tất cả các Tòa án để
tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến
nghị, phản ánh hoặc yêu cầu giải quyết công việc của họ có liên quan đến
hoạt động của Tòa án;
Ba là, xây dựng và thực hiện quy chế tạo điều kiện thuận lợi cho luật
sư, người bào chữa tiếp cận và nghiên cứu các hồ sơ vụ án khi có yêu cầu
theo đúng quy định của pháp luật;
Bốn là, xây dựng, vận hành và quản lý có hiệu quả cổng thông tin điện
tử của Tòa án nhân dân tối cao và Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân

12


dân cấp tỉnh, trong đó bắt buộc phải có chuyên mục tra cứu thông tin để công
khai hóa các thủ tục, mẫu đơn, mẫu văn bản tố tụng và hành chính tư pháp
đang áp dụng tại Tòa án, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động
tố tụng và hành chính tư pháp của Tòa án. Thiết kế và vận hành bảng thông
báo điện tử tại trụ sở Tòa án các cấp (nơi có điều kiện và có nhiều vụ, việc) để
công khai các lịch xét xử, lịch tiếp công dân và lịch làm việc của Lãnh đạo
đơn vị; quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống thư điện tử, hệ thống sổ
sách nghiệp vụ và phần mềm thống kê việc giải quyết, xét xử các loại vụ án;
nghiên cứu xây dựng và triển khai áp dụng rộng rãi trong toàn ngành phần
mềm quản lý quá trình giải quyết, xét xử các loại vụ án, có quy chế công khai
hóa để người dân tiếp cận thuận lợi phần mềm quản lý cán bộ, phần mềm
quản lý, xử lý công văn giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, phần mềm quản lý
kinh phí và công sản, phục vụ có hiệu quả việc chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Tòa án và cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong nội bộ đơn vị và các
cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp.
Năm là, xây dựng, quản lý và vận hành có hiệu quả hệ thống giao ban
trực tuyến giữa TANDTC và các Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo khu vực, giữa
TAND cấp tỉnh với TAND cấp huyện để xử lý các vấn đề thường xuyên và
cấp bách cần giải quyết ngay trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của Tòa án
cấp trên đối với Tòa án cấp dưới hoặc báo cáo của Tòa án cấp dưới với Tòa
án cấp trên;
Sáu là, xây dựng và thực hiện thống nhất mô hình về tổ chức bộ máy,
hệ thống chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thực
hiện hoạt động hành chính tư pháp tại các Tòa án.
- Nhóm các nhiệm vụ lâu dài
Đây là nhóm nhiệm vụ triển khai thực hiện đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030 nhằm hướng tới xây dựng Tòa án điện tử, tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho cơ quan, tổ chức, công dân trong việc tiếp cận, giải quyết
các yêu cầu theo trình tự tố tụng tư pháp tại Tòa án và tạo cơ chế nhanh gọn,
tiết kiệm thời gian và chi phí vật chất trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành của cơ quan Tòa án. Cụ thể:
Một là, nghiên cứu, xây dựng cơ sở pháp lý, sửa đổi các quy định pháp
luật có liên quan để thực hiện việc tin học hóa trong hoạt động tố tụng và
HCTP tại Tòa án như việc tiếp nhận các loại đơn, tài liệu, thụ lý vụ án, tổ
chức giải quyết một số khâu trong việc thu thập chứng cứ, tài liệu, thông báo
13


lịch xét xử, triệu tập đương sự bằng hình thức trực tuyến (online); công nhận
giá trị phiên bản điện tử các bản án, quyết định của Tòa án để cung cấp cho
đương sự;
Hai là, xây dựng các phòng xét xử điện tử để thực hiện việc tự động ghi
âm, ghi hình, chụp chiếu các tài liệu, chứng cứ trực tiếp tại phiên tòa; nghiên
cứu việc tổ chức các phiên tòa xét xử trực tuyến.
Ba là, số hóa và thực hiện việc quản lý, lưu trữ, khai thác, tiếp cận các
hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ các vụ án và trong quá trình thụ lý, giải quyết,
xét xử các vụ án và thực hiện việc chuyển các hồ sơ, tài liệu chủ yếu được
thực hiện bằng phiên bản điện tử giữa các Tòa án cấp trên với Tòa án cấp
dưới và giữa các Tòa án cùng cấp với nhau;
Bốn là, xây dựng hệ thống quản lý, chỉ đạo điều hành trong các hoạt
động của Tòa án theo hướng tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin, văn bản,
báo cáo, tổ chức hội nghị, hội thảo bằng phương thức trực tuyến;
Năm là, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các hoạt động của TANDTC
liên thông với hệ thống tương ứng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và Quốc
hội để kịp thời cung cấp, trao đổi thông tin, văn bản cần thiết giữa các cơ
quan.

1.2 Nội dung cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
Hiện nay, những vấn đề chủ yếu của TTHCTP tại Tòa án nhân dân như
quy trình tiếp nhận đơn trong các vụ án dân sự, hành chính; tiếp nhận hồ sơ
các vụ án hình sự, các biểu mẫu văn bản giấy tờ, mẫu sổ sách… đã được quy
định trong BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm 2015, BLTTHC năm 2015 và
một số nghị quyết hướng dẫn của HĐTP TANDTC. Tuy nhiên, các văn bản
này chưa quy định thống nhất về quy trình tiếp công dân, tiếp nhận và xử
lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, phân công giải quyết vụ án,
công tác cấp, trích lục, sao y bản án, quyết định của Tòa án,… tại TAND các
cấp. Thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn khiếu nại, công văn, giấy
tờ của cơ quan Toà án cũng khác với các thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn, công
văn, giấy tờ của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, triển khai thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo TANDTC, các
TAND cấp tỉnh trong cả nước đã quan tâm cải cách quy trình xử lý công việc
tại đơn vị mình nhằm giảm bớt những thủ tục rườm rà, nâng cao hiệu quả
công tác HCTP tại Tòa án.
Qua thực tiễn hoạt động CCTTHCTP tại TAND các cấp có thể khái
14


quát nội dung CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
1.2.1. Công tác tiếp dân
Trước khi có Luật Tiếp công dân năm 2013, các văn bản pháp luật của
nước ta chưa có văn bản nào quy định thế nào là “tiếp công dân” mà chỉ có
các khái niệm về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, trách nhiệm
của cán bộ tiếp công dân... Đến Luật Tiếp công dân năm 2013 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 07/01/2014), khái niệm “tiếp công dân” được quy định tại khoản
1 Điều 2 như sau: “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
quy định tại Điều 4 của Luật này tiếp đón để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại,

tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân
về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định
của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công
dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất”. Theo đó, TAND cũng thuộc đối tượng
cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân.
1.2.2 Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, khiếu kiện, hồ sơ kháng
cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện Kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, tố cáo
- Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện, khiếu kiện:
Trước BLTTDS năm 2015 và Luật TTHC 2015 Tòa án không có quy
định bắt buộc khi nhận đơn khởi kiện, khiếu kiện hành chính, Tòa án phải
cấp giấy biên nhận, giấy hẹn hay bất kỳ một chứng từ nào để xác nhận cho
việc nộp đơn. Nếu đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án
cấp giấy báo tạm ứng án phí. HĐTP TANDTC chỉ có Nghị quyết hướng dẫn
các Toà án phải cấp Giấy báo nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Lý
giải nguyên nhân Tòa án không cấp giấy hẹn hay biên nhận hồ sơ trước khi
BLTTDS năm 2015 được ban hành là do Thẩm phán không muốn bị áp lực
về thời gian phải trả lời đơn khởi kiện trong vòng 05 ngày theo quy định của
pháp luật. Việc không cấp giấy hẹn, giấy biên nhận hồ sơ dẫn đến tình trạng
người dân phải đến Tòa án nhiều lần mới biết được đơn khởi kiện của mình
có được chấp nhận thụ lý hay không. Người dân không có bất kỳ chứng cứ
nào để khiếu nại nếu trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, cán bộ Toà án
làm mất đơn, chứng cứ hay hồ sơ khởi kiện. Đây cũng là một “kẽ hở” có thể
dẫn đến hành vi nhũng nhiễu của người có thẩm quyền để hồ sơ được chấp
thuận cho thụ lý hoặc kéo dài thời gian thụ lý, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ
chức.
Các công việc chính và kỹ năng thực hiện việc nhận đơn khởi kiện
vụ án dân sự được tóm tắt như sau:
15



Tòa án chỉ chấp nhận khi đơn khởi kiện được làm bằng văn bản theo
đúng quy định của pháp luật. Toà án phải có sổ nhận đơn để ghi ngày
tháng năm nhận đơn của đương sự làm căn cứ xác định ngày khởi kiện và
thời hiệu khởi kiện.
Sau khi nhận đơn khởi kiện, Toà án phải cấp giấy nhận đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu Toà án nhận đơn khởi kiện gửi qua đường
bưu điện thì Toà án gửi giấy báo nhận đơn khởi kiện để thông báo cho
người khởi kiện biết. Nếu thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy
định thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện,
Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải có một trong các
quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, trường hợp người khởi kiện
đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định thì Thẩm phán tiếp tục
việc thụ lý vụ án. Nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán
trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án và thông báo về việc thụ lý vụ án.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo bằng
văn bản cho người khởi kiện biết.
- Trả lại đơn khởi kiện.
Quy trình nêu trên chưa được rõ ràng về đối tượng thực hiện và mô hình
thực hiện. Vai trò của Thẩm phán chỉ được quy định sau khi Toà án đã nhận
được đơn khởi kiện. Quy định về chủ thể “Tòa án” trong văn bản trên không
xác định rõ cá nhân nào trong Tòa án có thẩm quyền thực hiện công tác trên?
Đó là Chánh án, Thẩm phán hay Thư ký Tòa án? Qua khảo sát thực địa tại 6
Toà án tỉnh và 12 Toà án huyện của Nhóm Nghiên cứu khảo sát về “Thực
trạng quản lý hành chính Toà án nhân dân địa phương ở Việt Nam” trong
khuôn khổ của Dự án 00058492 về “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ

quyền tại Việt Nam” của Chính phủ Việt Nam - Chương trình Phát triển Liên
hợp quốc thì hiện nay có 3 mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện như sau:
Mô hình thứ nhất: Thẩm phán được phân công trực tiếp nhận đơn và
tiếp người nộp đơn theo tuần. Đối với Toà án cấp tỉnh, thì Chánh toà chuyên
trách có thể phân công Thẩm phán của toà mình lần lượt tiếp nhận đơn kiện,

16


quyết định việc thụ lý và báo cáo Chánh án hoặc Phó Chánh án phụ trách khối
để được phân công giải quyết vụ án. Có một số Toà án tỉnh, việc tiếp nhận đơn
và quyết định thụ lý sẽ do Chánh toà đảm trách. Nếu thụ lý, Chánh toà sẽ báo
cáo Chánh án hoặc Phó Chánh án phụ trách khối phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án. Việc tiếp nhận đơn khởi kiện của công dân do Thẩm phán thực
hiện ngay từ ban đầu. Thẩm phán xem xét đơn và hồ sơ khởi kiện, nếu đủ điều
kiện thì tiếp nhận đơn và hẹn người dân ngày thông báo đơn có đủ điều kiện
thụ lý hay không? Sau khi tiếp nhận đơn, Thẩm phán sẽ xem xét vụ án và
quyết định việc thụ lý vụ án. Có nơi, Thẩm phán sẽ báo cáo với lãnh đạo Toà
án (Chánh án hoặc Phó Chánh án phụ trách khối) về việc thụ lý vụ án. Nhưng
cũng có Toà án, Thẩm phán tự mình quyết định việc thụ lý hay từ chối thụ lý
vụ án. Lãnh đạo Toà án chỉ biết đến vụ án sau khi đã được thụ lý.
Mô hình thứ hai: Một thư ký hoặc một nhóm thư ký được phân công
tiếp nhận đơn khởi kiện và tiếp người nộp đơn. Thư ký xem xét đơn và hồ sơ
khởi kiện sơ bộ, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận đơn và hẹn người dân ngày
thông báo đơn có đủ điều kiện thụ lý hay không. Sau khi đơn khởi kiện được
tiếp nhận thì thư ký chuyển đơn cho lãnh đạo Toà án hoặc Thẩm phán được
phân công. Tương tự như ở mô hình thứ nhất, ở một số Toà án tỉnh thư ký
hoặc nhóm thư ký tiếp nhận đơn là nhân sự của toà chuyên trách. Việc quyết
định thụ lý sẽ do Thẩm phán được phân công hoặc lãnh đạo Toà án quyết định,
thông báo lại cho thư ký tiếp nhận đơn để báo cho đương sự.

Mô hình thứ ba: Toà án có bộ phận chuyên tiếp nhận đơn, tương tự như
bộ phận “một cửa” tại các cơ quan hành chính có hoạt động tiếp dân như
UBND xã, phường, quận, huyện... Bộ phận này tiếp nhận đơn và hướng dẫn
người dân về hồ sơ khởi kiện, nội dung đơn kiện, thủ tục tố tụng…, viết phiếu
tiếp nhận và hẹn ngày trả lời về đơn có đủ điều kiện thụ lý hay không. Phiếu
tiếp nhận chỉ ghi những hồ sơ được nộp tại thời điểm đó. Bộ phận tiếp nhận
đơn có Thẩm phán chuyên trách việc tiếp nhận và xem xét việc thụ lý. Trong
quá trình xem xét, nếu hồ sơ còn thiếu, bộ phận “một cửa”sẽ thông báo bằng
văn bản cho đương sự biết để nộp bổ sung. Nếu đơn kiện và hồ sơ đủ điều kiện
khởi kiện thì bộ phận “một cửa” báo cáo Chánh án bằng văn bản để quyết định
thụ lý.
Qua khảo sát, mô hình thứ nhất và mô hình thứ hai là những mô hình
tiếp nhận đơn phổ biến hiện nay tại Việt Nam. Ở hai mô hình này, các Thẩm
phán không cấp giấy hẹn, thậm chí không có cả giấy biên nhận hồ sơ cho
người dân. Có Toà án, việc tiếp nhận đơn được ghi trong sổ nhận đơn. Toàn
17


bộ quy trình nội bộ về báo cáo việc tiếp nhận đơn, hồ sơ khởi kiện sau khi
nhận đơn không được lập thành văn bản. Các Thẩm phán sau khi tiếp nhận vụ
án sẽ phải chịu trách nhiệm đối với vụ án. Một số đơn vị, Chánh án yêu cầu
các Thẩm phán phải báo cáo về hồ sơ khởi kiện và quan điểm của Thẩm phán
về thụ lý hồ sơ cho lãnh đạo Tòa án được phân công. Nhưng do mô hình tiếp
nhận và báo cáo nội bộ không được văn bản hóa nên đã tạo “khoảng hở” trong
quản lý các vụ án tiếp nhận. Dẫn đến có tình trạng, Thẩm phán lựa chọn vụ án
để thụ lý, nếu vụ án đó dễ giải quyết thì nhận, còn không dễ giải quyết thì hẹn
đương sự quay lại để Thẩm phán khác tiếp nhận, hoặc vì có Thẩm phán chưa
muốn bị sức ép phải nghiên cứu hồ sơ và báo cáo cho Chánh án nên tiếp nhận
không ghi vào Sổ Nhận đơn. Có ý kiến cho rằng mô hình tiếp nhận đơn thứ
nhất đã tạo điều kiện để Thẩm phán tiếp nhận vụ án trên cơ sở có quan hệ với

nguyên đơn để trực tiếp giải quyết.
Ở mô hình thứ hai, Tòa án áp dụng việc văn bản hóa toàn bộ công tác
nhận đơn và thụ lý đơn khởi kiện. Việc tiếp nhận đơn, công tác nhận đơn và
xử lý đơn được công khai cho công dân trên hệ thống Sổ Nhận đơn của các
Tòa chuyên trách và hệ thống máy tính chung của Toà án. Kết quả xử lý đơn
khởi kiện được hiển thị trên màn hình ở bên ngoài cho công dân. Việc chuyển
hồ sơ cho Thẩm phán xem xét trả lời đương sự trong nội bộ Tòa án cũng được
ghi nhận bằng các phiếu tiếp nhận và ghi nhận trên hệ thống máy tính. Ngoài
ra, trong quá trình khảo sát, Nhóm Nghiên cứu có được thông tin TAND tỉnh
Bình Dương áp dụng cơ chế quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 đối với
các hoạt động hành chính của Toà án dựa trên các quy định của pháp luật tố
tụng. Toàn bộ quy trình tiếp nhận đơn và phân công án ở Bình Dương cũng
được tài liệu hoá.
Mô hình thứ ba hiện nay mới chỉ được triển khai áp dụng thí điểm tại
một số TAND tỉnh trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ tư pháp từ cơ sở (Dự án
JUDGE). Mô hình này có áp dụng “cơ chế một cửa”, theo đó “gom” toàn bộ
việc tiếp nhận đơn khởi kiện, đơn thư, công văn, giấy tờ gửi tới Tòa án về một
đầu mối tiếp nhận và xử lý. Biểu phí về án phí được công bố công khai tại khu
vực tiếp dân. Thư ký Tòa án hay Thẩm phán tại bộ phận tiếp nhận đơn cũng
thực hiện công tác hướng dẫn về nội dung đơn, thủ tục tố tụng… Tuy nhiên,
với mô hình thứ ba TANDTC mới chỉ phê duyệt thí điểm tại ba TAND cấp
tỉnh là TAND tỉnh Vĩnh Long, TAND tỉnh Thừa Thiên – Huế và TAND tỉnh
Hưng Yên. Ðiều đáng lưu ý là trong cơ cấu tổ chức của bộ máy giúp việc của
TAND các cấp do Chánh án TANDTC quy định thì lại không có bộ phận

18


×