Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

So sánh pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam và Hàn Quốc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

JANG TAI MIN

SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG CỦA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

JANG TAI MIN



SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG CỦA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM MINH TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


i

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, quan tâm tận tình của PGS.
TS. Phạm Minh Tuấn – Giám đốc Học viện chính trị khu vực II – đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Khoa Sau Đại học - Học viện Hành chính
Quốc Gia Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn tất
các thủ tục bảo vệ luận văn theo đúng thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô Học viện đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn học viên đã
giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học và luận văn.
Xin chúc các Thầy (Cô) và các bạn mạnh khỏe, thành công và hạnh
phúc.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Học viên


Jang Tai Min


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “So sánh pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của Việt Nam và Hàn Quốc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của học viên, trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.
TS. Phạm Minh Tuấn.
Các số liệu đƣợc trình bày trong luận văn đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
số liệu và liên hệ thực tế để viết ra. Không sao chép bất kỳ công trình của tác
giả nào. Các số liệu kết quả trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của bản thân.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Học viên

Jang Tai Min


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tóm tắt chế độ phòng, chống tham nhũng của Hàn Quốc ............. 27
Bảng 2.2: Bảng các hành vi xâm phạm lợi ích công cộng............................. 55


iv


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn .......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 8
4.1. Đối tượng của nghiên cứu .................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG........................................................................................... 10
1.1 Cơ sở khoa học về tham nhũng ............................................................ 10
1.1.1 Định nghĩa ........................................................................................ 10
1.1.2 Nguyên nhân của tham nhũng........................................................... 13


v

1.1.2.1 Nguyên nhân về kinh tế ............................................................... 13
1.1.2.2 Nguyên nhân về văn hóa – xã hội ............................................... 14
1.1.2.3 Nguyên nhân thể chế .................................................................. 15

1.1.2.4 Nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam và Hàn Quốc ................... 16
1.1.3 Hậu quả của tham nhũng .................................................................. 17
1.1.4 Các dạng của tham nhũng ................................................................. 19
1.2 Cơ sở khoa học về phòng, chống tham nhũng .................................. 20
1.2.1 Phòng ngừa tham nhũng ................................................................... 21
1.2.1.1 Quản lý nguồn nhân lực ............................................................. 21
1.2.1.2 Lãnh đạo .................................................................................... 22
1.2.1.3 Xây dựng văn hoá đạo đức và tính chuyên nghiệp ...................... 22
1.2.1.4 Tham gia của cộng đồng............................................................. 22
1.2.2 Trừng phạt tham nhũng .................................................................... 23
1.2.2.1 Các chế tài nghiêm khắc hơn ...................................................... 23
1.2.2.2 Trách nhiệm nội bộ..................................................................... 24
1.2.2.3 Giám sát bên ngoài..................................................................... 24
Chƣơng 2 NỘI DUNG SO SÁNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC ............................ 27
2.1 Khái lƣợc pháp luật phòng, chống tham nhũng Việt Nam và Hàn Quốc . 27
2.1.1 Pháp luật phòng, chống tham nhũng Hàn Quốc ................................ 27
2.1.2 Pháp luật về phòng chống tham nhũng ở Việt Nam .......................... 32
2.2. Nội dung so sánh pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam và
Hàn Quốc ..................................................................................................... 36
2.2.1. Chế định về hối lộ và nhận hối lộ .................................................... 36
2.2.2. Chế định về công khai tài sản đối với công chức ............................. 40


vi

2.2.3. Chế độ công khai thông tin hành chính ............................................ 45
2.2.4. Mua sắm công ................................................................................. 49
2.2.5. Chế định về tố cáo và bảo vệ ngƣời tố cáo ....................................... 51
2.2.6. Các cơ quan phòng, chống tham nhũng ........................................... 57

2.3. Bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc và Việt Nam trong xây dựng, áp
dụng pháp luật về phòng, chống tham nhũng............................................. 69
2.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.......................................................... 69
2.3.2. Kinh nghiệm của Việt Nam .......................................................... 71
2.4. Một số khuyến nghị chính sách trong xây dựng, áp dụng pháp luật về
phòng, chống tham nhũng ......................................................................... 73
2.4.1 Kiến nghị cho Việt Nam ................................................................ 73
2.4.2 Kiến nghị cho Hàn Quốc ............................................................... 74


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tham nhũng là vấn nạn của mọi quốc gia, đặc biệt nghiêm trọng ở các
nƣớc đang phát triển. Tham nhũng xảy ra ở tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh
vực. Tham nhũng làm thâm hụp ngân sách nhà nƣớc, bóp méo chi tiêu công,
thiếu hiệu quả trong các dự án của nhà nƣớc, làm sai lệch các chính sách, làm
tăng chi phí của các dịch vụ công, tăng bất bình đẳng trong xã hội. Đối tƣợng
chịu nhiều thiệt thòi nhất của tham nhũng là ngƣời nghèo trong xã hội.
Trong những năm vừa qua, cùng với xu thế hội nhập quốc tế và quá
trình toàn cầu hoá về kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, tham nhũng đã
trở thành quốc nạn nhức nhối của nhiều quốc gia - dân tộc trên thế giới. Tổ
chức biện pháp, công tác phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với tội phạm này
rất khó khăn, phức tạp, nhạy cảm cần sự kết hợp đồng bộ, toàn diện, hiệu quả
các biện pháp.
Ở Việt Nam, trong những năm qua công tác phòng, chống tham nhũng
đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng ngay từ những ngày thành lập nƣớc.
Việt Nam đã xây dựng đƣợc hệ thống pháp luật trong chống tham nhũng, điển
hình nhƣ Luật phòng, chống tham nhũng 2005, sửa đổi năm 2007, 2012. Việt

Nam cũng hợp tác với quốc tế để nâng cao hiệu quả công cuộc đấu tranh
chống tham nhũng, điển hình tham gia Công ƣớc Liên hiệu quốc về chống
tham nhũng. Ngày 30/06/2009 Chủ tịch nƣớc Nguyễn Minh Triết đã ký Quyết
định số 950/2009/QĐ-CTN về việc phê chuẩn Công ƣớc Liên Hiệp Quốc về
chống tham nhũng và có hiệu lực thi hành đối với Việt Nam từ ngày
18/09/2009. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đã đạt đƣợc, tình trạng tham
nhũng đã, đang diễn ra hết sức phức tạp và kéo dài trong bộ máy của hệ thống
chính trị từ trung ƣơng đến địa phƣơng và trong nhiều tổ chức kinh tế. Tham


2

nhũng đang trở thành một trong những nguy cơ đe doạ sự sống còn của chế
độ, Nhà nƣớc Việt Nam. Bởi vậy, đấu tranh chống tham nhũng đã đƣợc Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định một trong những yêu cầu cấp bách có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng là cả một
hệ thống biện pháp, tìm tòi, sáng tạo, trên cơ sở phát huy vai trò tích cực của
toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, nhân dân. Chính vì vậy, tìm hiểu về pháp
luật phòng, chống tham nhũng, công tác phòng, chống tham nhũng của Việt
Nam và các nƣớc ở Đông Á, nhất là của Hàn Quốc; từ đó so sánh, vận dụng
linh hoạt, có hiệu quả vào tình hình thực tế của mỗi quốc gia là nội dung quan
trọng, cần thiết. Qua đó, có thể đánh giá, rút ra bài học để mỗi quốc gia tham
khảo, học hỏi các kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của nhau là vấn đề
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, chính trị - pháp lý cả Việt Nam và Hàn Quốc.
Với truyền thống hợp tác tốt đẹp giữa hai nƣớc trên mọi lĩnh vực,
chống tham nhũng là một trong những lĩnh vực mà cả Việt Nam và Hàn Quốc
đều quan tâm thì sự trao đổi, nghiên cứu kinh nghiệm và thực tiễn của hai
nƣớc sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác phòng, chống tham nhũng.
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ so sánh pháp luật phòng, chống tham

nhũng của Việt Nam, Hàn Quốc và hiệu quả của luật phòng, chống tham
nhũng Việt Nam, Hàn Quốc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, gợi ý
chính sách cho cả Việt Nam và Hàn Quốc.
2. Tình hình nghiên cứu
(1) Tác giả Martin Painter và ctg trong nghiên cứu của UNDP và UKaid:
“Phân tích so sánh pháp luật phòng, chống tham nhũng quốc tế: bài học về
những cơ chế xử lý và thực thi cho Việt Nam” sử dụng phƣơng pháp so sánh


3

pháp luật phòng, chống tham nhũng của Việt Nam với pháp luật phòng, chống
tham nhũng của quốc tế đã nhận định:
Về pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Luật phòng, chống tham
nhũng của Việt Nam mới chỉ chú trọng đến các vấn đề mang tính hành chính
và các biện pháp phòng ngừa. Cần xác định bản chất của tham nhũng là hành
vi nguy hiểm cho xã hội cần bị coi là tội phạm; một danh mục đầy đủ các
hành vi vi phạm đƣợc xác định là “tham nhũng”; một hệ thống các chế tài
hành chính và hình sự áp dụng cho các hành vi vi phạm đó; và một tập hợp
các quy định ràng buộc trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Luật chƣa hình sự hóa hành vi “làm giàu bất hợp pháp”. Quy định này
cho phép truy tố các trƣờng hợp trong đó những ngƣời có chức vụ, quyền hạn
có lối sống quá cao so với thu nhập chính thức của họ và họ không thể giải
thích đƣợc điều này.
Định nghĩa tham nhũng trong luật phòng, chống tham nhũng và quy
định về các tội phạm này của Bộ luật hình sự khiến phạm vi của khái niệm
tham nhũng bị giới hạn trong khu vực công. Quy định đánh giá “giá trị tài sản
tham nhũng” hoặc “mức độ hậu quả” để đƣa truy tố hành vi tham nhũng tạo
ra một sự phức tạp và không cần thiết, kết quả là một số hành vi phạm tội

không bị trừng phạt.
Những vƣớng mắc về hành chính nhƣ: kê khai tài sản, trách nhiệm của
ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi để xảy ra hành vi tham nhũng, các hình
thức xử lý kỷ luật đƣợc áp dụng nhằm thực hiện những quy định này còn yếu
và không thực sự hiệu quả. Những quy định về xử lý kỷ luật hiện có trong các
văn bản pháp luật về công chức, viên chức lẽ ra nên đƣợc quy định trong Luật
phòng, chống tham nhũng.


4

Các cơ quan điều tra chuyên trách của Việt Nam thiếu một số quyền
hạn cần thiết và năng lực để tiến hành điều tra tội phạm về tham nhũng có
hiệu quả. Nhƣ quyền tiếp cận các báo cáo, quyết toán và giao dịch tài chính
đáng ngờ và quyền đƣợc ghi âm bí mật.
Các luật và quy định về điều tra, truy tố, xét xử của Việt Nam chƣa chú
trọng đảm bảo “tính độc lập”. Các cơ quan chống tham nhũng còn bị chi phối
bởi nhiều bên liên quan, quá trình xử lý tham nhũng cũng trải qua trình tự kéo
dài và dễ bị tác động tới kết quả xử lý. Đối với việc điều tra và truy tố những
vụ án tham nhũng, phải có quy định riêng tăng cƣờng sức mạnh cho các cơ
quan điều tra, truy tố và xét xử hành vi tham nhũng; bảo đảm sự vô tƣ, khách
quan ở mức cao nhất có thể, đồng thời xây dựng cơ chế theo dõi và giám sát
có hiệu quả nhằm ngăn ngừa sự lạm quyền.
(2) Bài viết “Nghiên cứu về chiến lƣợc phòng, chống tham nhũng ở
Hàn Quốc” của Yoo Mun Mu đã nhận định rằng Hàn Quốc là một trong
những quốc gia tham nhũng nhất ở Châu Á. Tham nhũng ở Hàn Quốc làm sai
lệch toàn bộ cấu trúc của xã hội, làm suy thoái nền kinh tế thông qua việc biến
dạng môi trƣờng kinh doanh, làm suy yếu sự ổn định chính trị và có những
ảnh hƣởng gây tổn hại nhất đến các giá trị xã hội thông qua nguy cơ về đạo
đức.

Tác giả đã tập trung nghiên cứu vào việc cải tiến chiến lƣợc chống
tham nhũng của Hàn Quốc dựa trên kinh nghiệm của Hongkong và Singapore.
Các quốc gia này đã khởi xƣớng chiến lƣợc chống tham nhũng toàn diện bằng
cách thành lập các tổ chức chống tham nhũng nhƣ Cơ quan điều tra tham
nhũng (CPIB) tại Singapore và Ủy ban chống tham nhũng độc lập (ICAC) ở
Hồng Kông. Do đó, Hàn Quốc cần phải tăng cƣờng các hệ thống chống tham
nhũng độc lập và xem xét chính sách chống tham nhũng.


5

(3) Hoh Il Tae nghiên cứu về “chính sách chống tham nhũng ở Hàn
Quốc” chỉ ra rằng: hành vi tham nhũng là một loại “ung thƣ” cản trở việc thiết
lập một xã hội lành mạnh.
Vì vấn đề tham nhũng có thể làm tổn hại tới công bằng và sự phát triển
của xã hội, do đó đã trở thành vấn đề ƣu tiên cho sự tồn tại của một quốc gia.
Phối hợp giữa các quốc gia là cần thiết do sự nổi lên của các tập đoàn đa quốc
gia và việc mở rộng các tội phạm có tổ chức trên toàn cầu.
Thay đổi thể chế là cần thiết: Thay vì các biện pháp kiểm soát tham
nhũng thông qua hình phạt, chính phủ Hàn Quốc có thể tạo ra một môi trƣờng
làm việc lành mạnh cho các quan chức chính phủ thông qua việc sửa đổi các
luật lệ dẫn tới tham nhũng.
Cần phải có sự thay đổi nhận thức và giá trị đối với tham nhũng. Thông
thƣờng, xã hội Hàn Quốc gắn liền cảm xúc và cảm xúc cá nhân khi giải quyết
một số vấn đề, thay vì đƣa ra các phán đoán hợp lý. Do bối cảnh văn hoá đó,
việc tố cáo các quan chức chính phủ hầu nhƣ đã không có, trừ phi họ có liên
quan đến tội phạm nghiêm trọng. Hơn nữa, tòa án không trừng phạt các quan
chức tham nhũng có cùng mức độ phạm tội với những ngƣời ngoài công lập.
Để xử lý các tội phạm tham nhũng một cách nhất quán, đồng thời phù hợp với
hệ thống pháp lý công bằng và nghiêm ngặt, Hàn Quốc cần phải thay đổi thái

độ của mình để thúc đẩy sự tôn trọng pháp luật. Để phòng ngừa các hành vi
tham nhũng có hiệu quả, việc vi phạm pháp luật và các quy định của các cơ
quan tƣ pháp cần phải bị trừng phạt, cho phép ngƣời Hàn Quốc tin tƣởng vào
vai trò và quyền hạn của các cơ quan tƣ pháp, từ đó sẽ tiêu diệt tham nhũng
trong xã hội Hàn Quốc.
(4) Hai tác giả Kim Yoo Keun và An Su Gil đã nghiên cứu về “cải cách
luật chống tham nhũng” đã nhận định: Tham nhũng có thể đƣợc định nghĩa là


6

hành vi của một nhân viên có lợi từ ngƣời thứ ba và cho ngƣời thứ ba lợi ích
bằng cách vi phạm nghĩa vụ của mình. Nếu ngƣời tham nhũng là công chức
thì tham nhũng đƣợc phân loại là “tham nhũng trong khu vực công”. Ngƣời
tham nhũng và ngƣời hối lộ đều là dân thƣờng, tham nhũng thuộc “tham
nhũng trong khu vực tƣ nhân”.
Tham nhũng trong khu vực tƣ nhân có thể đƣợc tìm thấy trong thực tế
là tham nhũng vi phạm nghĩa vụ quản lý kinh doanh của ngƣời khác, vi phạm
công bằng hoặc cản trở cạnh tranh công bằng. Trong lĩnh vực tƣ nhân, tham
nhũng thƣơng mại phải bị buộc tội để đảm bảo công bằng. Các nhà lập pháp
không chỉ bảo vệ công bằng trong kinh doanh mà còn trong các lĩnh vực khác
của đời sống xã hội.
Tham nhũng trong khu vực tƣ nhân, đƣợc phân chia trong nhiều luật
khác nhau, thành ba nhóm: các điều khoản để bảo vệ hàng hoá hợp pháp
“quản lý kinh doanh công bằng”, quy định để bảo vệ sự hợp pháp “cạnh tranh
công bằng” và các quy định để bảo vệ hai hàng hoá hợp pháp cùng một lúc.
Điều này có thể giúp cải thiện và hệ thống hoá các quy định chống lại tham
nhũng trong khu vực tƣ nhân.
(5) You Hee Sang nghiên cứu về “vai trò của Viện thanh tra và kiểm
soát Hàn Quốc (BAI)” cho rằng: nhận thức của ngƣời dân về tham nhũng

trong khu vực công và tƣ nhân đã phát triển, do đó cần khẩn trƣơng xây dựng
các biện pháp hữu hiệu của chính phủ để tăng cƣờng các chính sách chống
tham nhũng và tăng cƣờng tính minh bạch trong xã hội nói chung.
Hàn Quốc cũng đƣa ra các luật dƣới đây nhƣ một cơ chế pháp lý và thể
chế để tăng cƣờng chống tham nhũng và liêm chính: “Đạo luật Phòng, chống
tham nhũng” đảm bảo bí mật cho ngƣời tố cáo tham nhũng và yêu cầu Kiểm
toán công dân (CAR); “Đạo luật đạo đức công chức” quy định việc đăng ký


7

và tiết lộ tài sản của công chức và các hạn chế đối với việc tái tuyển dụng các
viên chức nhà nƣớc đã nghỉ hƣu trong các doanh nghiệp có liên quan và “Đạo
luật Kim Young-ran”, không chỉ nhắm đến các quan chức chính phủ, mà cả
các trƣờng học ở mọi cấp, bao gồm các trƣờng tƣ thục, cơ sở giáo dục, nhà
báo, cũng nhƣ đại diện báo chí và vợ chồng của họ.
Qua các nghiên cứu, các tác giả đã định nghĩa và khẳng định rằng tham
nhũng là hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật cần phải bị ngăn chặn. Các
nghiên cứu đa số tập trung phân tích từng lĩnh vực tham nhũng của mỗi quốc
gia, chƣa có sự so sánh với những quốc gia khác. Các nghiên cứu chỉ ra
những giải pháp, những gợi ý chính sách nhằm đối phó với tham nhũng, là bài
học cho cả Việt Nam và Hàn Quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu cơ sở khoa học về phòng, chống tham
nhũng; pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam và Hàn Quốc; từ
đó, so sánh, đánh giá, rút bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Việt Nam và Hàn Quốc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài triển khai những nhiệm

vụ sau:
Thứ nhất, trình bày cơ sở khoa học về tham nhũng và phòng, chống
tham nhũng;
Thứ hai, so sánh luật phòng, chống tham nhũng Việt Nam và Hàn Quốc;


8

Thứ ba, nêu lên một số bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách
về xây dựng và áp dụng pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với Hàn
Quốc và Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng của nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là so sánh các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng của Hàn Quốc và Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn là hệ thống pháp luật
về phòng, chống tham nhũng của Hàn Quốc và Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của Việt Nam kể từ khi Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2005 ra đời và của Hàn Quốc từ năm 2001 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá và so sánh
trong đó, phƣơng pháp so sánh là chủ yếu. Sử dụng các phƣơng pháp chuyên
ngành của khoa học hành chính nhƣ:
 Phƣơng pháp luận biện chứng.
 Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp.
 Phƣơng pháp lịch sử, so sánh, đối chiếu.
 Phƣơng pháp quy nạp – diễn dịch.



9

 Phƣơng pháp hệ thống hóa,
 Phƣơng pháp thống kê, mô tả, vẽ đồ thị…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Nghiên cứu về tham nhũng có thể phân chia thành: nghiên cứu về khía
cạnh hành vi của nhân viên công chức nhƣ là cho và nhận hối lộ, đồng thời
nghiên cứu về thể chế chính trị và chế độ. Đầu tiên là nghiên cứu xét về mặt tƣ
pháp đặt trọng tâm vào những cơ sở cấu thành phạm tội đối với hành vi tham
nhũng nhƣ là “môi giới hối lộ”, sau đó là nghiên cứu xây dựng thể chế để
phòng chống các hành vi tham nhũng trong xã hội.
Luận văn sẽ là cơ sở để gợi ý xây dựng các khung pháp lý để phòng,
chống tham nhũng. Đồng thời, luận văn sẽ cho cái nhìn tổng quát về luật
phòng, chống tham nhũng của Việt Nam và Hàn Quốc. Phân tích các điểm
chính trong luật phòng, chống tham nhũng Việt Nam, so sánh với luật của Hàn
Quốc. Luận văn sẽ đánh giá hiệu quả luật phòng, chống tham nhũng của Việt
Nam và Hàn Quốc. Từ đó tìm ra những mặt hạn chế của công tác phòng,
chống tham nhũng hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn đƣợc chia thành 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng.
Chƣơng 2: Nội dung so sánh hệ thống pháp luật phòng, chống tham
nhũng của Hàn Quốc và Việt Nam.


10

Chƣơng 1


CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
1.1 Cơ sở khoa học về tham nhũng
1.1.1 Định nghĩa
Tham nhũng là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong khoa học chính
trị, luật, hành chính... Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tham nhũng,
chẳng hạn: Theo Liên hiệp quốc (1969, dẫn theo Thanh tra Chính phủ 2011),
tham nhũng trong phạm vi hẹp là sự lợi dụng chức vụ để trục lợi riêng. Theo
Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng Việt Nam năm 2005 thì tham
nhũng là hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi.
Các hành vi tham nhũng bao gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với
ngƣời khác để trục lợi; giả mạo trong công tác vì vụ lợi; đƣa hối lộ, môi giới
hối lộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phƣơng vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nƣớc vì vụ lợi; nhũng nhiễu vì vụ
lợi; không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để bao che cho ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp
trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án vì vụ lợi (Điều 3 Luật phòng chống tham nhũng 2005).
Khái niệm về tham nhũng thì tùy theo không gian, thời gian và bối cảnh


11

văn hóa của xã hội mà nó đƣợc nhận thức khác nhau. Trƣớc đây, những món

quà, tiền…tặng cho công chức vào những dịp Lễ ở Hàn Quốc không phải là
hối lộ và không vi phạm pháp luật. Hiện nay, điều này đã thay đổi, bất kỳ món
quà, tiền, hiện vật nào có giá trị vƣợt quá một mức nhất định biếu tặng cho
công chức đều vi phạm pháp luật phòng chống tham nhũng.
Khái niệm về tham nhũng của Hàn Quốc và Việt Nam không thống nhất
với nhau một cách chính xác. Định nghĩa truyền thống về tham nhũng là hành
vi đƣợc qui định là phạm pháp, không có đạo lý nhƣ là cho và nhận hối lộ,
biển thủ công quỹ...Tuy nhiên, gần đây có khuynh hƣớng định nghĩa tham
nhũng không chỉ là những hành vi tham nhũng theo định nghĩa truyền thống
mà còn bao gồm tất cả những hành vi vi phạm đạo đức cho dù pháp luật chƣa
quy định. Vì lý do rằng “Hiệp ƣớc phòng, chống tham nhũng liên hiệp quốc”
đã đƣợc phê chuẩn bởi 175 quốc gia trên thế giới cho rằng: nếu định nghĩa
tham nhũng thì có thể thu hẹp phạm vi tham nhũng, do đó ngƣời ta không định
nghĩa khái niệm đối với hành vi tham nhũng.
“Luật liên quan đến thành lập và quản lý Ủy ban bảo vệ quyền lợi quốc
dân và phòng, chống tham nhũng” (sau đây gọi là “Luật phòng, chống tham
nhũng”) của Hàn Quốc, tại điều 2 mục 4, hành vi tham nhũng đƣợc định nghĩa
là hành vi nhân viên công chức đang thực hiện nhiệm vụ mà lạm dụng quyền
hạn hoặc chức vụ; hoặc vi phạm pháp lệnh khi phục vụ lợi ích cho bên thứ 3
hoặc bản thân; xử lý, quản lý, mua lại tài sản công, sử dụng ngân sách công
hoặc việc ký kết của các hợp đồng mà trong đó bên ký kết là cơ quan công và
khi thực hiện những công việc đó thì vi phạm pháp lệnh làm gia tăng thiệt hại
tài sản của cơ quan công; mua chuộc, đề nghị, khuyến cáo, yêu cầu che đậy
những hành vi nhƣ vừa đề cập.
Ngày 28/09/2016, Hàn Quốc đã thi hành “Luật yêu cầu bất chính và hối


12

lộ” đã nghiêm cấm nhân viên công chức nhận những vật phẩm có giá trị và

nhận lời giúp đỡ không minh bạch. Thông qua việc này, Hàn Quốc đang đƣợc
đánh giá là quốc gia đang làm cho chế độ phòng, chống tham nhũng tiến lên
một bƣớc vì hành vi tham nhũng không chỉ là sự tham nhũng theo khái niệm
truyền thống của nó mà nó còn là hành vi cho – nhận những vật phẩm có giá
trị, yêu cầu bất chính và cho dù không có hƣởng lợi gì từ việc nhận lời giúp đỡ
thì nó cũng đƣợc quy vào hành vi tham nhũng.
Theo David Iyanda (2012) tham nhũng là một vấn đề xã hội xảy ra với
các mức độ và hình thức khác nhau trong tất cả các xã hội. Tham nhũng đƣợc
định nghĩa là việc sử dụng bất hợp pháp quyền lực hoặc ảnh hƣởng của một
quan chức chính phủ để làm giàu cho mình hoặc tiếp tục kéo dài nhiệm kỳ của
mình hoặc cho ngƣời khác gây thiệt hại cho công chúng, vi phạm lời tuyên thệ,
vi phạm các công ƣớc hoặc luật đang có hiệu lực. Scott (1972, dẫn từ Iyanda
2012) cho rằng tham nhũng phải đƣợc hiểu là một phần thƣờng xuyên, lặp lại
và không thể tách rời trong hoạt động của hầu hết hệ thống chính trị.
Ngwakwe Ezenwa (2009, dẫn từ David Iyanda 2012) đã định nghĩa
tham nhũng từ góc độ kinh tế nhƣ sau: tham nhũng là các hoạt động phi bạo
lực và bất hợp pháp liên quan với mục tiêu làm giàu bất chính cho cá nhân
hoặc nhóm hoặc tổ chức bằng cách điều khiển hoạt động kinh tế và điều hành
của Chính phủ.
Theo Richard Record (2005) tham nhũng là một quá trình theo định
hƣớng, đó là tham nhũng bằng cách nào đó thay đổi quá trình “bình thƣờng”
của xã hội. Hành vi tham nhũng là một hành vi gây tổn hại đến lợi ích công
cộng hoặc lợi dụng vị trí vì lợi ích cá nhân. Ngoài tham nhũng kinh tế, tác giả
còn đề cập đến tham nhũng chính trị. Tham nhũng kinh tế là nơi mà việc trao
đổi diễn ra mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên, chẳng hạn nhƣ việc bán


13

giấy phép của các quan chức cho các công ty.

Tham nhũng chính trị là nơi trao đổi diễn ra giữa nhà nƣớc và một
khách hàng hoặc nhóm khách hàng có quyền lực lớn. Việc trao đổi này thƣờng
là không tự nguyện, nhƣng nhà nƣớc buộc phải thực hiện các giao dịch ngoài
ngân sách để duy trì quyền lực và ổn định.
Các định nghĩa tham nhũng dù dƣới góc độ pháp lý hay lý luận đều có
điểm chung đó là hành vi phi đạo đức, sử dụng quyền lực công vì lợi ích cá
nhân. Tuy nhiên, các định nghĩa cũng không thể khái quát hết các hành vi liên
quan đến tham nhũng, nhƣ là giới thiệu việc làm, đề xuất thăng chức của ngƣời
khác, nhận các khoản tài trợ du lịch, ƣu tiên trong phân bổ nguồn lực kinh
tế…và các định nghĩa tham nhũng này cũng chỉ giới hạn trong khu vực công
(sử dụng quyền lực công), chƣa đề cập đến khu vực tƣ nhân.
1.1.2 Nguyên nhân của tham nhũng
1.1.2.1 Nguyên nhân về kinh tế
Theo Martin Paldam (2002) tham nhũng có nguyên nhân từ văn hóa và
kinh tế. Nghiên cứu nhấn mạnh nguyên nhân kinh tế cho rằng sự tham nhũng
có liên quan đến phát triển kinh tế. Ngƣời ta cho rằng khi tiến hành phát triển
kinh tế mang tính kế hoạch dƣới lãnh đạo của chính phủ, từ quá trình này mà
hình thành nên các yêu sách quá mức và sự ƣu đãi nào đó và sự phát triển
kinh tế càng thấp thì công chức càng dễ bị cuốn vào việc tham nhũng do tiêu
chuẩn lƣơng bổng thấp. Thực tế đã chứng minh có sự liên quan sâu sắc giữa
mức độ tham nhũng và thu nhập bình quân tính theo đầu ngƣời (GNI/GDP).
Theo quan điểm này, tham nhũng bắt nguồn từ thu nhập đầu ngƣời thấp,
khi thu nhập của công chức trong khu vực công thấp hơn đáng kể so với lao


14

động cùng trình độ trong khu vực tƣ nhân thì thúc đẩy công chức tìm kiếm
thu nhập không chính thức, thƣờng là liên quan đến tham nhũng.
Mặt khác, Chính phủ độc quyền phân bổ nguồn lực, điều tiết thị trƣờng,

cấp phép… sẽ dẫn đến việc tìm kiếm đặc quyền từ tƣ nhân. Điều này sẽ dẫn
đến sự thỏa hiệp của quan chức với tƣ nhân để phân chia lợi nhuận, thƣờng là
sử dụng các công ty “gia đình” để hƣởng lợi ích từ Chính phủ mà không bị
phát hiện.
1.1.2.2 Nguyên nhân về văn hóa – xã hội
Nghiên cứu về mặt văn hóa – xã hội đã chỉ ra rằng chính sự khác biệt về
môi trƣờng xã hội và tham vọng thành công của các thành viên trong xã hội là
nguyên nhân gây ra tham nhũng. Xã hội càng đề cao sự thành công về mặt xã
hội nhƣng việc tiếp cận cơ hội thành công ấy không bình đẳng thì vấn đề tham
nhũng càng trở nên nghiêm trọng. Do đó, các thành viên trong xã hội sẽ tiếp
cận đến các mục tiêu bằng những phƣơng pháp không chính thống để đạt đƣợc
thành công (Seymour M. Lipset và Gabriel S. Lenz 2000). Hơn nữa, quốc gia
càng coi trọng chủ nghĩa bản thân thì càng có khuynh hƣớng chỉ số tham
nhũng cao, chủ nghĩa gia đình cũng bao gồm trong đó. Những thành viên trong
xã hội mà chủ nghĩa gia đình đƣợc nhấn mạnh thì họ độc đoán đối với những
cộng đồng khác và vì tinh thần trách nhiệm đối với gia đình mình do đó chỉ số
tham nhũng thì cao (Ka Sang Joon 2006).
Khi xã hội coi trọng các mối quan hệ gia đình, chủ nghĩa gia đình vẫn
còn chi phối thì xu hƣớng những ngƣời có cùng quan hệ gia đình, quê
quán…sẽ đƣợc hƣởng những ƣu tiên khi giao dịch với công chức nhà nƣớc.
Quan điểm này đƣợc thể hiện trong việc tuyển dụng nhân sự, quy hoạch và bổ
nhiệm, ƣu tiên cho các công ty “gia đình”… điều này bóp méo quy trình tuyển
dụng, bổ nhiệm và phân bổ nguồn lực.


15

1.1.2.3 Nguyên nhân thể chế
Một quan điểm khác về nguyên nhân của tham nhũng là “quan điểm thể
chế”. Nó nhấn mạnh vai trò của các thể chế (đƣợc định nghĩa rộng rãi bao gồm

các thể chế chính trị, văn hoá, pháp lý và kinh tế) và cho rằng có quan hệ nhân
quả bắt nguồn từ các thể chế yếu kém dẫn đến tham nhũng và dẫn đến các kết
quả kinh tế tồi tệ. Tham nhũng là đƣợc xem nhƣ là triệu chứng của các thể chế
yếu kém.
Vito Tanzi (1998) cho rằng, cần ít nhất ba điều kiện để tham nhũng
trong khu vực công phát sinh và tồn tại:
 Quyền tùy ý: công chức liên quan (các quan chức, các chính trị gia…)
phải có quyền thiết kế hoặc điều hành các quy định và chính sách một
cách tùy ý.
 Tiền thuê kinh tế: quyền tự ý cho phép khai thác tiền thuê (hiện tại) hoặc
tiền thuê đất có thể khai thác đƣợc. Đây là điều kiện liên quan đến
quyền hạn tài chính của tổ chức công cộng.
 Các thể chế yếu kém: bao gồm các biện pháp khuyến khích, các quy
định đƣợc thể hiện trong các thể chế chính trị, hành chính và pháp lý
đƣợc các quan chức quyền lực tùy ý điều hành hoặc tạo ra giá thuê. Nếu
một số tổ chức công có hành vi tham nhũng, sẽ tạo ra các động lực để
trong nội bộ tham nhũng. Bộ máy quan liêu nặng nề, hoạt động kém
hiệu quả sẽ thúc đẩy các quan chức phải nỗ lực nhiều hơn để tăng mức
thu nhập bất chính; một số tài sản bất chính đó sẽ phải đƣợc chi lại một
cách hợp lý thu nhập bất hợp pháp trong bộ máy quan liêu.
Quan điểm thể chế liên quan đến việc Chính phủ ôm đồm quá nhiều
việc, tạo ra sự độc quyền trong quản lý, cấp phép, phân bổ… Chính phủ càng


16

tập trung nhiều việc thì bộ máy sẽ càng lớn và tham nhũng càng nghiêm trọng.
Sự độc quyền và quản lý yếu kém sẽ tạo điều kiện cho các quan chức tự
do thiết kế, quản lý các quy định và sẽ dễ dàng sử dụng quyền quyết định để
tìm kiếm đặc lợi hoặc yêu cầu các khoản tiền bồi dƣỡng. Sự tùy ý trong sử

dụng công cụ chính sách sẽ làm tăng quy mô bộ máy, tạo ra những nhóm
quyền lực với chung lợi ích, làm vô hiệu hóa tất cả các biện pháp chống tham
nhũng.
Ngoài ra, các cơ quan công quyền kiểm soát tham nhũng yếu kém và
không hiệu quả là nguyên nhân gây ra tham nhũng. Các tổ chức này bao gồm
các nhóm công chức có quyền lực, đảng phái chính trị và các phƣơng tiện
truyền thông có thể phơi bày những hành động sai trái và hệ thống tƣ pháp có
thẩm quyền để truy tố và phạt kẻ phạm tội.
1.1.2.4 Nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam và Hàn Quốc
Theo Hoàng Chí Bảo (2014) tham nhũng nặng nề ở Việt Nam có
nguyên nhân từ sự yếu kém của thể chế, tính nửa vời trong chỉ đạo thực hiện
và sự thoái hóa của không ít quan chức, công chức trong bộ máy, thậm chí
tham nhũng có cả trong hoạt động tƣ pháp, trong điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án. Tình trạng pháp luật có, pháp chế cũng có nhƣng pháp trị thì không
hoặc yếu kém và hình thức, là một thực tế phổ biến hiện nay. Trực tiếp dẫn
đến tham nhũng, dung dƣỡng tham nhũng, làm cho tham nhũng trở thành vấn
nạn đến mức nguy hiểm lại thuộc về chủ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy,
trong các cơ quan lãnh đạo, quản lý với luật pháp - cơ chế - chính sách chứa
đựng rất nhiều bất ổn đang phải ra sức sửa chữa, tháo gỡ.
Tại Hàn Quốc, vấn đề kinh tế không phải là nguyên nhân chủ yếu của
tham nhũng. Đối với nguyên nhân phát sinh tham nhũng thì đa số ý kiến ngƣời
dân đều cho rằng chính văn hóa xã hội là nguồn gốc phát sinh tham nhũng.


17

Hiện nay làn sóng chỉ trích liên tục xuất hiện khi ngƣời ta cho rằng việc cải
thiện vấn nạn tham nhũng đang trở nên thấp so với qui mô phát triển kinh tế.
Trên thực tế, tổng sản phẩm quốc nội trên 1 đầu ngƣời trong năm 2016
(GDP) là hơn 27.000 USD nhƣng theo chỉ số nhận thức tham nhũng (CPI) của

Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) thì Hàn Quốc đứng ở thứ hạng 53 trên tổng
176 nƣớc do chỉ đạt 53 điểm trên tổng 100 điểm.
Theo đó, việc phân tích vấn nạn tham nhũng của Hàn Quốc về mặt văn
hóa, xã hội là cần thiết. Từ nghiên cứu liên quan đến sự tham nhũng của Hàn
Quốc, ngƣời ta phân tích rằng tham nhũng xảy ra là do bối cảnh văn hóa mà
trọng tâm là sự quan liêu, uy quyền tồn tại ở Hàn Quốc và sự bất bình đẳng xã
hội trở nên nghiêm trọng do quá trình phát triển kinh tế vốn đƣợc xem là
nhiệm vụ chủ đạo của quốc gia (Kwon Oh Sung 2002) và ngƣời ta cũng phân
tích rằng chủ nghĩa thân quen của Hàn Quốc vốn coi trọng các mối quan hệ
huyết thống, quan hệ với ngƣời cùng khu vực, quan hệ với những ngƣời cùng
học chung trƣờng chính là nguyên nhân tham nhũng do cơ cấu mang tính khép
kín, bài ngoại của nó (Jo Eun Kyung & Lee Jung Joo 2006).
1.1.3 Hậu quả của tham nhũng
Tham nhũng là tội ác và gánh nặng tài chính đối với nhân dân. Có rất
nhiều tác động của tham nhũng đối với kinh tế và xã hội, những tác động này
không độc lập với nhau. Các tác động này có thể kể đến:
 Thu nhập quốc gia bị mất và làm giảm khả năng của nhà nƣớc cho các
hoạt động ƣu tiên cao. Các quan chức tham nhũng sử dụng quyền quyết
định của mình để hƣớng các nguồn lực theo hƣớng có lợi nhất cho mình
mà không phải là cho quốc gia. Do đó, các dự án mặc dù không có hiệu
quả hoặc hiệu quả thấp hoặc chƣa cần thiết nhƣng vẫn đƣợc ƣu tiên
phân bổ nguồn lực gây ra sự lãng phí tài sản quốc gia. Quan chức tham


×