Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa việt nam và hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 96 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH LIấN

SO SáNH PHáP LUậT Về TRọNG TàI THƯƠNG MạI
GIữA VIệT NAM Và HOA Kỳ

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH LIấN

SO SáNH PHáP LUậT Về TRọNG TàI THƯƠNG MạI
GIữA VIệT NAM Và HOA Kỳ

Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS. TSKH O TR C

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Liên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG
MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ............ 8
1.1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ........ 8
1.1.1. Khái niệm trọng tài thƣơng mại ........................................................... 8
1.1.2. Một số đặc điểm của trọng tài thƣơng mại......................................... 10
1.1.3. Sự hình thành và phát triển của trọng tài ........................................... 12

1.1.4. Vai trò và các hình thức Trọng tài ..................................................... 13
1.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của Trọng tài thƣơng mại tại
Việt Nam và Hoa Kỳ - So sánh và đánh giá ...................................... 17
1.2.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI ...... 28
1.2.1. Khái niệm pháp luật trọng tài ............................................................. 28
1.2.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật trọng tài ................................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 36
Chƣơng 2: MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG
MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ ...................... 37
2.1.
THẨM QUYỀN CỦA TRỌNG TÀI ................................................. 37
2.2.
CHỦ THỂ CỦA CÁC TRANH CHẤP ............................................. 39
2.3.
THỎA THUẬN TRỌNG TÀI ........................................................... 40
2.3.1. Thời điểm hình thành ......................................................................... 41
2.3.2. Sự kế thừa ........................................................................................... 41


2.3.3. Hình thức ............................................................................................ 41
2.3.4. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu .............................................................. 42
2.4.
TRỌNG TÀI VIÊN ............................................................................ 44
2.5.
THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI .................................................. 46
2.6.
MỐI QUAN HỆ GIỮA TÒA ÁN VÀ TRỌNG TÀI ........................ 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 55
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH THỨC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM....................................................................... 56
3.1.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ................................................ 56
3.1.1. Thực trạng hoạt động của trọng tài viên; trung tâm trọng tài ............ 56
3.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động của trọng tài từ sau khi Luật
Trọng tài thƣơng mại đƣợc ban hành ................................................. 59
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .......................................... 62
3.2.
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ................................................ 66
3.3.
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP ........................ 71
3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật ........................ 72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Nội dung từ

1.

Luật Trọng tài Hoa Kỳ

Luật Trọng tài Liên bang (FAA)

2.

Luật Trọng tài thƣơng Luật Trọng tài thƣơng mại ngày 17 tháng
mại 2010

06 năm 2010 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam

3.

Pháp lệnh Trọng tài Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại số 08/2003/PLthƣơng mại 2003

UBTVQH11 ngày 25 tháng 02 năm 2003 của
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam

4.

TTTM

Trọng tài thƣơng mại



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu bảng,

Tên bảng, biểu đồ

biểu đồ

Trang

Bảng 3.1: Lĩnh vực tranh chấp

88

Bảng 3.2: Quốc tịch các bên tranh chấp năm 2013

89

Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu trọng tài viên của Trung tâm trọng tài VIAC

57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh chung của toàn thế giới hiện nay là việc ghi nhận sự xuất hiện
của những mối quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế giữa các nhà đầu
tƣ đến từ các quốc gia khác nhau ngày càng đƣợc gia tăng về số lƣợng, với

tính chất và quy mô phức tạp hơn, đặt ra yêu cầu cấp thiết với giới đầu tƣ Việt
Nam là cần phải nhanh chóng tiếp cận và làm quen với những phƣơng thức
thực hiện các quan hệ kinh tế mới.
Chính vì tính phức tạp của các mối quan hệ kinh tế nói trên, hiển nhiên
trong nội tại của nó luôn tiềm ẩn những nguy cơ nảy sinh các mâu thuẫn mà
thƣờng đƣợc xã hội loài ngƣời gọi với cái tên mang tính chuyên ngành hơn là
tranh chấp. Tranh chấp thƣờng kéo theo phần lớn những tác động tiêu cực, đa
số làm cho các mối quan hệ này phát triển theo chiều hƣớng tiêu cực và nếu
không đƣợc giải quyết thấu đáo nó lại mang theo những nguy cơ làm mất đi
mối quan hệ đó.
Loài ngƣời, trong lịch sử phát triển của mình đã áp dụng nhiều phƣơng
thức giải quyết tranh chấp nhằm mục đích cuối cùng là duy trì đƣợc tối đa
tính tích cực của mối quan hệ giữa các bên bằng việc cải thiện quy trình, thủ
tục để giải quyết các tranh chấp theo hƣớng đơn giản, khoa học, hiệu quả và
thuận tiện hơn.
Từ nguyên nhân và cũng chính là đòi hỏi khách quan đó, lịch sử loài
ngƣời đã ghi nhận sự ra đời một cách tất yếu của phƣơng thức giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài. Cho đến nay, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này vẫn
là một trong những phƣơng thức giải quyết tranh chấp đƣợc xem là tiên tiến
nhất, có nhiều ƣu điểm và đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng đã

1


trải qua một thời kỳ phát triển từ thực tiễn đến các quy định của pháp luật.
Các vấn đề về trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam hiện nay đƣợc điều chỉnh
bởi Luật trọng tài thƣơng mại, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2010 cùng các văn
bản hƣớng dẫn thi hành. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, mặc dù nhận
đƣợc sự quan tâm lớn từ phía các nhà làm luật, các nhà khoa học, giới doanh

nhân và các tầng lớp xã hội khác, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này trên
thực tế vẫn chƣa phát huy đƣợc hiệu quả của nó đối với việc giải quyết các
tranh chấp thƣơng mại tại Việt Nam. Trong khi đó, ở đa số các quốc gia khác
trên thế giới, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hiện đang đƣợc
ƣa chuộng nhất vì nhƣ đã nói ở trên, là biện pháp đơn giản về thủ tục và có
hiệu quả nhất định hơn so với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác.
Sự khác biệt về thực trạng nêu trên trong việc sử dụng phƣơng thức
trọng tài để giải quyết tranh chấp trong xã hội Việt Nam và các quốc gia khác,
đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế phát triển có thể đƣợc xem xét từ
nguyên nhân khách quan do tính chất khác nhau của lịch sử, xã hội, và đƣợc
xem xét từ yếu tố chủ quan về nhận thức của các nhà đầu tƣ, đặc biệt trách
nhiệm phần lớn là do nội dung của quy định pháp luật của mỗi quốc gia về
vấn đề này. Việc tìm hiểu các điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa các quy
định của pháp luật về trọng tài của Việt Nam và các quốc gia khác, đặc biệt là
các quốc gia có nền kinh tế phát triển ít nhiều cũng sẽ góp phần phát hiện và
mở đƣờng phát triển cho phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nói
riêng và việc giải quyết hiệu quả các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nói
chung trong tƣơng lai.
Đây là lý do mà tôi đã chọn đề tài "So sánh pháp luật về trọng tài
thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ" để làm luận văn thạc sĩ luật học
2. Tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về trọng tài thƣơng mại trong lịch sử hình thành và phát

2


triển của loài ngƣời đã đƣợc nghiên cứu, phân tích bằng khá nhiều các công
trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Các sách chuyên khảo, luận văn, xã luận, bài viết đều đã đề cập đƣợc phần
nào những vấn đề cốt lõi của phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh

doanh bằng trọng tài thƣơng mại, cụ thể nhƣ sau: Luận văn "Pháp luật về
thỏa thuận trọng tài thương mại” của Tống Thị Lan Hƣơng – do PGS.TS
Nguyễn Văn Tý hƣớng dẫn; Luận văn "Về pháp luật trọng tài thương mại ở
nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Thủy – do PGS.TS Dƣơng Đăng Huệ
hƣớng dẫn, 2003; Luận văn "Pháp luật về giải quyết tranh chấp đầu tư trực
tiếp nước ngoài bằng trọng tài” của Đỗ Thanh Hà – do Tiến sĩ Hoàng Phƣớc
Hiệp hƣớng dẫn, 2006; Luận văn "Sự hỗ trợ của Tòa án đối với giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại ở Việt Nam” của Tống Vân Huyền - do
PGS.TS Nguyễn Văn Tý hƣớng dẫn.
Vì vậy, nghiên cứu về pháp luật trọng tài thƣơng mại của Việt Nam
không phải là một đề tài mới nhƣng nghiên cứu để xem xét câu hỏi tại sao
mặc dù đã ban hành Luật Trọng tài thƣơng mại 2010 đƣợc cho là đã khắc
phục đƣợc rất nhiều thiếu sót, hạn chế của các văn bản pháp luật trƣớc đó,
đồng thời nhƣng cho đến nay trọng tài thƣơng mại vẫn chƣa phát huy đƣợc
tính hiệu quả của nó đối với “đời sống thƣơng mại” cũng nhƣ chƣa khẳng
định đƣợc những vai trò của nó tới việc giải quyết một cách hiệu quả, triệt để
các tranh chấp thƣơng mại nhƣ tại các quốc gia phát triển khác trên thế giới
thì lại đƣợc coi là vấn đề “cấp thiết”, cần có sự nghiên cứu nghiêm túc và kỹ
lƣỡng để có thể nhìn nhận đƣợc vấn đề một cách toàn diện.
Đối với luận văn này, trên cơ sở tham khảo một số tài liệu có liên quan,
học viên đã tiếp cận một cách nghiêm túc vấn đề đã đặt ra và cố gắng tìm hiểu
một cách toàn diện nhất về vấn đề này.
Từ việc nghiên cứu pháp luật trọng tài thƣơng mại của Hoa Kỳ và pháp

3


luật trọng tài thƣơng mại của Việt Nam để tìm ra những điểm tƣơng đồng và
khác biệt, đồng thời truy xét lại căn nguyên của những điểm tƣơng đồng và
khác biệt này để thấy đƣợc toàn diện câu hỏi “tại sao” vừa đƣợc đặt ra ở phần

trên và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật trong
nƣớc về vấn đề này.
3. Mục tiêu của Luận văn
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn sẽ phân tích một số chế định nổi bật của pháp luật trọng tài
thƣơng mại ở Việt Nam. Đặt trong tƣơng quan so sánh và học hỏi kinh
nghiệm của Hoa Kỳ trong chính sách pháp luật về các vấn đề trên, Luận văn
sẽ đƣa ra những phƣơng hƣớng nhằm giải quyết những tồn tại vƣớng mắc cản
trở hiệu quả của trọng tài thƣơng mại trong xã hội Việt Nam hiện nay.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ
bản về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài
thƣơng mại;
- Phân tích những nội dung cơ bản của một số chế định nổi bật trong
pháp luật Việt Nam về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng
trọng tài thƣơng mại cả về mặt lý luận và thực tiễn;
- So sánh các quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại với các quy định về
vấn đề tƣơng tự trong pháp luật Hoa Kỳ;
- Từ các nội dung đã phân tích, so sánh, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc thực hiện
biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại
phát huy đƣợc hiệu quả hơn.

4


4. Nhiệm vụ của Luận văn
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định trong pháp luật Việt
Nam về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài

thƣơng mại và các chế định có liên quan.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc áp dụng biện pháp giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại ở nƣớc ta hiện nay.
- Nghiên cứu so sánh các quy định về trọng tài thƣơng mại giữa pháp
luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ, cũng nhƣ là các vấn đề có liên quan.
- Phân tích những tồn tại, hạn chế và những vƣớng mắc của việc áp
dụng biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng
mại và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm góp phần tạo sự nhận thức và áp
dụng pháp luật đƣợc thống nhất.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài
thƣơng mại là một nội dung đã đƣợc đề cập rộng rãi trong lý luận cũng nhƣ
thực tiễn. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp này đã đƣợc nghiên cứu chung
trong hệ thống các phƣơng thức giải quyết tranh chấp và cũng đƣợc nghiên
cứu riêng với những đặc điểm, tính chất, yêu cầu riêng biệt của việc áp dụng.
Tuy nhiên việc hiểu trong lý luận và vận dụng trong thực tiễn đối với phƣơng
thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại còn
gặp nhiều khó khăn và vƣớng mắc.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng
trọng tài thƣơng mại trong Luật trọng tài thƣơng mại có hiệu lực năm 2010 và
các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó, luận văn còn có sự
phân tích, đối chiếu, so sánh các chế định tƣơng tự đƣợc quy định trong pháp
luật trọng tài thƣơng mại của Hoa Kỳ để từ đó tìm ra những điểm tƣơng đồng,

5


khác biệt giữa pháp luật hai nƣớc về một số chế định chủ yếu, nhằm mục đích
đƣa ra những lý giải nhằm hoàn thiện các giải pháp khắc phục hạn chế của

pháp luật Việt Nam, hƣớng tới đẩy mạnh hiệu quả của biện pháp giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài đối với đời sống kinh tế trong nƣớc.
6. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nhiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự.
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả đã sử dụng nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có phƣơng pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, phƣơng pháp thống kê, thống kê các số liệu về TTTM và quá
trình áp dụng các quy định về TTTM tại Việt Nam cũng nhƣ tại Hoa Kỳ.
Thứ hai, phƣơng pháp phân tích, học viên đƣa ra những quy định của
pháp luật Việt Nam trên cơ đó phân tích những điểm phù hợp, những điểm
chƣa phù hợp với bối cảnh trong nƣớc và quốc tế hiện nay.
Thứ ba, phƣơng pháp so sánh, trên cơ sở những phân tích và bình luận
về các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ, học viên mạnh
dạn đƣa ra một số đánh giá để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt
giữa pháp luật về trọng tài thƣơng mại của hai nƣớc.
7. Tính mới và những đóng góp của luận văn
TTTM tuy là một vấn đề không mới trong pháp luật giải quyết tranh
chấp thƣơng mại tại Việt Nam nhƣng với những diễn biến của thực tế khách
quan, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này ngày càng trở nên mất dần đi
tính hiệu quả tích cực của nó. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa
quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, trong đó giải quyết nhiều vấn
đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới pháp luật TTTM. Những
điểm mới của luận văn là:

6



- Xác định và phân tích trên các căn cứ lý luận và thực tiễn sự giống và
khác nhau giữa những quy định của pháp luật về biện pháp giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài
thƣơng mại theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Với đề tài “So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ”, học viên hy vọng đây sẽ trở thành một tài liệu tham khảo có giá
trị, cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà
nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao
học và sinh viên thuộc chuyên ngành Luật kinh tế tại các cơ sở đào tạo luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về trọng tài thƣơng mại.
Chương 2: So sánh những chế định cơ bản về trọng tài thƣơng mại
trong hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trọng tài thƣơng
mại ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng phƣơng thức
trọng tài thƣơng mại trong giải quyết tranh chấp.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm trọng tài thƣơng mại

Trong khoa học pháp lý, trọng tài đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều bình
diện khác nhau và do đó hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về trọng tài
đƣợc ghi nhận.
Định nghĩa sớm nhất về trọng tài đƣợc nêu trong Công ƣớc La-Hay
năm 1988, theo đó: “Trọng tài là nhằm để giải quyết những bất đồng giữa các
bên thông qua một người thứ ba do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn
trọng luật pháp”.
Tiếp đó, Hiệp định La-Hay 1907 qui định: “Trọng tài quốc tế có đối
tượng giải quyết là những tranh chấp giữa các quốc gia qua sự can thiệp của
những trọng tài viên do các quốc gia tranh chấp tự chọn và đặt trên cơ sở của
sự tôn trọng luật pháp”.
Tuy nhiên, hai cách định nghĩa này chỉ mới đƣa ra một cách diễn giải
về hoạt động của trọng tài mà chƣa thấy đƣợc bản chất của sự việc.
Theo giáo sƣ Ph.Farrchar thuộc trƣờng đại học Pans II thì: “Trọng tài là
một phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó các bên giao cho một cá nhân
(trọng tài viên) thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau”.
Luật sƣ toà thƣợng thẩm Paris, Didier Skonicki định nghĩa ngắn gọn:
“Trọng tài là toà án tư, do ý chí của đôi bên tranh chấp. Nó cũng xét xử như
toà án nhà nước”
Trong cuốn “Từ điển kinh tế thị trƣờng từ A đến Z” trọng tài đƣợc định
nghĩa “là một cách giải quyết bất đồng trong quan hệ công nghiệp mà không

8


cần đưa ra pháp luật hay đình công”.
Hay: “Trọng tài là những tranh chấp hay bất đồng được đưa ra cho
một hoặc nhiều người được xem là công tâm, không thiên lệch quyết định và
quyết định này có tính ràng buộc đối với hai bên”.
Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA) – một tổ chức trọng tài đã có bề

dày lịch sử hoạt động thì cho rằng: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh
chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét
giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên
tranh chấp phải thi hành”.
Tại Việt Nam, theo quy định của khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh trọng tài
thƣơng mại năm 2003: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và
được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh này quy định”.
Khi Luật trọng tại thƣơng mại năm 2010 đƣợc ban hành thì định nghĩa
này đƣợc ghi nhận tại Khoản 1 Điều 3 nhƣ sau: “Trọng tài thương mại là
phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành
theo quy định của Luật trọng tài thương mại”.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trọng tài đƣợc nhìn từ
những góc nhìn khác nhau, song tổng kết lại có thể thấy trọng tài đƣợc khái
quát khá đầy đủ nhƣ sau:
Trọng tài là phƣơng thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi
nhà nƣớc do các bên lựa chọn trên tinh thần tự nguyện, tôn trọng thỏa thuận
của các bên nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp thƣơng mại phát sinh
giữa chính các bên này. Trong phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài, tính tự định đoạt của các bên đƣợc coi là tối cao và luôn đƣợc coi trọng.
Phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài khá giống với phƣơng thức
giải quyết tranh chấp bằng hòa giải. Cả hai phƣơng thức này đều có sự xuất

9


hiện của bên trung gian. Tuy nhiên, trong phƣơng thức hòa giải, vai trò của
bên trung gian chỉ mang tính hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong tranh chấp thỏa
thuận với nhau. Còn trong phƣơng thức trọng tài, sau khi xem xét sự việc,
trọng tài có thể đƣa ra phán quyết có giá trị chung thẩm, tức là cƣỡng chế thi

hành đối với các bên.
1.1.2. Một số đặc điểm của trọng tài thƣơng mại
1.1.2.1. Trọng tài không phải là cơ quan tài phán đại diện cho quyền
lực của nhà nước
Trọng tài tuy là một cơ chế tài phán giúp giải quyết tranh chấp giữa các
cá nhân, các tổ chức và giữa cá nhân với tổ chức trong xã hội, nhƣng lại là
một loại hình tổ chức phi nhà nƣớc (tổ chức xã hội nghề nghiệp), hoạt động
theo pháp luật và quy chế trọng tài riêng. Tuy trọng tài đƣợc ghi nhận là một
thiết chế dân chủ trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại nhƣng không phải là
cơ chế tách biệt hoàn toàn đối với hoạt động của nhà nƣớc, mà trên hết trọng
tài có vai trò hỗ trợ nhà nƣớc duy trì đƣợc sự ổn định trong xã hội, đặc biệt là
duy trì đƣợc các mối quan hệ thƣơng mại.
1.1.2.2. Trọng tài coi trọng sự tối thượng của thỏa thuận giữa các bên
Từ việc các bên thỏa thuận nhƣ thế nào về việc chọn trọng tài làm
phƣơng thức giải quyết tranh chấp, lựa chọn địa điểm giải quyết tranh chấp
đến việc phán quyết của trọng tài đó đƣợc thực hiện ra sao chính là những
biểu hiện cho thấy tính tối thƣợng của thỏa thuận giữa các bên trong phƣơng
thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Về nguyên tắc, thẩm quyền của
trọng tài không bị giới hạn bởi pháp luật; các bên trong tranh chấp có thể lựa
chọn bất kỳ lúc nào, bất kỳ trọng tài vụ việc hoặc trọng tài quy chế nào trên
thế giới để giải quyết tranh chấp của mình. Sự thỏa thuận của các bên chính là
yếu tố ràng buộc mỗi bên, nên, một khi đã đƣợc thỏa thuận thì phán quyết của
trọng tài có tính chất tài phán và bắt buộc các bên phải tuân thủ.

10


Phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bảo đảm quyền tự
định đoạt của các đƣơng sự cao hơn so với phƣơng thức Tòa án, thể hiện cơ
bản ở việc các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài có quyền lựa chọn trọng tài

viên, địa điểm giải quyết tranh chấp, quy tắc tố tụng, luật áp dụng đối với
tranh chấp…
1.1.2.3. Tính chung thẩm của phán quyết trọng tài
Pháp luật các nƣớc đều quy định phán quyết trọng tài có giá trị chung
thẩm và không thể kháng cáo trƣớc bất kỳ cơ quan, tổ chức nào (trừ trƣờng
hợp rất đặc biệt liên quan đến hủy phán quyết trọng tài). Ngay cả khi phán
quyết trọng tài bị hủy thì không có cơ quan nào đƣơng nhiên có quyền xét xử
lại vụ việc trừ khi có một thỏa thuận nào khác giữa các bên về việc lựa chọn
cơ quan giải quyết tranh chấp. Đặc điểm này giúp trọng tài có điều kiện thuận
lợi trong việc giải quyết nhanh chóng, dứt điểm các tranh chấp thƣơng mại.
1.1.2.4. Sự hỗ trợ của Tòa án đối với các hoạt động của trọng tài
Pháp luật về trọng tài của các quốc gia nói chung, trong đó có Việt
Nam nói riêng, đều quy định cơ chế hỗ trợ từ phía Tòa án đối với tổ chức và
hoạt động của trọng tài. Đây chính là một khía cạnh của sự tƣơng tác giữa nhà
nƣớc và trọng tài. Trọng tài, nhƣ đã nói ở trên, góp phần giúp Nhà nƣớc duy
trì sự ổn định của xã hội, thì trong chiều ngƣợc lại, Nhà nƣớc mà cụ thể hơn là
Tòa án, sẽ hỗ trợ để trọng tài có thể phát huy đƣợc tối đa khả năng của nó.
Thông qua trình tự công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài, Tòa
án đảm bảo thực thi trên thực tế những quyết định của trọng tài khi một hoặc
các bên đƣơng sự không tự nguyện thực hiện. Ngoài ra, Tòa án còn có thể hỗ
trợ trọng tài ở các nội dung khác, nhƣ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, kê biên tài sản, bảo toàn chứng cứ, cấm hoặc buộc đƣơng sự thực
hiện một số hành vi nhất định... để tạo điều kiện cho trọng tài có thể thực hiện
tốt đƣợc hoạt động của mình.

11


1.1.3. Sự hình thành và phát triển của trọng tài
Trong tƣơng quan lịch sử phát triển của loài ngƣời, tính cho tới thời

điểm hiện tại, vẫn chƣa có tài liệu nào ghi nhận hoặc khẳng định đƣợc chính
xác thời điểm xuất hiện biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, nhƣng
qua các nghiên cứu và phân tích của các nhà khoa học, có thể khẳng định rằng
đây chính là một trong những hình thức đầu tiên mà con ngƣời biết đến và sử
dụng để giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội Thậm chí
đã có nhiều tài liệu còn “mạnh dạn” cho rằng trọng tài là tiền thân của phƣơng
thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án.
Quy định sơ khai nhất về trọng tài đƣợc ghi nhận trong một văn bản
luật trong lĩnh vực mua bán hàng hóa của ngƣời La Mã, trong đó cho phép
các thƣơng nhân đƣợc tự phân xử những mẫu thuẫn của mình mà không cần
đến sự can thiệp của Nhà nƣớc. Về sau đó, ngƣời ta thấy trong các bản ghi
chép của Luật La Mã còn cho phép mở rộng phạm vi của các tranh chấp,
không chỉ trong biên giới lãnh thổ mà còn ở những nƣớc mà thƣơng nhân La
Mã tới để trao đổi hàng hóa, có nghĩa là phạm vi tranh chấp đƣợc trải rộng
trên hầu khắp Châu Âu, hay nói cách khác, phạm vi áp dụng của nó đã bao
gồm cả yếu tố “quốc tế” nhƣ ngày nay vẫn thƣờng nhắc tới.
Tiếp đó, trong hệ thống các luật của nƣớc Anh, văn bản pháp luật đầu
tiên về trọng tài phải kể đến Luật Trọng tài 1697, nhƣng cũng cần nói thêm
rằng, tại thời điểm luật này đƣợc thông qua thì trọng tài thƣơng mại đã trở
thành một hình thức đƣợc áp dụng phổ biến vì phán quyết đầu tiên của trọng
tài ở Anh đƣợc ghi nhận vào năm 1610. Tuy nhiên, các quy định sơ khai về
trọng tài trong hệ thống Common Law vào thời điểm trƣớc năm 1697 luôn thể
hiện hạn chế cơ bản là bất cứ bên nào tham gia tranh chấp cũng có thể khƣớc
từ việc thực hiện phán quyết trọng tài nếu thấy phán quyết đó bất lợi cho
mình. Điều này làm cho phƣơng thức trọng tài đã không đạt đƣợc mục đích

12


và hiệu quả nhƣ mong muốn của các bên. Song, đến khi Luật Trọng tài 1697

ra đời thì hạn chế này đã đƣợc khắc phục.
Giai đoạn sau đó, trong Hiệp ƣớc Jay năm 1794, Anh và Mỹ đã thống
nhất đƣa các vấn đề còn đang tranh chấp liên quan đến các khoản nợ và biên
giới giữa hai bên ra giải quyết ở trọng tài. Việc giải quyết tranh chấp này kéo
dài 07 năm và đƣợc coi là kết thúc thành công. Đây cũng chính là một trong
những “thành tích” đáng kể của trọng tài trong tiến trình phát triển của nó.
Kể từ thời điểm đó, trong những năm đầu thế kỷ XX, một số quốc gia
bắt đầu thông qua các đạo luật quy định và khuyến khích việc phân xử bằng
trọng tài thay cho việc kiện tụng ở Tòa án vốn đã bộc lộ là kém hiệu quả.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đã tạo đà cho
sự phát triển không ngừng của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài, kéo theo hệ quả tất yếu là sự hình thành những tổ chức trọng tài quốc tế
nhằm mục đích chủ yếu là giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hợp
đồng thƣơng mại quốc tế.
Tầm quan trọng của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
ngày càng đƣợc loài ngƣời thừa nhận rộng rãi, đặc biệt là trong các thập kỷ
gần đây. Các quốc gia đã từng bƣớc tiến hành sửa đổi hệ thống pháp luật về
trọng tài của mình cho phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra trên đất
nƣớc; các điều ƣớc quốc tế về trọng tài ghi nhận sự gia nhập của những thành
viên mới; các doanh nghiệp ngày càng thể hiện sự tin tƣởng của mình bằng
việc sử dụng rộng rãi hơn phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài do
nhận thấy phƣơng thức này hiệu quả, linh hoạt, công bằng và phán quyết của
trọng tài đƣợc công nhận rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới.
1.1.4. Vai trò và các hình thức Trọng tài
1.1.4.1. Vai trò của Trọng tài
Trong thực tiễn, trọng tài thƣơng mại đóng một vai trò quan trọng trong
việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại, cụ thể nhƣ sau:

13



Thứ nhất, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự thể
hiện tính dân chủ ngày càng đƣợc đề cao trong xã hội loài ngƣời do phƣơng
thức này tôn trọng tuyệt đối ý chí, thỏa thuận của các bên đƣơng sự. Điều này
cho thấy sự tự chủ của con ngƣời trong các mối quan hệ xã hội của mình. Các
bên có quyền lựa chọn trọng tài viên, chọn địa điểm giải quyết tranh chấp,
chọn thủ tục trọng tài nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nhất tranh chấp
mà ít tốn chi phí về mặt thời gian cũng nhƣ tài chính.
Thứ hai, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một trong
những cơ chế tài phán quan trọng, do phán quyết của trọng tài có tính ràng
buộc các bên đƣơng sự về mặt pháp lý, các bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Chính điều này đã làm cho cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hữu
hiệu hơn biện pháp hòa giải hay thƣơng lƣợng. Hòa giải hay thƣơng lƣợng chỉ
mang tính chất đề nghị, đƣa ra khuyến cáo đối với các bên chứ không có tính
ràng buộc thực hiện về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp.
Thứ ba, so với phƣơng thức kiện tụng tại Tòa án thì phƣơng thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài đƣợc cho linh hoạt hơn. Trong quá trình giải
quyết tranh chấp, các trọng tài viên đƣợc các bên lựa chọn có quyền xét xử và
ra các quyết định xét xử một cách hoàn toàn độc lập trên cơ sở chứng cứ, tài
liệu mà các bên cung cấp hoặc có đƣợc bằng con đƣờng khác nhƣ trọng tài
viên tự điều tra xem xét hay giám định viên và nhân chứng cung cấp trên cơ
sở những quy định của pháp luật. Điều này hoàn toàn khác về bản chất đối
với hoạt động thu thập chứng cứ và xem xét chứng cứ của tố tụng Tòa án.
Trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp, Tòa án là đại diện cho quyền
lực nhà nƣớc còn trọng tài là đại diện cho ý chí của các bên đƣơng sự. Do đó,
trong tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do lựa chọn trọng tài viên, lựa
chọn cơ quan trọng tài giải quyết khi có tranh chấp. Nhƣng trong tố tụng tòa
án, các bên không có quyền lựa chọn thẩm phán, không có quyền lựa chọn tòa
án xét xử vụ việc của mình.


14


Thứ tư, thủ tục tố tụng trọng tài thƣờng nhanh chóng hơn so với tố tụng
Tòa án. Đặc điểm của tố tụng trọng tài là chỉ xét xử một lần và phán quyết có
giá trị chung thẩm, chỉ trong một số trƣờng hợp đặc biệt thì tòa án mới có
quyền xem xét lại phán quyết trọng tài. Đối với các tranh chấp trong lĩnh vực
thƣơng mại thì sự nhanh gọn của phƣơng thức giải quyết này là một lý do mà
các bên tranh chấp thƣờng hay chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Thứ năm, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài giúp các
bên giữ đƣợc những bí mật nội bộ, những chi tiết, số liệu, thông tin cụ thể, bí
mật kinh doanh mà mình không muốn công khai, giúp tránh đƣợc những hậu
quả khôn lƣờng và phòng đƣợc những thiệt hại sau này. Đó là do trọng tài
hoạt động theo nguyên tắc xét xử kín khi có yêu cầu của các bên, đồng thời
cũng không cần phải đƣa nội dung các vấn đề tranh chấp, các chứng cứ thu
thập đƣợc và cơ sở của các quyết định trọng tài về vụ tranh chấp vào phán
quyết trọng tài.
1.1.4.2. Các hình thức Trọng tài
Trọng tài đƣợc biết đến dƣới hai hình thức cơ bản là trọng tài vụ việc
và trọng tài thƣờng trực.
(i) Trọng tài vụ việc:
Trọng tài vụ việc là phƣơng thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa
thuận thành lập để giải quyết vụ việc và sẽ chấm dứt tồn tại khi giải quyết
xong vụ việc đó. Bản chất của trọng tài vụ việc đƣợc thể hiện qua các đặc
trƣng cơ bản đó là (i) Đƣợc thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt
hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp, (ii) Không có trụ sở cố định do đó,
không có bộ máy điều hành, quản lý và tất nhiên là không có danh sách trọng
tài viên, (iii) Quy tắc tố tụng của trọng tài vụ việc để giải quyết vụ tranh chấp
có thể do các bên thỏa thuận xây dựng, lựa chọn từ bất kỳ một quy tắc tố tụng
nào của các trung tâm trọng tài đã đƣợc ban hành.


15


Từ những đặc điểm trên có thể thấy ƣu điểm của hình thức trọng tài vụ
việc là có tổ chức đơn giản, linh hoạt và mềm dẻo về phƣơng thức hoạt động
nên nói chung nó phù hợp với tranh chấp ít tình tiết phức tạp, có nhu cầu giải
quyết nhanh chóng và nhất là các bên tranh chấp có kiến thức và hiểu biết
pháp luật cũng nhƣ kinh nghiệm tranh tụng.
(ii) Trọng tài thường trực:
Ngƣợc lại với trọng tài vụ việc thì trọng tài thƣờng trực là hình thức
trọng tài đƣợc tổ chức chặt chẽ, có bộ máy quản lý điều hành, trụ sở làm việc
thƣờng xuyên, có danh sách trọng tài viên hoạt động theo điều lệ và ban hành
quy chế tố tụng riêng. Hầu hết các tổ chức trọng tài lớn, có uy tín trên thế giới
đều đƣợc thành lập theo mô hình này dƣới những tên gọi nhƣ trung tâm trọng
tài, ủy ban trọng tài, viện trọng tài, hội đồng trọng tài quốc gia và quốc tế...
nhƣng chủ yếu và phổ biến đƣợc tổ chức dƣới dạng các trung tâm trọng tài.
Các trung tâm trọng tài có một số đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: (i) Hoạt động
theo nguyên tắc độc lập về tài chính tức là đƣợc cấp kinh phí hoạt động từ
ngân sách nhà nƣớc. Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài không nhân danh
quyền lực nhà nƣớc mà nhân danh ngƣời thứ ba độc lập ra phán quyết, (ii) Có
tƣ cách pháp nhân, tồn tại độc lập và bình đẳng, không tồn tại quan hệ phụ
thuộc cấp trên, cấp dƣới nhƣ hệ thống cơ quan Tòa án, (iii) Cơ cấu tổ chức rất
đơn giản, gọn nhẹ gồm có ban điều hành (có chủ tịch, một hoặc các phó chủ
tịch trung tâm trọng tài và có thể có tổng thƣ ký trung tâm trọng tài do chủ
tịch trung tâm trọng tài đề cử) và các trọng tài viên của trung tâm gia vào việc
giải quyết tranh chấp khi đƣợc chọn hoặc chỉ định, (iv) Có thể tự quyết định
về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng riêng, có quyền mở rộng và thu
hẹp phạm vi lĩnh vực hoạt động, nhƣng phải đƣợc sự chấp thuận của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền.


16


1.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của Trọng tài thƣơng mại
tại Việt Nam và Hoa Kỳ - So sánh và đánh giá
1.1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trọng tài thương mại
tại Việt Nam
- Giai đoạn trước những năm 60 của thế kỷ XX
Chế định trọng tài du nhập vào hệ thống pháp luật nƣớc ta từ cuối thế
kỉ XIX. Trong một tranh chấp đất đai năm 1897. Tòa thƣợng thẩm Sài Gòn đã
tuyên bố trong quyết định của mình rằng “trọng tài được thừa nhận trong
pháp luật An Nam” [13]. Cũng trong thời gian này, các Bộ luật dân sự rồi Tòa
án thƣơng mại lần lƣợt đƣợc hình thành. Tuy nhiên, bối cảnh xã hội thời điểm
đó không thuận lợi cho sự phát triển phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài. Do đó, về cơ bản, trọng tài chƣa đƣợc biết đến và sử dụng một cách
phổ biến vậy nên cũng không có tác động đáng kể đến xã hội Việt Nam trong
giai đoạn này [8, 16, 22].
- Giai đoạn từ những năm 60 của thế kỷ XX đến trước khi ban hành
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003
Vào giữa thế kỷ XX, sự thay đổi của lịch sử đã tác động lên hệ thống
pháp luật của nƣớc ta làm hình thành những tổ chức trọng tài. Mặc dù có
những khác biệt về bản chất so với trọng tài hiện nay nhƣng đó cũng đƣợc coi
là mở đầu cho sự phát triển của phƣơng thức giải quyết tranh chấp này ở nƣớc
ta. Trƣớc thời điểm Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Trọng tài
thƣơng mại năm 2003, ở Việt Nam tồn tại hai loại hình trọng tài, một là trọng
tài kinh tế nhà nƣớc và hai là trọng tài phi nhà nƣớc.
 Trọng tài kinh tế nhà nước:
Trọng tài kinh tế nhà nƣớc là mô hình trọng tài đƣợc thành lập từ các
quyết định của Nhà nƣớc, có chức năng giải quyết các tranh chấp phát sinh từ

các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nƣớc. Mô hình trọng tài này

17


đƣợc tổ chức ở ba cấp, đó là trọng tài kinh tế nhà nƣớc, trọng tài kinh tế tỉnh
và trọng tài kinh tế huyện. Rõ ràng, với mô hình nhƣ trên thì thực chất hình
thức trọng tài kinh tế nhà nƣớc là một cơ quan tài phán của Nhà nƣớc, vừa
thực hiện chức năng quản lý kinh tế, vừa thực hiện chức năng xét xử của Tòa
án nhằm giải quyết các tranh chấp kinh tế giữa các tổ chức kinh tế nhà nƣớc.
Do đó, mô hình này chƣa thể hiện đƣợc vai trò trọng tài.
 Trọng tài kinh tế phi nhà nước:
Mô hình trọng tài kinh tế phi nhà nƣớc đƣợc tồn tại dƣới hai mô hình
khác nhau là Hội đồng trọng tài ngoại thƣơng và Hội đồng trọng tài hàng hải
Việt Nam. Hai tổ chức này sau đó đã đƣợc sáp nhập lại và đƣợc gọi tên là
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.
Mặc dù đƣợc gọi là trọng tài kinh tế phi nhà nƣớc nhƣng trong giai
đoạn lịch sử này, có thể dễ dàng nhận thấy rằng, trọng tài thƣơng mại tại Việt
Nam vẫn đƣợc hình thành chủ yếu từ định hƣớng của nhà nƣớc và chịu sự
điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật khác nhau. Việc không có một đạo
luật về trọng tài thống nhất điều chỉnh và thực trạng quyết định giải quyết
tranh chấp của trọng tài không đƣợc bảo đảm thi hành đã làm cho hoạt động
của trọng tài thƣơng mại thời điểm này chƣa thực sự đạt đƣợc những thành
tựu đáng kể.
- Giai đoạn kể từ khi ban hành Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003
đến trước khi ban hành Luật trọng tài thương mại 2010
Để khắc phục tình trạng có quá nhiều quy định pháp luật khác nhau
cùng điều chỉnh hoạt động của các trọng tài kinh tế, vô hình đã làm kìm ham
sự phát triển của phƣơng thức giải quyết tranh chấp này, ngày 25 tháng 02
năm 2003, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh trọng tài

thƣơng mại, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2003. Đây là Pháp
lệnh mang ý nghĩa quan trọng về mặt điều chỉnh pháp luật. Pháp lệnh thừa

18


×