Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.27 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH
"MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

1


Luận văn đƣợc hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thủy
Phản biện 2: TS. Nghiêm Kỳ Hồng



Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: phòng 211, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia cơ
sở TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian: lúc 13 giờ 30 ngày 21 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia tự xây dựng các chƣơng trình, các
chiến lƣợc phát triển phù hợp nhằm phát triển kinh tế, ổn định chính trị và mang lại
giá trị bền vững về mặt xã hội. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu này, có rất nhiều
giải pháp quan trọng đƣợc đề ra và một trong số những giải pháp đó là cải cách
hành chính. Cải cách hành chính đƣợc thực hiện với kỳ vọng sẽ giải quyết các vấn
đề nhƣ giảm thâm hụt ngân sách, những vấn đề về cơ cấu, cạnh tranh và toàn cầu
hóa, những áp lực về chính trị và xã hội, sự giảm sút lòng tin của ngƣời dân vào
chính phủ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ công.
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban
hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, cải
cách hành chính đƣợc triển khai với nhiều nội dung gồm cải cách thể chế, cải cách
thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành
chính. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính theo

mô hình một cửa liên thông là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra ngay từ giai đoạn
đầu của tiến trình cải cách hành chính. Quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành

chính gắn liền với việc thực hiện mô hình một cửa, sau đó là một cửa liên
thông và nay là cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
hiên đại.Thủ tục hành chính có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, là
công cụ của nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội và phục vụ nhân dân do đó giải
quyết thủ tục hành chính không chỉ là việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành
chính nhà nƣớc mà còn là thƣớc đo để đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân đối với
cơ quan công quyền.

Thành phố Rạch Giá, trong thời gian qua đã chủ động tích cực đẩy
mạnh tiến trình này theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND thành phố
với nhiều biện pháp đƣợc thực hiện: đơn giản hóa các thủ tục hành chính; công
khai minh bạch các thủ tục hành chính tại trụ sở UBND; xây dựng đội ngũ cán
3


bộ có trình độ và phẩm chất tốt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả .... qua đó
đã đạt đƣợc những kết quả khả quan có thể thấy nhƣ: Hiện nay, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả khu hành chính tập trung Ủy ban nhân dân Thành phố
đang áp dụng 39 thủ tục hành chính của 5 lĩnh vực: Đất đai, nhà ở và công sở,
hạ tầng kỹ thuật, tƣ pháp, đăng ký kinh doanh hộ cá thể; ứng dụng phần mềm
“Một cửa điện tử”, gắn với triển khai Trang thông tin điện tử thành phố Rạch
Giá, bƣớc đầu đã có trên 54 ngàn lƣợt khai thác; triển khai đề án thí điểm thực
hiện mô hình “Một cửa liên thông” về đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Phi
Thông đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố; Khai sinh,
khai tử; Thuế và cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi. Mặt khác, thành phố
còn triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Việt
Nam ISO. Trong cải cách thủ tục hành chính chú trọng rút ngắn thời gian giải

quyết, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trƣớc hẹn và đúng hẹn năm sau cao hơn năm
trƣớc, năm 2005 đạt 93,8%, đến nay tăng lên 99,82%, với chất lƣợng ngày
càng tốt hơn, giảm công sức, đi lại “Nhiều cửa” của nhân dân, tạo niềm tin
cho ngƣời dân và tổ chức tự mình tham gia trực tiếp vào các giao dịch hành
chính, hạn chế đáng kể “Cò” làm dịch vụ; ngoài ra với việc công khai quy
trình, thủ tục, thời gian giải quyết, phí và lệ phí đã tạo điều kiện cho cá nhân,
tổ chức giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ và nâng lên tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, công chức; qua đó tiếp tục khẳng định tính đúng đắn, hiệu
quả của mô hình này trong cách thức giải quyết công việc hành chính có liên
quan tổ chức và công dân của cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Bên cạnh kết quả và những thành tựu đạt đƣợc nhƣ đã nêu trên, việc
thực hiện mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá cũng
còn một số hạn chế nhất định nhƣ: năng lực chuyên môn của một bộ phận đội
ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ chƣa đáp ứng yêu cầu công
việc; Tinh thần trách nhiệm đôi lúc chƣa cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị chƣa
đƣợc đầu tƣ đúng mức; một số cơ quan, đơn vị chƣa thƣờng xuyên kiểm tra và
nhắc nhở cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ hồ sơ tiếp nhận vào phần mềm
và sổ lƣu đúng theo quy định và phần mềm quản lý cán bộ, công chức do Sở
4


Nội vụ chuyển giao; một số cơ quan, đơn vị còn nhận trực tiếp hồ sơ tại
phòng chuyên môn không qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông...
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài "Cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Trong những năm qua nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu khoa học,
các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ đã phần nào phản ánh thực trạng, đồng
thời đề ra nhiều giải pháp khả thi, cụ thể ở từng địa phƣơng, đơn vị. Tuy

nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu mô hình“một cửa liên thông” tại
thành phố Rạch Giá thế nên có thể nói đây mới là vấn đề mới.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kế thừa có chọn lọc một số ý tƣởng,
một số vấn đề trong các công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với việc
phân tích thực trạng, đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, xu thế
phát triển chung trong giai đoạn hiện nay để thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận
và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
UBND Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; đánh giá thực trạng, làm rõ
những ƣu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc giải quyết
thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố
Rạch Giá, tình Kiên Giang trong thời gian sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách TTHC theo mô
hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá, chỉ ra những mặt
đạt đƣợc, những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế.
5


- Đề ra quan điểm, mục tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
mô hình "một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND
thành phố Rạch Giá trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân

dân thành phố Rạch Giá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá với 03 lĩnh vực:
đất đai; khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi; thuế
- Phạm vi thời gian: từ năm 2011 - 2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng
phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin,
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng
và Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật làm cơ sở phƣơng pháp luận.
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều đƣợc sử dụng nhƣ:
- Phƣơng pháp khảo sát tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp phân tích;
Phƣơng pháp tổng hợp; Phƣơng pháp điều tra xã hội học;Ngoài ra, luận văn
còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cải cách
thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên
thông” tại địa phƣơng
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà
6


nghiên cứu có thêm cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và ban hành chính sách
phù hợp với thực tiễn hơn
+ Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính

theo mô hình một cửa liên thông sẽ giúp cho cán bộ, công chức thực hiện tốt
hơn công tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
UBND thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và
cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh nói riêng, các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một
cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
Chƣơng 3: Một số giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo
mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI
UBND CẤP HUYỆN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
TTHC là những quy định mang tính pháp lý về thời gian, địa điểm,
trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính Nhà nước có
thẩm quyền trong thực thi công vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, Thủ tục hành chính đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm thủ

tục hành chính;
Thứ hai, TTHC là quá trình thực hiện thẩm quyền trong QLHC;
Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp;
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và
phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính có thể được hiểu là một tổng hợp các hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát huy những yếu tố tích cực,
loại bỏ những yếu tố đã lạc hậu và tìm kiếm những cách thức tổ chức thực hiện
mới có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển chung nhằm đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu của khách hàng khi đến giải quyết các thủ tục hành chính.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”
Theo khoản 2, Điều 1 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tƣớng Chính Phủ “Một cửa liên thông” là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc
8


các cấp trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nƣớc”. [ 05]
1.2.3. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một
cửa liên thông"
- Thứ nhất, mô hình này góp phần khắc phục đƣợc các TTHC rƣờm
rà, chồng chéo;
- Thứ hai, ngƣời dân không phải đi lại nhiều lần, qua nhiều phòng, ban

chuyên môn;
- Thứ ba, cũng góp phần khắc phục tình trạng các cơ quan HCNN tùy
tiện đặt ra và thu các loại phí khác;
- Thứ tư, khắc phục tình trạng cán bộ lãnh đạo mất nhiều thời gian vào
các công việc sự vụ hành chính.
1.2.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định địa vị pháp lý của UBND
cấp huyện nhƣ sau: “UBND cấp huyện do HĐND cấp huyện bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chịu
trách nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND cấp huyện tổ
chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện; tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
cấp trên giao”.
1.2.5. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo mô hình một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo Khoản 4, Điều 4 và Điều 5, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thì
cơ chế một cửa đƣợc thực hiện trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của
UBND cấp huyện, cơ chế một cửa liên thông đƣợc thực hiện trong giải quyết
TTHC thuộc các lĩnh vực: đầu tƣ, đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây
dựng, tƣ pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính nhà nƣớc.

9


1.2.6. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô
hình “một cửa liên thông”
- Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan
chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bƣu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy

định nhận hồ sơ qua dịch vụ bƣu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra
tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan đƣợc hỏi ý kiến phải trả lời trong thời
gian quy định;
Trƣờng hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần đƣợc thực hiện sau
khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn
bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định;
- Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết
hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
- Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung.
- Trƣờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ.
- Trƣờng hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải
có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ
chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả.
- Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THEO
MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1.3.1. Thể chế về mô hình một cửa liên thông
10


1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức

1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát
1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
1.4.1. Mô hình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng này, tác giả trình bày những nội dung cơ bản nhất về cơ
sở lý luận, cụ thể phân tích nội hàm thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính, khái niệm, đặc điểm, phân loại thủ tục hành chính; phạm vi, quy trình tổ
chức thực hiện mô hình “một cửa liên thông”; đồng thời phân tích vai trò của
mô hình này trong giải quyết công việc theo TTHC và kinh nghiệm thực hiện
tại một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho thành phố Rạch Giá để làm
cơ sở triển khai các nội dung tại thực trạng ở chƣơng 2.

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ
Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang đƣợc thành lập theo Nghị
định số: 97/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ. Thành
phố có 11 đơn vị hành chính cấp phƣờng và 1 xã với 68 khu phố-ấp, 1.209 tổ

nhân dân tự quản.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ thành phố Rạch Giá nhiệm kỳ 2010 –
2015 đã xác định cơ cấu kinh tế của thành phố là: Thƣơng mại, Dịch vụ và Du
lịch; Công nghiệp - xây dựng; Nông nghiệp – Thủy sản. Cơ cấu kinh tế đã
chuyển biến theo hƣớng tích cực. Và cơ cấu này tiếp tục đƣợc duy trì trong
nhiêm kỳ tiếp theo. Kết quả nhiệm kỳ qua: Tỷ trọng Thƣơng mại, Dịch vụ và
Du lịch chiếm 78,46%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 13,45%; Nông nghiệp
và Thủy sản chiếm 8,09%. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 15,19%;
thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt trên 69,51 triệu đồng, tƣơng đƣơng 3.278
USD. Tổng vốn đàu tƣ toàn xã hội trong nhiệm kỳ qua là 25.244 tỷ đồng, tăng
3,15 lần so với nhiệm kỳ trƣớc.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"
2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về việc
cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
12


08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 và các văn bản chỉ đạo khác. UBND tỉnh
Kiên Giang cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thành phố Rạch Giá
cũng đã tiếp tục cụ thể hóa để thực hiên có hiệu quả công tác này trên địa bàn thành
phố. Có thể kể đến nhƣ: Đề án số: 02/ ĐA-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của
UBND Thành phố Rạch Giá về việc thí điểm thực hiện mô hình một cửa liên thông
tại UBND thành phố Rạch Giá; Quyết định số: 112/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4
năm 2011 về ban hành quy chế quy định, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký,

trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan có
liên quan và cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo mô hình một
cửa liên thông; Kế hoạch số: 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của UBND thành phố
về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 20112020, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện đến năm 2015,
định hƣớng đến năm 2020 trong cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân; Công
văn số: 59/UBND-CCHC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của UBND thành phố Rạch
Giá về xây dựng kế hoạch thực hiện, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
2.2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện
2.2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và
Kế hoạch số 03/KH-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang; UBND thành phố đã
cụ thể hóa chƣơng trình, kế hoạch chỉ đạo của trên thông qua xây dựng, ban
hành các kế hoạch, xác định đầy đủ các nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác
CCHC hàng năm nói chung và theo mô hình một cửa liên thông nói riêng gắn
với Kế hoạch số 16/KH-UBND về thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà
nƣớc giai đoạn 2011-2020 của thành phố.
UBND thành phố thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnh các
hoạt động có liên quan cho phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, UBND thành
13


phố còn ban hành các kế hoạch: thực hiện công tác CCHC nói chung và mô
hình một cửa liên thông nói riêng, thông tin-tuyên truyền, kiểm tra...
2.2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện
Trong thời gian qua, UBND thành phố đã cụ thể hóa và triển khai thực
hiện mô hình một cửa theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Chính phủ (hiện nay là Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ) và Quyết định
số:09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Kiên

Giang về việc ban hành Quy định thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; UBND
thành phố Rạch Giá đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả, ban
hành các văn bản nhằm quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ của tổ chức, cá nhân theo mô hình một cửa liên thông, đồng thời UBND
thành phố đã quan tâm đầu tƣ trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm
tin học trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ chức và công dân. Sắp xếp,
bố trí cán bộ và tiến hành niêm yết, công khai các thủ tục hành chính có liên
quan để công dân tiếp cận, nắm bắt thực hiện trên các mặt: nhân sự; năng lực
chuyên môn; kỹ năng hoạt động; đạo đức công vụ; tƣ tƣởng nhận thức.
2.2.3. Công tác tiếp nhận và giải quyết/ xử lý hồ sơ
2.2.3.1. Quy trình thực hiện
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đến giao tiếp với Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thông qua máy bốc số thứ tự QMS và hệ thống thông báo tự động để
tổ chức, cá nhân đến đúng quày cần quan hệ giao tiếp.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ với sự hỗ trợ
của các chƣơng trình cài đặt sẵn trên máy tính;
Bước 3: Nhập thông tin của hồ sơ hợp lệ vào hệ thống máy tính và kết
xuất các thông tin ra giấy hẹn có ghi rõ ngày trả kết quả hoặc trả ngay trong
ngày theo quy định.
Bƣớc 4: Chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho phòng, ban chức năng liên quan.
Bước 5: Trả kết quả hồ sơ đã giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo quy
14


trình và thời gian ghi trên giấy hẹn.
Với 153/259 thủ tục trong bộ TTHC áp dụng chung tại xã, phƣờng trên
địa bàn thành phố, trong đó có lĩnh vực: Đăng ký khai sinh, khai tử, cấp bảo
hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi, thuế, lĩnh vực đất đai đƣợc thực hiện theo mô
hình “một cửa liên thông”, quy trình thực hiện TTHC đã đƣợc đơn giản hơn

rất nhiều.
2.2.3.2. Kết quả thực hiện
Việc thực hiện giải quyết TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên
thông tại ngày càng ổn định, phát huy hiệu quả. Công tác CCHC của thành
phố đã có chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khá toàn diện trên nhiều
mặt. Riêng đối với việc thực hiện Đề án thí điểm mô hình một cửa liên thông đạt
kết quả rất khả quan, nhất là ở khâu trả kết quả với số lƣợng hồ sơ trả đúng hẹn
chiếm một tỷ lệ trên 90%.
2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG
2.3.1. Những điểm đạt đƣợc
Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành được thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, công tác xây dựng quy trình thực hiện TTHC và công tác bố
trí sắp xếp đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
sự chặt chẽ, thống nhất, hiệu quả cao.
Thứ ba, chất lượng giải quyết TTHC được cải thiện rõ rệt.
Thứ tư, thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tăng
cường cơ chế giám sát trong hoạt động tại UBND Thành phố, hạn chế tiêu
cực trong đội ngũ CBCC, cụ thể:
Thứ năm, thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hoá nền hành chính tại UBND thành phố.
2.3.2. Những điểm còn hạn chế
Một là, xây dựng và thực hiện mô hình một cửa liên thông còn lúng
túng, nhất là trong xây dựng các giải pháp hƣớng đến quy trách nhiệm đối với
những cá nhân không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ.
15


Hai là, Bộ TTHC chƣa ổn định và việc tổ chức thực hiện TTHC tại
UBND Thành phố vẫn còn nhiều hạn chế.

Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện TTHC chƣa đƣợc sử dụng một cách
triệt để, cơ chế phối hợp trong thực hiện TTHC chƣa nhịp nhàng.
Bốn là, điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của mô hình một cửa
liên thông còn hạn chế.
Năm là, năng lực của một bộ phận đội ngũ CBCC trong giải quyết hồ
sơ, TTHC cho ngƣời dân vẫn còn hạn chế.
Sáu là, Việc giải quyết và giao trả hồ sơ trên lĩnh vực đất đai tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá còn nhiều hồ sơ
trễ hẹn tạo nên sự bức xúc, phiền hà cho tổ chức, công dân...
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, xuất phát từ những quy định của văn bản pháp luật về mô hình
một cửa liên thông còn khá chung chung, chƣa gắn với đặc thù của từng cấp hành
chính, từng nơi mới bắt đầu giai đoạn thí điểm.
Thứ hai, lực lƣợng CBCC còn mỏng
Thứ ba, các quy định thƣờng xuyên thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực
nhà đất, tƣ pháp hộ tịch nhƣng chậm có văn bản hƣớng dẫn, có Nghị định đã
có hiệu lực thi hành nhƣng vẫn chƣa có Thông tƣ hƣớng dẫn.
Thứ tư, hồ sơ lĩnh vực đất đai bị chậm trễ còn nhiều xuất phát từ
nguyên nhân lớn là sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan
chuyên môn.
Thứ năm, công tác đánh giá chất lƣợng hoạt động Tiếp nhận, trả kết
quả vẫn còn chung chung, chƣa phản ánh thực chất kết quả hoạt động, cơ chế
kiểm tra giám sát chƣa chặt chẽ và ít hiệu quả, chế tài xử lý vẫn chƣa đủ sức
răn đe.
Thứ sáu, Chủ tịch UBND thành phố, thủ trƣởng các đơn vị, cơ quan
chuyên môn... tuy rất quan tâm đến công tác triển khai thực hiện mô hình
“một cửa liên thông " nhƣng nhìn chung vẫn còn bị cuốn hút vào các công
việc chuyên môn khác.
16



Tiểu kết chƣơng2
Tại chƣơng hai, tác giả đã đi nghiên cứu một cách khái quát về thành
phố Rạch Giá, từ điều kiện tự nhiên, dân cƣ; tình hình phát triển kinh tế xã
hội. Đây là những yếu tố có ảnh hƣởng nhất định đến việc cải cách TTHC
theo mô hình một cửa liên thông.Tiếp đến tôi tập trung làm rõ thực trạng thực
hiện mô hình “một cửa liên thông” trên hai mặt là: Công tác xây dựng và ban
hành thể chế; cùng với công tác tổ chức triển khai thực hiện từ đó đánh giá
mô hình“một cửa liên thông” trong việc khắc phục những “yếu kém” của tiến
trình cải cách thủ tục hành chính hiện nay nhƣ: quá nhiều giấy tờ gây phiền hà
cho ngƣời dân, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rƣờm rà,
không rõ trách nhiệm; thủ tục thiếu thống nhất thƣờng bị thay đổi tùy tiện,
thiếu công khai minh bạch... qua đánh giá một cách khái quát những kết quả
đã đạt đƣợc trong thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND Thành
phố Rạch Giá trên từ năm 2011 đến 2015; từ đó tác giả đi vào đánh giá nhƣng
mặt đã làm đƣợc; những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế
tồn tại. Đây là cơ sở để tác giả đƣa ra các giải pháp tại chƣơng 3.

Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cải cách TTHC
trong giai đoạn hiện nay
- Giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực.
- Tiếp tục phân cấp mạnh và giao quyền chủ động hơn nữa cho chính
quyền địa phƣơng.
17



- Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính, tạo
môi trƣờng thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu
chính đáng của ngƣời dân.
- Các cấp chính quyền và từng cơ quan HCNN khẩn trƣơng rà soát các
loại TTHC, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên
xem xét sửa đổi theo hƣớng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp.
- Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy
trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để
nhân dân biết và thực hiện thuận lợi.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan HCNN và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công nhƣ bệnh viện, trƣờng học
3.1.2. Định hƣớng cải cách TTHC của tỉnh Kiên Giang
Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh đảng bộ lần thứ X (NK 2015 - 2020) đã
chỉ rõ: triển khai đồng bộ, hiệu quả mô hình một cửa, một cửa liên thông, gắn
với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tạo sự liên thông giữa các cơ
quan chức năng trong giải quyết thủ tục hành chính đƣợc nhanh chóng, kịp
thời, rõ trách nhiệm ở từng khâu; công kkhai, minh bạch các thủ tục hành
chính, cơ chế, chính sách....xử lý nghiêm công chức gây nhũng nhiễu, phiền hà
cho ngƣời dân trong thực thi công vụ .
Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn I
(2011-2015) và phương hướng nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn II (20162020) nêu rõ, trong giai đoạn này, tỉnh phải thực 5 trọng tâm trong CCHC
gồm: cải cách thể chế hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách công vụ,
công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.
3.1.3. Định hƣớng cải cách TTHC của thành phố Rạch Giá
Tiếp tục triển khai thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020; ....Tập trung củng cố nâng cao tinh thần,

trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc công khai,
18


minh bạch, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định...
Mục tiêu chung: nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thống nhất trong thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng thực hiện mô hình một cửa, cơ chế
một cửa liên thông; đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao,
phẩm chất đạo đức tốt nhằm xây dựng bộ máy hành chính phục vụ nhân dân,
trong sạch, hiện đại. Và 05 mục tiêu cụ thể.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ
HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô
hình một cửa liên thông
Một là, hoàn thiện quy chế phối hợp trong thực hiện TTHC theo mô
hình một cửa liên thông.
Hai là, ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình
một cửa liên thông
Ba là, hoàn thiện bộ TTHC đang được áp dụng tại UBND thành phố
Rạch Giá
3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ,
công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả.
Thực trạng đội ngũ công chức tại UBND thành phố đã đƣợc nêu trong
chƣơng 2, có thể thấy: đội ngũ công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả mặc dù đã đƣợc đƣa đi đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, luật, kế toán tài chính nhƣng số
lƣợng và chất lƣợng lại chƣa tƣơng xứng khi mà đại đa số công chức chuyên

môn đƣợc đào tạo về trung cấp luật, sơ trung cấp quản lý đất đai, hệ đào tạo
chủ yếu là không tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, trong khi đó chuyên môn
hành chính văn phòng chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn…

19


3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả
Trong thời gian tới, UBND thành phố cần phải chủ động kiện toàn, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC tại Bộ phận TN&TKQ theo đúng quy
định của Quyết định 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, cần chuyển tất cả các CBCC
làm việc tại Bộ phận TN&TKQ về thuộc biên chế Văn phòng HĐND và
UBND, chịu sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng HĐND
và UBND. Điều này làm cho Bộ phận TN&TKQ làm việc tập trung hơn, tuân
theo chỉ một sự chỉ đạo chung của Chánh Văn phòng.
3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng
công nghệ thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông”
Thứ nhất, tiếp tục cho đầu tƣ xây, sửa chữa cho hoàn thiện trụ sở làm
việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm bảo đảm tiêu chuẩn theo quy
định của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
Thứ hai, rà soát lại các trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc đã cũ, hƣ hỏng;
Thứ ba, bố trí sắp xếp lại các trang thiết bị tại phòng làm việc của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo hƣớng gọn gàng, sạch sẽ;
Thứ tư, về trang phục và biển hiệu của CB, CC làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ năm, cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc tại cơ sở.
3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn

giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
- Đối với những TTHC đã đƣợc xác định là rƣờm rà, phức tạp nhƣng
không thuộc thẩm quyền quyết định, UBND Thành phố Rạch Giá cần tiếp
tục kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sớm giải quyết.
- Thƣờng xuyên thực hiện rà soát TTHC để kịp thời phát hiện những
TTHC không cần thiết, không phù hợp;
- Thực hiện công khai đầy đủ tất cả các TTHC và các biểu mẫu, tờ khai
20


(nếu có) tại Bộ phận TN&TKQ và trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Thực hiện trả kết quả cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bƣu chính,
- Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về TTHC để
kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc phát sinh
- Lãnh đạo UBND Thành phố Rạch Giá cần tích cực hơn nữa trong
việc tƣơng tác với tổ chức, cá nhân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc
bất thƣờng.
3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố,
và của nhân dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá
- Tăng cƣờng sự giám sát của xã hội đối với việc thực hiện mô hình
này.
- Cần lắp đặt camera nhằm kiểm tra, giám sát thái độ phục vụ của công
chức mỗi khi ngƣời dân có việc cần đến giải quyết.
- Lập đƣờng dây nóng tại UBND thành phố để nhân dân kịp thời phản
ánh, đóng góp ý kiến.
- Định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc, hoặc tổ chức diễn đàn đối thoại.
3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên
thông đối với các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá
- Xác định cơ quan chủ trì xây dựng đề án

- Xác định phạm vi các thủ tục hành chính được áp dụng
- Xác định cơ quan làm đầu mối và cơ quan phối hợp
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp liên thông giữa cơ quan
hành chính đầu mối và cơ quan phối hợp.
3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
21


UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, tại chƣơng 3 này chúng tôi đã
đi vào xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp, đồng thời cũng đề xuất các
giải pháp lớn để tiếp tục thực hiện trong thời gian tới và có một số kiến nghị,
đề xuất đối với UBND tỉnh Kiên Giang, UBND thành phố Rạch Giá trong
việc nâng cao chất lƣợng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông của thành phố Rạch Giá nói riêng và của nƣớc ta nói chung.

KẾT LUẬN
Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên
thông là giải pháp mang tính đột phá và bền vững trong tiến trình cải cách thủ
tục hành chính. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng, đây là nơi trực tiếp
cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính công nên việc áp dụng mô hình một
cửa liên thông tại các thị xã, quận, huyện, thành phố là hết sức cần thiết, hƣớng
đến xây dựng một nhà nƣớc thật sự của dân, do dân và vì dân.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện thêm việc
thực hiện mô hình này ở địa phƣơng là một vấn đề hết sức khó khăn vì đây là

một vấn đề mới mẻ, mới đƣa vào thực hiện thí điểm nên lý luận về vấn đề này
chƣa đƣợc hoàn chỉnh, thời gian thực hiện chƣa nhiều, còn rất nhiếu hạn chế mà
trong khuôn khổ luận văn này chƣa trình bày hết. Song chúng tôi vẫn khẳng định
đây là một hƣớng nghiên cứu đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thực tế
tại địa phƣơng nơi tác giả đang sinh sống và công tác. Đối chiếu với mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra, luận văn “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá” đã hoàn thành các nội dung sau:
1. Đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về mô
hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố.
2. Đã khái quát cụ thể về thực trạng của mô hình và phân tích cụ thể thực
trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá. Từ
đó rút ra những nhận xét về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong
22


quá trình thực hiện mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá.
Từ thực trạng của việc thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND
thành phố, luận văn đã đề xuất các giải pháp về tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa
liên thông” tại UBND thành phố nhƣ: các giải pháp về việc cụ thể hóa hệ thống
thể chế công tác xây dựng đề án; xác định phạm vi; quy trình thực hiện cơ chế;
công tác CB, CC; kinh phí; giám sát của HĐND... góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện và cũng nhƣ triển khai thực hiện thành công mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn tiếp theo.
Các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá mà tác giả đề xuất chỉ là kết quả nghiên cứu bƣớc
đầu. Các giải pháp đó có thể chƣa đầy đủ, hoàn thiện nhƣng cũng đã đƣa ra đƣợc
những vấn đề mới, hƣớng giải quyết mới trong quá trình tiếp tục thực hiện mô
hình "một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá trong thời điểm hiện
nay và các năm tiếp theo.
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chƣơng trình cải cách

hành chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt đƣợc,
với quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn cải cách hành chính
trong thời gian tới sẽ thu đƣợc những thành công to lớn, góp phần quan trọng
thúc đẩy công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển nhanh, mạnh, vững chắc
cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Kiên Giang nói riêng.

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ Về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30C//NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành nhà nước giai đoạn 2011-2020.
3. Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2011 – 2020.
4. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/06/2013 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách CHNN giai đoạn
2011 – 2020.
5. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”,
“một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phương.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007
quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chính phủ (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010 và Chương trình CCHC nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Trung ương V, khóa X
về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24


12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
13. Học viện Hành chính quốc gia (2007), Giáo trình Thủ tục hành
chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận
và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh
Đảng bộ lần thứ X.
16. UBND tỉnh Kiên Giang, Chỉ thị số 12 /CT-UBND ngày 19/12/2011, Về
việc đẩy mạnh thực hiện mô hình một cửa, mô hình một cửa liên thông theo
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
17. UBND tỉnh Kiên Giang, Quyết định số: 09/2016/QĐ-UBND ngày
18 tháng 02 năm 2016 về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
18. UBND tỉnh Kiên Giang, Báo Cáo số: 141/BC-UBND ngày 30
tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ
cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Thành phố Rạch Giá lần thứ XI.
20. UBND thành phố Rạch Giá, Báo Cáo số: 55/BC-UBND ngày 15
tháng 5 năm 2015 của UBND thành phố Rạch Giá, về sơ kết công tác cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm
vụ cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn thành phố
Rạch Giá.
21. UBND thành phố Rạch Giá, Đề án số: 02/ĐA-UBND ngày 23
tháng 3 năm 2011 của UBND thành phố Rạch Giá.
22. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang.
23. Cổng thông tin điện tử Thành phố Rạch Giá.
25


×