Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, Tp.HCM (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---------------

---------------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐOÀN NGỌC ĐỨC

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------

BỘ NỘI VỤ

---------------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


ĐOÀN NGỌC ĐỨC

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã ngành: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ KIM SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Chất lượng công chức các phòng chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.

Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình được tham gia học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa
đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bản
thân tôi đã lĩnh hội được những kiến thức về kinh tế, quản lý, xã hội, các kỹ năng
trong công việc và cuộc sống từ các thầy cô giáo là giảng viên của Học viện Hành
chính Quốc gia.
Trước hết tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong
quá trình làm luận văn và trong thực tế công tác tại đơn vị.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành.
Xin trân trọng cám ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp của tôi là cáccông chức các
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và cung cấp những thông tin,
số liệu cần thiết để tôi thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cám ơn đến gia đình, anh chị em, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Đoàn Ngọc Đức


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA………………………………………………………………….

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………..…i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...…ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………….......iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………....vi
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC
PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ......... 6

1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực ........... 6
1.1.1 Cách hiểu về chất lượng ............................................................................ 6
1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng .............................................................. 8
1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng ............................................................................... 9
1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước ...... 12
1.2.1 Phân loại người làm việc cho nhà nước ..................................................12
1.2.2 Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực ....................................13
1.2.3 Chất lượng người làm việc cho nhà nước ...............................................17
1.3 Chất lượng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện....................................................................................................................... 18
1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ..........................18
1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng công chức áp dụng cho công chức chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................19
1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ..........................................................................................................21


iv


1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức đảm nhận các chức danh quản lý cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ......................................27
1.3.5 Cách thức đánh giá chất lượng công chức làm việc ở các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................................................37
2.1Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh…………………………..37
2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................37
2.1.2 Dân số và đặc trưng .................................................................................38
2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa. ..............................................................38
2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.......................................38
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè........................39
2.2 Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ........................................................................ 41
2.2.1 Cơ cấu công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè .......42
2.2.2 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định của pháp luật nhà nước đối với công
chức chuyên môn huyện Nhà Bè......................................................................47
2.2.3 Mức độ hoàn thành công vụ được giao giai đoạn 2011-2016 .................50
2.2.4 Mức độ đáp ứng hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ được
cung cấp ............................................................................................................52
2.3 Đánh giá về chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè ................................................................................................................. 59
2.3.1 Những điểm mạnh ...................................................................................59
2.3.2 Những hạn chế.........................................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................62


v


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................67
3.1 Những định hướng về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. ................................................ 67
3.2 Cơ sở pháp luật và thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ
Chí Minh........................................................................................................................ 69
3.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp ......................................................................70
3.2.2 Căn cứ để xây dựng đề xuất giải pháp ....................................................71
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè .................................................................................. 72
3.3.1 Thực hiện hoàn thiện tổ chức bộ máy .....................................................72
3.3.2 Thực hiện thật tốt quy chế tuyển dụng đang hiện hành và có những thay
đổi, cải tiến cho phù hợp với xu thế mới. .........................................................79
3.3.3. Bố trí và sử dụng đúng công chức ..........................................................82
3.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ công chức chuyên môn để đáp ứng
đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng phải được coi là giải pháp then chốt để nâng cao
năng lực, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng công chức mới.................................83
3.3.5 Xây dựng tác phong công chức có tác phong công nghiệp, nhanh nhạy trong
việc tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ được giao………………………………87

3.3.6 Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức dựa
trên việc thực thi công việc được giao. ............................................................87
KẾT LUẬN .........................................................................................................91
TÀI LIỆU KHAM KHẢO…………………………………………………….93
PHỤ LỤC BẢNG KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC………………………………98


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Năng lực cá nhân đáp ứng đòi hỏi năng lực vị trí việc làm = đáp ứng
tiêu chuẩn chấp lượng ..........................................................................................16
Sơ đồ 1.2: Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế..16
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc đánh giá chất lượng người làm việc cho nhà nước .........17
Sơ đồ 2.1: Sự thành thạo, tuân thủ đúng quy định của công chức .......................57
Sơ đồ 2.2: Sự hài lòng về sự phục vụ của công chức ..........................................58


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng công chức thuộc UBND huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016.42
Bảng 2.2 Cơ cấu theo ngạch công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè giai
đoạn 2011-2016. ...................................................................................................43
Bảng 2.3 Mức độ phù hợp bằng cấp với lĩnh vực chuyên môn công tác.............44
Bảng 2.4 Đáp ứng chuyên môn của CC đảm nhận chức danh quản lý................46
Bảng 2.5 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức huyện Nhà Bè (tính đến
31/12/2016). .........................................................................................................48
Bảng 2.6 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch và lý luận chính trị của CC đảm nhận
chức danh quản lý ................................................................................................49
Bảng 2.7 Mức độ đánh giá hoàn thành nhiệm vụ công chức chuyên môn Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016 .....................................................51
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về sự hài lòng của người dân tại các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, TP.HCM. ...............................................53
Bảng 2.9 Tổng hợp đánh giá chất lượng phục vụ của công chức ........................57
Bảng 2.10 Mức độ rất hài lòng, hài lòng với 6 lĩnh vực của Thành phố Hồ chí minh..58



viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ công chức

CC

Công chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CVCC

Chuyên viên cao cấp

CVC


Chuyên viên chính

CV

Chuyên viên

HCNN

Hành chính Nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Ngày nay, trong
bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra
mạnh mẽ; đất nước ta tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH-HĐH), chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới… với
những thuận lợi, cơ hội lớn hơn và cả những khó khăn, thách thức gay gắt hơn, đòi
hỏi tổ chức bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức (CBCC) phải được kiện toàn và
sắp xếp lại theo hướng tinh, gọn, chuẩn hóa các chức danh CBCC phù hợp xu hướng
phát triển của thời đại. Song song đó, hoạt động công vụ khác với các loại hoạt động
thông thường khác. Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà
nước. Nó được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực đó
để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước (QLNN). Hoạt động công vụ là hoạt
động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự có tính chất thứ
bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục. Hoạt động công vụ do CBCC thực hiện, cho nên
vấn đề đặt ra ở đây là phải xây dựng đội ngũ CBCC hành chính chính quy, bảo đảm
thi hành nhiệm vụ nhà nước một cách có hiệu quả; đồng thời phải có những giải
pháp căn cơ để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đang thực thi công vụ ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp để có thể đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011- 2020 là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững

mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng;
xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng, phát triển đất nước”. Theo đó, một trong những mục tiêu cụ thể của
chương trình trên là việc định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ


2

máy chính quyền ở đô thị và nông thôn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các
cấp, trong đó có cấp huyện được tổ chức gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng QLNN
theo nhiệm vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Để thực hiện có kết quả mục tiêu cải cách hành chính CCHC, vấn đề đặt
ra là phải phấn đấu làm sao đến năm 2020, xây dựng được đội ngũ CBCC, viên
chức (VC) có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
Công chức (CC) là nguồn nhân lực chủ yếu của nền hành chính nói chung,
của UBND cấp huyện nói riêng. Trong những năm qua, chất lượng CC các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có
sự nâng cao về trình độ cũng như khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Công
tác đề bạt, bố trí cán bộ trẻ có sự đột phá, từ đó tạo nền tảng cho cán bộ trẻ phát
huy năng lực, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế như:
Đạo đức công vụ, thái độ, sự nhiệt tình, kiến thức ngoại ngữ, tin học, tác phong
kỹ năng giải quyết công việc chưa tốt, hệ lụy là người dân chưa hài lòng, việc
khiếu nại, tố cáo CC vẫn còn xảy ra .v.v.. chứng tỏ chất lượng của đội ngũ CC vẫn
còn nhiều điều cần quan tâm, nghiên cứu.
Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên đây, tôi chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ:
“Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chất lượng đội ngũ CC cấp huyện không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên
thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn
khoa học như: chính trị học, quản lý công.... nhưng chất lượng đội ngũ CC luôn là
đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi
sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những
góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:


3

Nguyễn Phương Đông (2002), “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã
nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay.
Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), “Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, NXB Chính
trị quốc gia. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm
cải cách nên công vụ như: Chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp,
sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp
dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện
thực tế Việt Nam.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004, 2005), “Xây dựng đội ngũ
CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”, NXB
Chính trị quốc gia.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Xây dựng nguồn nhân lực chiến lược trong
khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam”, NXB Lao động.
Luận văn thạc sĩ khóa 16, năm 2014, chuyên ngành quản lý hành chính công,
của tác giả Đặng Thanh Tuấn với đề tài: “Nâng cao chất lượng CC hành chính

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 3, TP.HCM”.
Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của tác giả
Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng CC quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn
đề chất lượng CC nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó
vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị
và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp
theo. Tuy nhiên, chưa có ai đi sâu vào nghiên cứu chất lượng CC các phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM – một huyện nông thôn ngoại thành
đang chuyển mình để trở thành một đô thị phát triển.Vì vậy, việc chọn nghiên cứu


4

đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CC; tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN tại huyện hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích: Trên cơ sở luận cứ khoa học hình thành khung lý thuyết nghiên
cứu để phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
3.2 Nhiệm vụ:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng và chất lượng CC cấp huyện ở
nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà
Bè, TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc
UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng
đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là chất lượng CC các phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được giới hạn nghiên cứu:
- Đội ngũ CC tại phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
- Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; khoa học quản lý, nhất là phương
pháp quản lý nhà nước đối với CBCC.


5

- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Điều tra, khảo sát,
phân tích, so sánh, tổng hợp… nhằm làm rõ thực trạng, đồng thời đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng CC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà
Bè, TP.HCM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ vai trò quan trọng của CC chuyên môn cấp huyện trong việc thực
thi công vụ; những người tham mưu thực hiện và đưa mọi chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng CC
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CC của các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND
huyện Nhà Bè, TP.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn
thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực
1.1.1 Cách hiểu về chất lượng

Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy
nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực
nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải
thích không giống nhau về cụm từ này, như: Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác; mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản; tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng; khả năng thỏa mãn
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.
Toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định. Với quy định này, cũng hướng dẫn tiếp theo
nội dung chi tiết, đặc biệt “sự phù hợp với sử dụng”, “sự phù hợp với mục đích” hay
“sự thỏa mãn khách hàng” hoặc “sự phù hợp với yêu cầu”. Những điều này chỉ biểu
hiện một số mặt nhất định của chất lượng đã xác định và có thể thay đổi.

Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu: Nhu cầu
hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc; yêu cầu đối với
sản phẩm, yêu cầu đối với hệ thống chất lượng, yêu cầu của khách hàng; yêu cầu
được qui định là yêu cầu đã được công bố trong một tài liệu hay văn bản.
Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng - fitness
for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tin cậy sản
phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó. Sự phù hợp với nhu
cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí: Chất lượng thiết kế, chất lượng của sự phù
hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn và không gây tác động với môi trường.


7

Trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng là trạng thái hoàn hảo, không có sai lệch,
khuyết tật. Đó là sự nhấn mạnh đến cam kết đạt một tiêu chuẩn thống nhất của sản
phẩm nhằm hài lòng khách hàng hay người sử dụng.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Theo tiêu chuẩn ISO, chất lượng là "Mức độ đáp
ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có". Điều này cũng đã được nhắc
lại trong TCVN 9000-2007.
Từ cách tiếp cận đó, chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là
sản phẩm không có chất lượng. Và sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cao
hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch
vụ thường là: Tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.
Trong sản xuất, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên cứu,
tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
mà họ sẽ cung cấp trên thị trường. Và quy luật tất yếu của tiêu dùng là nhu cầu, đòi
hỏi của người tiêu dùng sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải
kịp thời đổi mới, cải tiến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu

cầu, đòi hỏi của người sử dụng.
Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị
trường, đồng thời trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh
hiện đại ngày nay. Các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ cần phải chú ý là sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ của họ phải: Phù hợp các yêu cầu của người tiêu dùng
(có chất lượng); sự phù hợp với công dụng; thích hợp khi sử dụng; phù hợp với
mục đích; phù hợp các tiêu chuẩn đã được công bố bao gồm các tiêu chuẩn bắt
buộc mang tính pháp lý.
Nói tóm lại, chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan.


8

1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng

Để đo chất lượng của một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ (và cũng như con
người làm việc cho tổ chức), thông thường các nhà sản xuất cũng như cung cấp dịch
vụ thường dựa trên những tiêu chí nhất định.
Tuy nhiên, không có một quy định cụ thể hệ thống các tiêu chí để xem xét
chất lượng.
Mỗi một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tùy thuộc vào từng nhà sản xuất
có thể đưa ra một số tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của tổ chức mình cung cấp.
Ví dụ, sản phẩm thống kê của từng quốc gia có thể được đo lường chất lượng
dựa vào hệ thống các tiêu chí: Tính phù hợp; tính chính xác; tính kịp thời; khả năng
tiếp cận; tính chặt chẽ; khả năng giải thích; khả năng so sánh; tính đầy đủ; tin cậy;
khả năng phục vụ; hiệu quả [41]
Tuy nhiên, theo tác giả, mỗi quốc gia có thể sử dụng các tiêu chí trên khác

nhau. Có những quốc gia chỉ sử dụng 6/11 tiêu chí trên. Cũng có quốc gia sử dụng
8/11 tiêu chí trên.
Nhà cung cấp điện cũng đưa ra tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng
hóa điện được cung cấp cho khách hàng. Nhóm các tiêu chí sau được áp dụng:
- Sự tin cậy: Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một
cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi
cơ bản của khách hàng.
- Tinh thần trách nhiệm: Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích
cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ sai, hỏng,
khả năng phục hồi nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng.
- Sự đảm bảo: Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính trọng khách
hàng, giao tiếp có kết quả với khách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí mật cho họ.


9

- Sự đồng cảm: Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách
hàng. Sự đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng.
- Tính hữu hình: Là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, con
người và các phương tiện thông tin. [49]
Trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nôn thôn mới, để đạt
được tiêu chuẩn nông thôn mới, cần phải đạt chuẩn nhất định về 19 nhóm tiêu chí
cụ thể.
Ví dụ:
- Tiêu chí y tế: Trạm y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế.
- Tiêu chí môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh; cơ sở
sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường; đường làng, ngõ xóm,
cảnh quan; nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; hệ thống thu gom
chất thải, nước thải.

Các nhà sản xuất nước uống đóng chai thường ghi nhận những tiêu chí và tiêu
chuẩn theo hệ thống.Ví dụ, một số tiêu chí sau được sử dụng để xác định tiêu chuẩn
chất lượng nước đóng chai [51]
Không có loại sản phẩm nào không có những tiêu chí để đánh giá chất lượng
sản phẩm đó. Việc lựa chọn các tiêu chí phụ thuộc vào loại sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ. Đồng thời các nhà sản xuất có thể căn cứ vào danh mục các tiêu chí của
nhà nước quy định để xây dựng các tiêu chuẩn kèm theo.
1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng

Cụm từ “Tiêu chuẩn” được hiểu theo nhiều cách khác nhau và cũng có nhiều
loại tiêu chuẩn khác nhau. Ví dụ: Tiêu chuẩn hóa; tiêu chuẩn cơ bản; tiêu chuẩn
sản phẩm; tiêu chuẩn dịch vụ…
Trong thực tế hiện nay, cụm từ “Tiêu chuẩn” có thể được hiểu như là: “Quy
định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh
giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong


10

hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng
này”; “Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật, hướng
dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo nguyên vật liệu, sản
phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng của chúng”; “Tiêu
chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân
loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
các đối tượng này”.
Như vậy, tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường
được các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp.
Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc gia; có

những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể tiêu chuẩn cơ sở,
do từng tổ chức công bố. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đòi hỏi các tiêu chuẩn công bố dù áp dụng tự nguyện cũng đòi hỏi phải
đáp ứng những quy chuẩn nhất định.
Tiêu chuẩn quốc tế (toàn cầu, khu vực) đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
là một trong những loại tiêu chuẩn cần phải được quan tâm. Các tiêu chuẩn quốc tế
này nhằm làm hài hòa các rào cản quốc tế phi thuế quan. Khi phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế hay khu vực, các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ có thể yên tâm tham gia
vào thị trường quốc tế và khu vực; người sử dụng các sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ đạt được tiêu chuẩn quốc tế, khu vực cũng sẽ yên tâm với sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ mà họ sử dụng an toàn, hiệu quả,v.v. Chính vì vậy, các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ của các nước, trong đó có Việt Nam, muốn gia nhập vào thị trường quốc
tế và khu vực, đòi hỏi sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phải đạt được tiêu chuẩn chung.
Khi làm cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế, khu vực,
có thể tiết kiệm chi phí do có thể bán dễ dàng hơn; mở rộng thị trường.
Khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, người
tiêu dùng có thể tin tưởng rằng những sản phẩm, dịch vụ an toàn, tin cậy và có
chất lượng tốt. Chẳng hạn như, các tiêu chuẩn của ISO về an toàn đường bộ, đồ


11

chơi an toàn, đảm bảo đóng gói trong y tế.v.v chính là một trong số những tiêu
chuẩn giúp biến thế giới này thành một nơi an toàn hơn.
Các Tiêu chuẩn quốc tế về không khí, nước, chất lượng đất, khí thải, chất
phóng xạ và các khía cạnh môi trường của sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường
và sức khỏe của con người.
Nguyên tắc chung, mỗi một tiêu chí trên đòi hỏi phải gắn liền với cấp độ nhất
định có thể đo lường được, gọi chung là tiêu chuẩn.
Nếu như tiêu chí là những gì nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, cũng

như cơ quan QLNN quan tâm đối với loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đó, thì
tiêu chuẩn là thước đo cụ thể của các tiêu chí đó và được sử dụng để các nhà sản
xuất, cung cấp dịch vụ và nhà quản lý dựa vào đó để đánh giá.
Ví dụ: Hệ thống tiêu chí nước sạch đóng chai như nêu ở trên, được ban hành
sẽ kèm theo một hệ thống các tiêu chuẩn đo cụ thể, giới hạn tối đa, các thuộc tính
hóa lý (tiêu chí sinh hóa gắn với 22 tiêu chí theo Quy chuẩn Nước uống đóng chai
QCVN 6-1:2010/ BYT của Bộ Y tế
Các tiêu chí về nông thôn mới ở trên cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn để được
đánh giá là đạt chuẩn.
Ví dụ về Tiêu chí môi trường:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy
định của vùng. Tuy nhiên, từng vùng có thể có quy định tiêu chuẩn khác nhau.
Trung du, miền núi phía Bắc và Tây nguyên đạt 45% hộ gia đình sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
- 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường.
(10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục);
- Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt
động làm suy giảm môi trường;
- Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch;
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.


12

Tất cả những gì tiếp cận nghiên cứu về chất lượng cũng như cách tiếp cận về
tiêu chuẩn chất lượng đều có thể vận dụng để nghiên cứu chất lượng, tiêu chuẩn
chất lượng của con người và đặc biệt là người mà từng tổ chức cần cho mình. Và
nguyên tắc, họ là sản phẩm mà tổ chức cần, do đó trước hết cần phải đáp ứng
những tiêu chuẩn (chất lượng) đối với họ do tổ chức quy định.
1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước

Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với tất cả
những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra từ ngay
chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước.
Là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng quyền lực nhà nước và các nguồn
lực nhà nước (ngân sách) để quản lý xã hội. Đội ngũ những người làm việc cho nhà
nước sẽ nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn QLNN
cũng như cung cấp dịch vụ công. Hoạt động của họ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
1.2.1 Phân loại người làm việc cho nhà nước

Tùy theo từng quốc gia, phân loại người làm việc cho nhà nước theo nhiều
cách khác nhau
Ở Việt Nam, người làm việc cho nhà nước được phân thành các nhóm sau:
- Cán bộ;
- Công chức;
- Viên chức;
Người lao động làm việc cho nhà nước theo chế độ hợp đồng lao động [18]
[56] [57]
Trong đề tài này, chỉ nghiên cứu CC (không nghiên cứu các loại khác). Công
chức được quy định khác nhau trong các văn bản pháp luật của nhà nước Việt
Nam [15] : “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị


13

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [56]
1.2.2 Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực

Trên lĩnh vực con người, tiêu chuẩn về con người xuất phát được xây dựng
dựa trên việc trả lời câu hỏi: Loại người như thế nào tổ chức muốn đưa vào làm
việc cho tổ chức? Và khi trả lời được câu hỏi này một cách chi tiết, cũng chính là
chúng ta đã xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn nhân sự mà tổ chức cần.
Người sử dụng lao động, nhà quản lý chính là người đưa ra hệ thống các tiêu
chuẩn (chất lượng) nhân sự mà họ cần. Do đó, khó có thể nói nguồn nhân lực có
hay không có chất lượng mà phải gắn liền với nguồn nhân lực đó có đáp ứng đủ
tiêu chuẩn chất lượng do người sử dụng đề ra. Không nên quên từ tiêu chuẩn bên
cạnh từ chất lượng gắn với bất cứ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hay nhân sự nói
riêng. Thói quen quên từ tiêu chuẩn mà chỉ sử dụng từ chất lượng làm khó hiểu
bản chất của chất lượng là gì. Không thể nói chất lượng nước mà không nghĩ về
tiêu chuẩn nước đó như thế nào.
Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp và chưa có một định
nghĩa chuẩn. Tuy nhiên, trên phương diện chung có thể có hai cách tiếp cận:
- Chất lượng nguồn nhân lực (mang tính chung của xã hội). Và cũng có những
cụm từ khác nhau để chỉ đến chất lượng. Ví dụ, báo cáo phát triển thế giới hàng
năm về chỉ số phát triển con người; chất lượng dân số; chất lượng dân số trong độ
tuổi lao động, v.v.
- Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nhân lực mà từng tổ chức, cá nhân sử dụng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Bao gồm cả nhân lực hay


14


nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước (QLNN) cũng như các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội.
Cũng giống như chất lượng nói chung, chất lượng nguồn nhân lực hay chất
lượng người lao động cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. “Chất lượng nguồn
nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu
công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng
như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người lao động”. Chất lượng nguồn nhân lực có
thể được hiểu là “trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [11]. Và có nhiều tiêu chí khác
nhau để xây dựng các tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng nguồn nhân lực.
Nếu thị trường lao động và chất lượng nguồn nhân lực xã hội nói chung cao,
đạt được những tiêu chuẩn nguồn nhân lực mang tính khu vực và quốc tế, thì việc
tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho một tổ chức mang tính tất yếu và yếu tố
quyết định năng suất, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Mỗi một tổ chức đều có thể đưa ra những yêu cầu đòi hỏi người lao động làm
việc cho tổ chức mình phải đạt những tiêu chuẩn (chất lượng) nhất định.
Tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức được đánh giá dựa trên
sự thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn đòi hỏi đối với nguồn nhân lực của chính tổ chức
đó. Tiêu chuẩn này có thể cao hay thấp hơn so với các tiêu chuẩn nguồn nhân lực
quốc tế tùy theo điều kiện hoạt động của tổ chức đó.
Như trên đã nêu, một người khi đưa vào tổ chức, đòi hỏi tối thiểu phải đáp ứng
những tiêu chuẩn (chất lượng) do tổ chức đó quy định. Tùy thuộc vào từng loại tổ
chức và từng loại công việc giao cho cá nhân con người, tổ chức có thể đưa ra những
tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Và tiêu chuẩn chất lượng đó cũng có thể thay đổi
theo sự phát triển của tổ chức.
Tiêu chuẩn có thể gồm những tiêu chuẩn chung cho mọi vị trí và thông
thường có thể không gắn với bất cứ công việc cụ thể nào. Và loại tiêu chuẩn gắn


15


với từng vị trí công việc bao gồm các vị trí không quản lý và vị trí gắn với chức
danh quản lý.
Hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn để xác định chất lượng nguồn nhân lực
của tổ chức nói chung và tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức đặt vào
vị trí cụ thể được xác định bằng các nhóm:
- Nhóm tiêu chí liên quan đến năng lực để thực thi công việc được giao cho từng
vị trí công việc đảm nhận, bao gồm cả các vị trí quản lý lẫn vị trí không quản lý;
- Hệ thống các tiêu chí và gắn với đó là các tiêu chuẩn không thực sự gắn liền
với công việc phải thực hiện. Những tiêu chuẩn đó thường mang tính chất chung
cho mọi nguồn nhân lực làm việc cho tổ chức. Đặc biệt có những tiêu chí mang tính
chính trị hoặc xã hội.
Tiêu chí và tiêu chuẩn năng lực để thực thi công việc hay nhiệm vụ được
giao thường được xem là nhóm tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực và chất lượng nhân sự được đặt vào từng vị trí.
Theo từ điển Harvard về năng lực, cụm từ này được giải thích: “Năng lực, một
trong những thuật ngữ chung nhất, là "thứ" mà một cá nhân phải thể hiện và chứng
minh nó có hiệu quả trong công việc, vai trò, chức năng, hoặc nhiệm vụ của bản
thân. Những "điều này" có thể bao gồm cả các hành vi công việc có liên quan, như:
Động lực; kiến thức kỹ thuật, kỹ năng... Năng lực được xác định thông qua các
nghiên cứu về công việc và vai trò của cá nhân. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao [50].
Năng lực cần phải có, phải đáp ứng của một cá nhân khi được đặt vào một vị trí
việc làm cụ thể trong tổ chức (chuyên môn hay chức danh quản lý) là tất cả yếu tố
liên quan đến kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử của cá nhân phù hợp, đáp ứng tiêu
chuẩn (chất lượng) năng lực gắn với vị trí việc mà đó. Tư duy này mô tả ở sơ đồ 1.1



×