Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo kiến tập: Công tác phân công lao động trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.5 KB, 57 trang )

Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
Lời cảm ơn!..........................................................................................................4
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................3
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5
CHƯƠNG 1..........................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG..........................................................5
1.1. Tổng quan về UBND huyện Quế Võ.....................................................5
1.1.1. Vị trí, chức năng của UBND huyện Quế Võ.......................................5
1.1.2. Nhiệm vụ,quyền hạn của UBND huyện Quế Võ................................6
1.1.3. Cơ cấu của UBND huyện Quế Võ.....................................................11
1.1.4. Phương hướng hoạt động của UBND huyện Quế Võ.......................13
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại UBND
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh......................................................................15
1.2. Những cơ sở lý luận cơ bản về công tác phân công lao động..............20
1.2.1. Khái niệm và phân loại......................................................................20
1.2.2. Nội dung của phân công lao động.....................................................21


1.2.3. Các hình thức phân công lao động....................................................22
1.2.4. Yêu cầu của phân công lao động.......................................................23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân công lao động và tác dụng
của phân công lao động...............................................................................23
CHƯƠNG 2........................................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC
PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC
NINH...................................................................................................................25
2.1. Thực trạng chung về CBCC tại UBND huyện Quế Võ và cơ sở thực
tiễn của công tác phân công lao động trong các phòng chuyên môn thuộc
UBND huyện Quế Võ.................................................................................25
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.1. Thưc trạng chung về CBCC tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
.....................................................................................................................25
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác phân công lao động trong các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ...................................................28
2.2. Thực trạng công tác phân công lao động trong các phòng chuyên môn
thuộc UBND huyện Quế Võ........................................................................30
2.2.1. Văn phòng HĐND & UBND huyện..................................................30
2.2.2. Phòng Nội Vụ....................................................................................31
2.2.3. Phòng Giáo Dục và Đào Tạo.............................................................32
2.2.4. Phòng Tài Chính- Kế Hoạch.............................................................33

2.2.5. Phòng Kinh Tế- Hạ Tầng..................................................................34
2.2.6. Phòng Lao Động- Thương Binh và Xã Hội......................................34
2.2.7. Phòng Văn Hóa-Thông Tin...............................................................35
2.2.8. Phòng Tài Nguyên- Môi Trường.......................................................36
2.2.9. Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn................................37
2.2.10. Phòng Tư Pháp................................................................................37
2.2.11. Thanh Tra huyện..............................................................................38
2.2.12. Phòng Y Tế......................................................................................39
2.3. Đánh giá công tác Phân công lao động trong các phòng chuyên môn
thuộc UBND huyện Quế Võ........................................................................39
CHƯƠNG 3........................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH.....44
3.1. Mục tiêu, phương hướng về công tác phân công lao động trong các
phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ........................................44
3.1.1. Mục tiêu của công tác phân công lao động trong các phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Quế Võ...............................................................44
3.1.2. Phương hướng của UBND huyện Quế Võ về công tác phân công lao
động.............................................................................................................44
3.1.3. Phương hướng của các phòng chuyên môn trong công tác phân công
lao động.......................................................................................................45
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phân công lao động trong
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh..........47
3.3. Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân công lao động
trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.49
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................51
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................52
E. PHỤ LỤC......................................................................................................53


Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBCC

Cán bộ công chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐND & UBND

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

V/V

Về việc

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lời cảm ơn!
Trong quá trình kiến tập và làm báo cáo về “Công tác phân công lao
động trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của của các cá nhân, tổ chức.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô giáo khoa Tổ chức
và quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là thầy Đoàn Văn
Tình - giáo viên chủ nhiệm đồng thời cũng là người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ phòng Nội vụ huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh, đặc biệt là chú Đặng Văn Tuấn - trưởng phòng Nội Vụ, anh Nguyễn
Thanh Sơn - người hướng dẫn trực tiếp, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và
giúp đỡ tôi trong quá trình kiến tập,tìm hiểu thông tin, thu thập tài liệu cũng như
hướng dẫn các kỹ năng để làm báo cáo hiệu quả.

Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng môn đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, kiến tập và hoàn thành bài
báo cáo này.
Báo cáo đã được hoàn thành, song không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy
cô để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quế Võ, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Chinh

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, với sự phát triển của KHCN và sự thay đổi thường xuyên về
tính chất của các công việc đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân
lực nói chung và lực lượng lao động chất lượng cao nói riêng.
Mỗi công việc có những đặc thù, tính chất công việc khác nhau, người lao
động cũng được đào tạo với những chuyên môn nghiệp vụ khác nhau, vấn đề đặt
ra cho các nhà quản lý lãnh đạo là bố trí, sắp xếp, phân công công việc sao cho
“đúng người đúng việc” để công việc được hoàn thành một cách hiệu quả nhất.
Vì vậy, công tác phân công lao động trong các tổ chức là hoạt động quan trọng

giúp các tổ chức xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi người
đặc biệt là trong khu vực hành chính nhà nước.
Trong nền hành chính của bất cứ quốc gia nào, CBCC luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng. Trình độ CBCC có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Hiệu quả hoạt động
của quản lý nhà nước luôn là hệ quả trực tiếp từ hoạt động của CBCC hành
chính nhà nước,CBCC có hoạt động hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào
công tác tổ chức lao động có tốt hay không.Việc phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm rõ ràng sẽ giúp các CBCC thực hiện đúng, đầy đủ những nhiệm vụ của
mình, tránh chồng chéo công việc cũng như đùn đẩy trách nhiệm.
Sau một thời gian kiến tập tại UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, qua
tìm hiểu phân tích các hoạt động nghiệp vụ của các CBCC trong các phòng, đặc
biệt là hoạt động phân công lao động trong các phòng chuyên môn thuộc
UBND, tôi nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác phân công lao động như
thế nào, do vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ Công tác phân công lao động trong các
phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài cho
báo cáo kiến tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Báo cáo được thực hiện nhằm làm rõ vấn đề lý luận về công tác phân
công lao động. đồng thời thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng công
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

1

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


tác phân công lao động trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế
Võ, đưa ra một số giải pháp,khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân công
lao động tại đây.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phân tích cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác phân công lao
động trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Phân tích, đánh giá từng công việc trong các phòng, khảo sát chất lượng
CBCC tại UBND huyện Quế Võ.
Phân tích điểm mạnh, những điểm phù hợp và chưa phù hợp trong công
tác phân công lao động tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ
và chỉ rõ nguyên nhân.
Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị với các bên liên quan nhằm hoàn thiện
công tác phân công lao động.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt không gian: tại phòng Nội Vụ và các phòng chuyên môn khác
thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Về mặt thời gian: thực hiện nghiên cứu tài liệu từ năm 2012 đến nay, năm
2012 đánh dâú mốc sự kiện quan trọng trong cơ cấu CBCC tại UBND huyện
Quế Võ, đây là năm chủ tịch UBND huyện Quế Võ mới được bổ nhiệm và có
nhiều thay đổi trong cơ cấu CBCC tại đây.
Về mặt nội dung: do hạn chế về mặt thời gian, tài chính, năng lực nên đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác phân công lao động trong các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết nội dung nghiên cứu, bài báo cáo sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Trong thời gian thực tập tại phòng Nội
vụ, tôi đã thực hiện tìm hiểu, thu thập thông tin về tổ chức qua nhiều phương
tiện như: trên mạng internet, qua các báo cáo tổng kết của anh chị, cô chú trong

phòng, qua các quy định của Pháp luậtvề CBCC, các Quyết định, công văn của
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

2

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cơ quan để tham khảo viết báo cáo. Ngoài ra còn tham khảo một số giáo trình về
Quản trị nhân lực, Giáo trình tổ chức lao động.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng từ khi
mới bắt đầu thời gian kiến tập cho tới khi kết thúc thời gian kiến tập. sau khi thu
thập thông tin sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét, chọn lọc những tài liệu có giá
trị đưa vào bài báo cáo của mình. Phương pháp này được tiến hành tại phòng
Nội vụ huyện Quế Võ, kho lưu trữ tài liệu và bộ phận lưu trữ của UBND.
- Phương pháp quan sát thực tế: thực hiện quan sát các thao tác làm việc,
thái độ, hành vi của CBCC trong văn phòng HĐND-UBND và các phòng ban tại
UBND huyện Quế Võ.
- Phương pháp phân tích,đánh giá, tổng hợp: đây là phương pháp được sử
dụng nhiều nhất trong quá trình làm báo cáo, tôi đã tìm hiểu và phân tích các
loại tài liệu liên quan tới bài báo cáo của mình, sau đó tổng hợp lại để có cái
nhìn tổng quát hơn về tổ chức phân công công việc tại UBND huyện, thực hiện
thu thập thông tin phân tích công việc, đánh giá chất lượng CBCC để thấy được
những điểm mạnh và những hạn chế trong công tác phân công lao động trong
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ.
- Phương pháp phỏng vấn: thực hiện phỏng vấn đối với người phụ trách

mảng tổ chức cán bộ tại phòng Nội vụ huyện Quế Võ để nắm được rõ hơn về cơ
cấu CBCC trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện và công tác phân
công lao động tại các phòng chuyên môn.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Về mặt lý luận: Báo cáo kiến tập về “Công tác phân công lao động trong
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ” là sự tổng hợp, phân tích
những kiến thức ký luận cơ bản nhất về phân công lao động, đưa ra các cách tiếp
cận khác nhau về CBCC cũng như các công việc mà họ đảm nhận, từ đó sẽ thấy
rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác phân công lao động trong các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ.
Về mặt thực tiễn: Báo cáo đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách
khách quan, cụ thể công tác phân công lao động trong các phòng chuyên môn
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

3

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thuộc UBND huyện Quế Võ, từ đó có thể thấy được ưu điểm và hạn chế còn tồn
tại của công tác phân công lao động trong các phòng và đưa ra được các giải
pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác phân công lao
động tại UBND huyện Quế Võ.
7. Kết cấu đề tài.
Báo cáo gồm các phần:
A. PHẦN MỞ ĐẦU

B. PHẦN NỘI DUNG
Gồm 3 chương sau:
Chương 1. Tổng quan về UBND huyện Quế Võ và cơ sở lý luận về công
tác phân công lao động.
Chương 2. Thực trạng công tác phân công lao động trong các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phân công lao động trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh.
C. PHẦN KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

4

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan về UBND huyện Quế Võ
1.1.1. Vị trí, chức năng của UBND huyện Quế Võ

a, Đặc điểm chung của huyện Quế Võ.
Quế Võ là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội, diện tích
154,8km , dân số gần 15 vạn người, là huyện có diện tích và dân số lớn hơn so
với các huyện khác trong tỉnh. Được bao bọc bởi 3 con sông là sông Đuống,
sông Cầu và sông Thái Bình đã tạo cho Quế Võ những lợi thế để phát triền, đặc
biệt là trong ngành nông nghiệp trồng trọt. Hơn nữa, Quế Võ còn là mảnh đất
giàu truyền thống văn hiến, khoa cử đã tạo nên sắc thái riêng, điển hình cho nét
văn hóa truyền thống của vùng Kinh Bắc địa linh nhân kiệt xưa kia, điển hình
như danh nhân khoa bảng-trạng nguyên Nguyễn Nghiêu Tư, trạng nguyên
Nghiêm Hoản, danh nhân văn hóa Nguyễn Cao, tướng lĩnh quân sư như Đại
tướng Phạm Văn Trà...nét văn hóa truyền thống của Kinh Bắc với những làn
điệu quan họ làm say đắm lòng người. Đây chính là nguồn sức mạnh tiềm ẩn
giúp người dân Quế Võ đạt được nhiều thành tích làm rạng rỡ cho quê hương
trong nhiều năm qua.
Con người Quế Võ cần cù, chịu khó, khéo léo sáng tạo trong sản xuất tạo
ra nhiều sản phẩm sản xuất thủ công tinh xảo như sành sứ, đồ gốm nghệ thuật
của Phù Lãng, mộc dân dụng được nhiều người biết đến.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua, Đảng bộ và nhân
dân huyện Quế Võ đã không ngừng phấn đấu,đạt được những thành tựu quan
trọng trên con đường công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện ổn định, kinh kế xã hội tiếp
tục phát triển, cơ sở hạ tầng từng bước được nâng cao, bước đầu phát huy được
hết tiềm năng lợi thế của huyện. Các cấp ủy Đảng chính quyền và nhân dân

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

5

Lớp: 1205.QTND



Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong huyện đã nỗ lực, tích cực triển khai thực hiện, đã hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu.
b, UBND huyện Quế Võ.
Địa chỉ: Thị trấn Phố Mới-Quế Võ- Bắc Ninh
Điện thoại:02413635665
Fax: 02413635665
Email: vanthu.quevo.gov.vn
UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước của địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản cảu cơ
quan nhà nước cấp trênvà nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn.
c, Chức năng của UBND huyện Quế Võ
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở điạ phương và
thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh Bắc
Ninh và theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý
của nhà nước và địa phương.UBND huyện Quế Võ có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để giao dịch.
Trong những năm qua, cùng với sự chỉ đạo của Đảng bộ, đội ngũ CBCC,
chuyên viên tại UBND huyện Quế Võ đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp
phần vào công cuộc phát triển kinh tế của huyện nhà, từng bước đưa huyện Quế
Võ đi lên trở thành huyện mạnh về kinh tế, giàu về văn hóa.
1.1.2. Nhiệm vụ,quyền hạn của UBND huyện Quế Võ

(Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003)
a, Trong lĩnh vực kinh tế.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp thông qua để UBND cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

6

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, dự toán thu,chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết
toán ngân sách địa phương, lập dự toán điều chỉnh ngân sách đại phương trong
trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn kiểm tra UBND xã,
thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách; kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, thị
trấn về thực hiện ngân sách đại phương theo quy định của pháp luật.
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế-xã hội của xã, thị trấn.
b, Trong lĩnh vực nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy lợi và đất đai.
Xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp,lâm nghiệp,ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức
thực hiện các chương trình đó.
Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản,
phát triển ngành nghề đánh bắt và nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình,
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn.
Xây dựng quy hoạch thủy lợi, tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy
lợi vừa và nhỏ, quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
c, Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn.
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển cơ sở chế biến
nông,lâm thủy sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

7

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tỉnh.
d, Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải.
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây

dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn, trên địa bàn huyện, quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
Quản lý khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp.
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở, quản lý đất ở
và quỹ nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn.
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của UBND tỉnh.
e, Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
Xây dựng,phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện.
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
f, Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể
thao.
Xây dựng các các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông
tin, thể dụng thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện ác quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

8


Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Quản lý các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của các trung tâm văn hóa- thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử -văn hóa và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý.
Thực hiện chính sách phát triển y tế, chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
Kiển tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
Tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, tổ chức thực
hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện hoạt động từ
thiện,nhân đạo.
g, Trong lĩnh vực KHCN, tài nguyên môi trường.
Thực hiện các biện pháp ứng dụng những tiến bộ về KHCN phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sảm phẩm và hàng hóa trên địa bàn
huyện,ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
h, Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Tổ chức phong trào quần chúng, tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và

quốc phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện,
quản lý lực lượng dự bị động viên, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

9

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác tại các địa phương.
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài tại địa phương.
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh trật tự, an toàn xã hội.
i, Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
Tuyên truyền, giáo dục phổ biến chính sách pháp luật về dân tộc và tôn
giáo.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế,xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,

vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn đặc biệt.
Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo,
quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hay không theo một tôn giáo nào của
người dân ở địa phương.
j, Trong việc thi hành pháp luật.
Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài sản Nhà nước, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,danh dự, nhân phẩm,
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn huyện.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước, tổ
chức tiếp dân,giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân,
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hòa giải ở xã,thị trấn.
k, Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội,đại biểu HĐND theo quy
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

10

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


định của pháp luật.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên.
Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của UBND cấp trên.
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết
định.
1.1.3. Cơ cấu của UBND huyện Quế Võ
UBND huyện Quế Võ thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở, do vậy, cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Quế Võ rất chặt chẽ, khoa học.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức tại UBND huyện Quế Võ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

11

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Quế Võ.

Chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Văn Vinh


Phó Chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Mạnh Hùng

Văn
phòng
HĐND
UBND
huyện

Phòng
Nội vụ

Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

Phòng
Giáo
Dục và
Đào
tạo

Phòng
Tài
chính
- Kế
hoạch

Phó Chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Văn Thành


Phòng
Kinh
tế –
Hạ
tầng

Phòng
Lao
động –
Thương

binh và
Xã hội

Phòng
Văn
hóa –
Thông
tin

Lớp: 12
1205.QTND

Phó chủ tịch UBND huyện
Hoàng Minh Xuyên

Phòng
Tài
nguyên


– Môi
trường

Phòng
Nông
nghiệp
và phát
triển
nông
thôn

Phòng

pháp

Phòng
Thanh
tra
huyện

Phòng
Y tế


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.4. Phương hướng hoạt động của UBND huyện Quế Võ
Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn
tại, hạn chế, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình theo sự chỉ đạo của
HĐND và UBND cấp tỉnh trong thời gian tới.

Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính cấp
huyện, thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng, thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng
HĐND-UBND huyện, đảm bảo sự hài lòng của các cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan đạt mức trên 80% vào năm 2016.
Rà soát, đánh giá đội ngũ công chức hành chính để cơ cấu lại công chức,
bố trí lại theo từng vị trí, rõ chức trách. Xây dưng và đưa vào thực hiện phương
pháp khoa học đánh giá kết quả công tác của CBCC.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây dựng và áp dụng chế độ
thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả chế độ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
Phát huy hiệu quả cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả
các phần mềm ứng dụng, đặc biệt trong giải quyết các thủ tục hành chính. Thực
hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý công việc qua mạng nội bộ, hạn chế văn bản giấy,
xây dựng tác phong làm việc hiện đại, hiệu quả, kịp thời.
* Về kinh tế:
Tập trung chỉ đạo đôn đốc triển khai các dự án , các công trình lớn,trọng
điểm cùa huyện và giải ngân vốn đầu tư, vốn trái phiếu Chính phủ thuộc kế
hoạch năm 2015 và thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2014 của
Chính phủ. Các công trình giao thông,thủy lợi cần chọn điểm dừng kỹ thuật hợp
lý, bảo đảm an toàn trước mùa mưa.
Thực hiện điều hành Ngan sách của Nhà nước theo đúng quy định của
tỉnh và Nghị quyết HĐND huyện, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,
phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán. Ưu
tiên nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm và các chính sách an
sinh xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

13


Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Tổ chức rà soát thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của các
đơn vị cá nhân trên địa bàn huyện, đôn đốc,đẩy mạnh công tác thu ngân sách,
đặc biệt là các khoản nợ thuế nhằm phấn đấu đạt dự toán được giao.
Phát triển kinh tế-xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2016. Tổ chức
kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tếxã hội năm 2015, bàn giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2016; ban hành các
quyết đinh: Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm 2016; một số giải pháp chủ yếu cần tập trung,chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
* Về văn hóa- xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác
giảm nghèo, tạo việc làm, chương trình xuất khẩu lao động. Triển khai thựn hiện
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết 30A của Chính phủ. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia, các trương trình dự
án và các giải pháp, chính sách an sinh xã hội đã ban hành để hỗ trợ sản xuất, ổn
định đời sống với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới tại các trường trên địa bàn
huyện. điều chỉnh, sắp xếp cán bộ quản lý, giáo viên theo quy mô trường, lớp tại
các đơn vị nhà trường.
Đẩy mạnh công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, làm tốt công tác công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân, đẩy mạnh công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình;
tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, có biện pháp dập tắt nhanh
chóng, kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.
* Về quốc phòng-an ninh-nội chính.
Thực hiện tốt công tác xây dựng chính quyền, củng cố bộ máy chính
quyền cơ sở. Tập trung chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Kịp

thời giải quyết các vụ việc mới phát sinh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng
chống tham nhũng, chống lãng phí.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, tăng
cường phát huy khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng vững chắc nền quốc
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

14

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phòng tàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao chất lương huấn
luyện, công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu bảo vệ tổ quốc
trong mọi tình huống.
* Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI; tập trung
thực hiện 05 chương trình của Huyện ủy là: chuyển dịch co cấu nội bộ ngành
sản xuất nông-lâm nghiệp; phát triển Công nghiệp; nâng cao chất lượng Giáo
dục-Đào tạo và hướng nghiệp dạy nghề; thực hiện nếp sống văn hóa.
Củng cố bộ máy tổ chức cán bộ, chú trọng đảm bảo chất lượng trong công
tác tham mưu, giúp việc cho thường trực UBND huyện của các phòng ban, đản
bảo gaiir quyết, xử lý hiệu quả kịp thời các vấn đề liên quan đến ngành, địa
phương và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND huyện.
Tổ chức thực hiện triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước
ở tất cacr các cơ quan, các xã, thị trấn trong huyện, phấn đấu thực hiện hoàn
thành kế hoạch năm 2016.
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại
UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.

Công tác hoạch định nhân lực: Hằng năm, UBND huyện lại thực hiện
phân tích thực trạng nhân lực lại UBND huyện và UBND các xã trong địa bàn
huyện dựa trên các tiêu chí như: số lượng cụ thể ( thừa hay thiếu so với biên chế
chỉ tiêu), tuổi tác ( nhằm xác định CBCC nào đến tuổi hưu trí), mức độ hoàn
thành công việc ( tiến hành khen thưởng, kỉ luật, thuyên chuyển, cho thôi việc
khi cần thiết) và báo cáo tình hình hoạt động của mình cho HĐND cùng cấp và
UBND cấp tỉnh xem xét. Từ đó đưa ra một số chính sách, kế hoạch cụ thể để
hoạch định số CBCC sao cho phù hợp với cơ cấu và hoạt động của huyện và các
xã trong huyện. Đảm bảo nguồn nhân lực luôn đủ về số lượng, tốt về chất lượng.
Công tác phân tích công việc: thiết kế và thực hiện theo quy định của Nhà
nước, đó là tất cả các chính sách có liên quan tới công việc của cơ quan. Đối với
mỗi vị trí công việc, khi cần tiến hành tuyển dụng thêm CBCC cho các phòng
chuyên môn, cán bộ chuyên trách về nhân lực sẽ tiến hành hoạt động phân tích
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

15

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
công việc để đưa ra “ bản mô tả công việc” và “ bản tiêu chuẩn nhân sự thực
hiện công việc” phục vụ tuyển dụng cũng như sắp xếp các đối tượng làm các
công việc sao cho phù hợp. Ngoài ra, phân tích công việc sẽ giúp cho hoạt động
đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các CBCC tại UBND huyện Quế Võ
được đầy đủ, chính xác hơn.
Công tác tuyển dụng nhân lực: công tác tuyển dụng nhân lực gồm hai
mảng là: tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực.
UBND thực hiện lập kế hoạch tuyển mộ, xác định nguồn tuyển mộ đồng

thời thành lập hội đồng tuyển chọn gồm cán bộ phòng cần tuyển thêm người,
cán bộ phòng Tư pháp và lãnh đạo UBND huyện. Hội đồng tuyển chọn tiến
hành thông báo rộng rãi với đầy đủ thông tin, sau đó, hội đồng tiến hành thu hồ
sơ dự tuyển của úng viên tham gia thi tuyển trong thời gian quy định trong thông
báo, loại bỏ các hồ sơ không đạt yêu cầu và tiến hành lập danh sách các thí sinh
đủ điều kiện tham gia thi công chức.
Sau khi lập danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia kỳ thi công chức, hội
đòng tuyển chọn tiến hành thông báo thời gian, địa điểm tiến hành thi tuyển đến
các thí sinh. Sau khi kỳ thi diễn ra, tiến hành lựa chọn các thí sinh đủ điều kiện
đỗ và công khai kết quả thi.
Quế Võ đã có cái nhìn mới hơn trong việc tuyển chọn đầu vào qua các
cuộc thi tuyển công chức. Trách nhiệm thuộc về người đứng đầu cơ quan trong
việc tuyển chọn những thí sinh tham gia dự thi, chính là tuyển chọn những
người kế tục sự nghiệp quản lý nhà nước, những người kế tục sự nghiệp cải cách
hành chính nhà nước. UBND huyện Quế Võ thực hiện nghiêm túc quy định của
Nhà nước và UBND tỉnh, căn cứ vào yêu cầu công việc và chỉ tiêu biên chế,
UBND thực hiện lập kế hoạch tuyển dụng mới đối với CBCC trong toàn huyện
trong sự thống nhất với UBND tỉnh. Công tác tuyển dụng được thực hiện đúng
theo quy trình tuyển dụng nhân lực, đảm bảo tính công khai, công bằng trong thi
tuyển.
Hình thức tuyển dụng chủ yếu thông qua thi tuyển và xét tuyển.
Công tác phân công lao động, sắp xếp, bố trí nhân lực: UBND huyện
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

16

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Quế Võ đưa ra nhiều chính sách nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ CBCC.
Ngay từ khâu tuyển dụng, huyện Quế Võ đã chú trọng đến việc tuyển dụng theo
đúng mục đích, yêu cầu công việc, tránh tình trạng tuyển rồi lại khó sắp xếp
công việc, gây lãng phí, khó khăn trong quản lý. UBND huyện cũng cố gắng sắp
xếp cho tưng CBCC phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo dụa trên
năng lực thực tế của từng người.
Công tác lập kế hoạch: Hàng tháng, hàng quý,hàng năm, UBND huyện
đều giao cho các phòng ban báo cáo công tác, những gì đã làm được, trên cơ sở
đó, lập kế hoạch đề ra các phương hướng nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
Công tác đào tạo và phát triển: UBND huyện xây dựng và công khai kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực và nâng cao trình độ CBCC.
Công tác đào tạo bồi dưỡng năm sau đều cao hơn năm trước về cả số lượng và
chất lượng. Nội dung đào tạo phù hợp với thực tế hơn, đồng thời, UBND huyện
Quế Võ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh phí để tiến hành đào tạo bồi dưỡng
từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn thu khác.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đây là hoạt động diễn ra
thường xuyên, liên tục, tạo động lực giúp CBCC phấn đấu thi đua, rèn luyện bản
thân, nâng cao hiệu quả công việc. UBND huyện thực hiện đánh giá thông qua
bản mô tả công việc, bản đánh giá thực hiện công việc cùng với đánh giá của
trưởng phòng các phòng ban. Năm 2012, có tới 100% cán bộ chủ chốt của
huyện, 87% các trưởng,phó các phòng ban được xếp loại hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: UBND huyện Quế Võ
luôn có các chương trình, chính sách nâng cao đời sống cho CBCC về cả vật
chất và tinh thần như: tăng tiền thưởng cho CBCC vào các dịp nghỉ lễ tết, các cá
nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoàn thành công việc, tổ chức các cuộc
thăm quan, nghỉ mát cho CBCC, tạo cơ hội giao lưu giũa các cá nhân và các
phòng ban, đơn vị trong huyện.
Quan điểm về vấn đề quan hệ lao động: các phòng chuyên môn cùng hợp

tác với nhau nhằm hoàn thiện những thiếu hụt trong học vấn, truyền đạt cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

17

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nhau những kinh nghiệm thiết thực trong chuyên môn, cập nhật hóa kiến thức,
mở rộng tầm hiểu biết từ đó giúp bản thân hoàn thành tốt những công việc được
giao, giúp cơ quan hoàn thành tốt công việc.
* Đánh giá chung về các hoạt động trong công tác quản trị nhân lực.
- Ưu điểm:
Công tác tuyển dụng được thực hiện công khai, công bằng trong thi tuyển,
có chính sách thu hút nhân tài, tạo điều kiện cho con em trong huyện tốt nghiệp
các trường Đại học, Cao đẳng , Trung cấp chuyên nghiệp có trình độ về làm việc
tại địa phương, tránh tình trạng chảy máu chất xám, đồng thời trẻ hoá đội ngũ
CBCC.
Công tác đào tạo-phát triển luôn được chú trọng quan tâm, đổi mới, cải
tiến gắn với nhu cầu xây dựng môt đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại, phục
vụ nhu cầu của sự nghiệp đổi mới. Nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu công
việc và phù hợp với khả năng của CBCC. Hệ thống đào tạo được phân cấp, phân
bậc hợp lý, phương pháp giảng dạy đổi mới, kích thích tinh thần học tập của
CBCC, cơ sở vật chất được đảm bảo.
Công tác phân công lao động được thực hiện rõ ràng ở các phòng chuyên
môn, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân trong đơn vị, bảm bảo
việc thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí
thực hiện nhiệm vụ.

Quan điểm và các chương trình phúc lợi được quan tâm tạo động lực lớn
cho CBCC trong việc hoàn thành công việc. Các chương trình đãi ngộ giành cho
người lao động đáp ứng được các nhu cầu và mong muốn của CBCC.
- Hạn chế:
Công tác phân công lao động, sắp xếp, bố trí nhân lực còn nhiều điểm
chưa phù hợp giữa công việc và người thực hiện. Phân công lao động không phù
hợp với chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết phải có khi thực hiện công
việc của CBCC, không phù hợp với độ tuổi, giới tính của CBCC. Đôi khi lại
giao cho người trẻ những công việc đòi hỏi cần thâm niên công tác, hay giao cho
những người có thâm niên những công việc đòi hỏi sự năng động, sáng tạo... đây
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

18

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
là những điểm hạn chế còn tồn tại trong công tác phân công, sắp xếp, bố trí công
việc mà đòi hỏi cần có sự quan tâm, lưu ý của những nhà quản lý,lãnh đạo trong
các phòng chuyên môn UBND huyện.
Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu lâu dài, tình
trạng hụt hẫng giữa các thế hệ CBCC trong mỗi phòng ban, đơn vị còn phổ biến,
thiếu lực lượng CBCC nòng cốt, kế cận có trình độ chuyên môn cao và các
chuyên gia hoạch định các cấp.
CBCC trẻ, năng động còn thiếu, chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu CBCC tại
UBND huyện Quế Võ, thậm trí còn thấp hơn những người trong độ tuổi chuẩn
bị nghỉ hưu. Do vậy, khả năng sẽ bị thiếu CBCC có chuyên môn cao trong tương
lai. Bên cạnh đó, tình trạng “chảy máu chất xám” do một số CBCC sau khi được

đưa đi đào tạo lại bỏ cơ quan nhà nước, đi vào làm việc cho các đơn vị liên
doanh, tổ chức nước ngoài hoặc đến những đơn vị có chế độ ưu đãi và thu nhập
cao. Điều này cũng là một khó khăn đối với huyện Quế Võ.
* Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác Quản trị nhân lực tại
UBND huyện Quế Võ.
Phân công lao động là hoạt động quan trọng trong công tác tổ chức lao
động để quản trị nhân lực, đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt của cấp quản lý
trong các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ.
Bên cạnh việc quan tâm, chú trọng đến việc tổ chức lại công tác phân
công lao động, sắp xếp, bố trí công việc đối với CBCC tại UBND huyện Quế
Võ, huyện cần có những chính sách thu hút nhân tài, các chính sách nhằm giữ
chân CBCC có trình độ năng lực giỏi,đảm bảo cân bằng và hợp lý về cơ cấu tổ
chức.
UBND huyện cần có những chính sách khuyến khích những người trẻ vào
công chức, thường xuyên cập nhật và thay đổi các phương pháp, cách thức tuyển
dụng sao cho phù hợp.
Đổi mới một số thang nội dung đánh giá, phù hợp với đòi hỏi của công
việc, phù hợp với hoàn cảnh đánh giá.
Đổi mới thi nâng ngạch công chức theo hướng tổ chức kỳ thi nâng ngạch
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

19

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cạnh tranh, không hạn chế bậc lương và thâm niên giữ ngạch, hoàn thành chế độ
bổ nhiệm có thời hạn.

1.2. Những cơ sở lý luận cơ bản về công tác phân công lao động
1.2.1. Khái niệm và phân loại
a, Khái niệm.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thỏa mãn những
nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã
hội loài người.
Lao động luôn được diễn ra theo một quy trình, quy trình lao động là tổng
thể những hành động của con người để hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất
định.
Phân công lao động: Mỗi nền sản xuất xã hội, ngành, cơ sở, doanh nghiệp
khi hình thành, tồn tại, hoạt động và phát triển đều bao gồm một hệ thống rất
nhiều các công việc có liên quan mật thiết với nhau. Từng người lao động lại có
những nhiệm vụ riêng của mình, việc phân chia nhiệm vụ này được thực hiện
trên cơ sở căn cứ vào hệ thống toàn bộ công việc để phân chia thành một hoặc
một số công việc cụ thể (với số lượng phù hợp) và giao cho từng chức danh
công việc thực hiện. Từ đó, lựa chọn những người có đủ khả năng, năng lực,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, đặc điểm tâm sinh lý: giới tính, kinh nghiệm... có
thể đảm nhận nhiệm vụ tương ứng của chức danh đó. Mỗi chức danh công việc
có thể giao cho một hoặc một nhóm người đảm nhận tùy thuộc vào khối lượng
và cách phân chia công việc cho từng chức danh, đó chính là phân công lao
động. Có thể nói ngắn gọn là: “Phân công lao động là việc phân chia quá trình
lao động hàn chỉnh thành nhiều phần việc nhỏ và giao mỗi phần việc cho một
hoặc một nhóm người lao động chịu trách nhiệm thực hiện. Chia nhỏ công việc
theo hướng chuyên môn hóa để dạt năng suất, hiệu quả cao hơn. Kết quả lao
động của mỗi người chỉ là một bộ phận nhỏ trong thành quả lao động chung,
hoàn chỉnh của cả tập thể lao động.” Phân công lao động chính là sự chuyên
môn hóa lao động.
b, Phân loại phân công lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh


20

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Theo sự phân chia của C.Mác, phân công lao động gồm 3 loại, thể hiện ở
các cấp độ khác nhau nhưng giữa chúng vẫn có mối quan hệ ràng buộc và hỗ trợ
lẫn nhau, đó là:
- Phân công lao động chung ( hay còn gọi là phân công lao động xã hội):
là phân công lao động trên phạm vi nền sản xuất của cả một xã hội thành những
nghành lớn như: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...
- Phân công lao động đặc thù ( hay còn gọi là phân công lao động trong
nội bộ nghành): là những nghành đã được phân chia ở phân công lao động
chung lại tiếp tục được chia ra thành các loại chuyên môn nghiệp vụ, bộ phận
chuyên môn hóa. Ví dụ như trong nghành nông nghiệp lại được chia ra thành
trồng trọt và chăn nuôi...
- Phân công lao động cá biệt ( hay còn gọi là phân công lao động trong
nội bộ xí nghiệp): là phân công lao động được thực hiện trong phạm vi một cơ
sở, doanh nghiệp. Từ hệ thống nhiệm vụ phải hoàn thành, tách riêng các loại
hoạt động lao động, phân công công việc giữa các phòng ban, bộ phận, đơn vị,
tổ, đội sản xuất..., giữa các bước công việc trong quá trình lao động.
=> Ba loại phân công lao động trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Phân công lao động cá biệt dựa trên kết quả của phân công lao động chung, nếu
không có phân công lao động chung cũng không thể tiến hành phân công lao
động đặc thù. Hai loại phân công lao động này lại có tác động chi phối đến phân
công lao động cá biệt, thể hiện ở công tác phân công lao động của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động, ví dụ: công nghiệp chế tạo máy sẽ có
sự phân công lao động khác với dịch vụ khác sạn... Như vậy, cả ba loại phân

công lao động trên với mối quan hệ mật thiết với nhau đã tạo ra những điều kiện
để phân chia hoạt động của những người lao động theo nghề và theo chuyên
môn rộng và chuyên môn hẹp.
1.2.2. Nội dung của phân công lao động.
Phân công lao động bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các yêu cầu của công việc mà người lao động cần phải đáp
ứng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chinh

21

Lớp: 1205.QTND


×