Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi của super oxidase dimutase, glutathion peroxidase và tình trạng chống oxy hóa toàn phần (TAS) ở bệnh nhân viêm gan b mạn tính (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.02 KB, 25 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bệnh gan mạn tính, viêm gan vi rút B là một bệnh
truyền nhiễm ở người do vi rút viêm gan B (Hepatitis B virus, HBV)
gây nên, một bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Nhiễm HBV
mạn tính là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong sinh bệnh học của
viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. Đột biến vùng lõi, vùng
Pres và gen X là những yếu tố quan trọng trong sinh bệnh học của
ung thư biểu mô tế bào gan. Cả hai yếu tố này đều được gắn liền với
quá trình stress oxy hóa, quá trình này có thể gây tổn thương lipid,
protein và DNA ở mức độ tế bào. Ngoài ra stress oxy hóa cũng liên
quan đến mức độ của bệnh, ở những bệnh nhân nhiễm HBV mạn
tính, quá trình peroxy hóa lipid và tổn thương DNA tăng cao.
Các enzym như superoxid dismutase (SOD) và glutathion
peroxidase (GPx) là những enzym chống oxy hóa cơ bản nhất của cơ
thể, trong đó SOD có tác dụng thu dọn các gốc tự do khơi mào phản
ứng; GPx có tác dụng làm giảm nồng độ các gốc tự do hoạt động.
Bên cạnh đó, tình trạng chống oxy hoá toàn phần trong cơ thể (TAS)
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc dự báo khả năng đáp ứng
cơ thể với hiệu quả loại bỏ gốc tự do sinh ra. Nhiều nghiên cứu cho
thấy hoạt độ SOD, GPx và nồng độ TAS giảm đáng kể ở nhóm bệnh
nhân viêm gan B mạn tính so với nhóm chứng khỏe mạnh hoặc nhóm
người mang vi rút không triệu chứng; đồng thời theo một số tác giả
qua việc xác định hoạt độ của các chất chống oxy hóa có thể đánh giá
tình trạng stress oxy hóa.
Những vấn đề này ở Việt Nam chưa được nghiên cứu có hệ
thống ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Vì vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Xác định hoạt độ SOD, GPx và tình trạng chống oxy hóa
toàn phần (TAS) huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính.


2. Đánh giá mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan
B mạn tính.
2. Tính cấp thiết
Ở trạng thái bình thường, trong cơ thể người luôn hình thành
một sự cân bằng giữa các dạng oxy hoạt động và các chất chống oxy
hóa. Khi sự cân bằng này mất đi sẽ xuất hiện tình trạng gia tăng các
dạng oxy hoạt động và được gọi là trạng thái stress oxy hóa. Viêm


2

gan vi rút B là bệnh truyền nhiễm do vi rút viêm gan B (HBV) gây
nên với nhiều hậu quả nghiêm trọng. HBV có cấu trúc kháng nguyên
rất phức tạp với những thể đột biến như đột biến vùng nhân và trước
nhân, đột biến ở gen X. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tình
trạng đột biến này có liên quan đến trạng thái stress oxy hóa của cơ
thể.
Trong số các chất chống oxy hóa, các enzym như Super
Oxidase Dismutase (SOD) và Glutathion Peroxidase (GPx) là những
enzym chống oxy hóa cơ bản nhất của cơ thể. Bên cạnh đó, tình trạng
chống oxy hóa toàn phần trong cơ thể (TAS) có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc dự báo khả năng đáp ứng của cơ thể với hiệu quả
loại bỏ các gốc tự do. Nghiên cứu về vai trò của SOD, GPx và TAS
trong viêm gan B mạn tính là việc làm cần thiết, góp phần làm sáng
tỏ thêm cơ chế bệnh sinh của bệnh.
3. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu đã xác định được hoạt độ enzym SOD, GPx và trạng
thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) ở bệnh nhân viêm gan B mạn
tính đều thấp hơn so với nhóm chứng (p < 0,001). Điều này chứng tỏ

vai trò của SOD, GPx và TAS trong cơ chế bệnh sinh của viêm gan B
mạn tính: khi hoạt độ các chất chống oxy hóa giảm sẽ làm gia tăng
trạng thái stress oxy hóa, góp phần làm tổn thương gan và các chức
phận khác trong cơ thể.
Nghiên cứu cũng đã xác định có mối liên quan giữa hoạt độ
enzym GPx trong huyết tương với ALT, AST, GGT huyết thanh, đồng
thời xác định có mối liên quan giữa hoạt độ TAS trong huyết tương
với mức độ viêm khoảng cửa.
4. Bố cục của luận án:
Luận án được trình bày 107 trang bao gồm: đặt vấn đề 2 trang,
tổng quan 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang,
kết quả nghiên cứu 23 trang, bàn luận 24 trang, kết luận 2 trang, kiến
nghị 1 trang.
Luận án có 39 bảng, 3 biểu đồ, gồm 118 tài liệu tham khảo
trong đó có 17 tài liệu tiếng Việt và 101 tài liệu tiếng Anh.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết về gốc tự do trong y sinh học
1.1.1. Khái niệm về gốc tự do
Gốc tự do là những nguyên tử, nhóm nguyên tử hay phân tử
mà lớp ngoài cùng của chúng có các điện tử đơn độc ở quỹ đạo ngoài
cùng (điện tử không cặp đôi), chúng có thể mang điện tích âm hoặc
không mang điện và có khả năng phản ứng cao. Quá trình sinh gốc tự
do, là một quá trình chuyển hóa bình thường của cơ thể.
Bình thường gốc tự do tồn tại trong cơ thể với nồng độ thấp và
tham gia vào một số chức năng sinh lý nhất định... . Với việc nhận

một điện tử đầu tiên oxy đã tạo ra gốc superoxyd (O 2-), gốc tự do đã
hình thành và có khả năng phản ứng cao như hydro peroxyd (H 2O2),
oxy đơn bội (1O2), gốc hydroxyl (HO-), lipid peroxyd (LO-)…, người
ta gọi là dạng oxy hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm của gốc tự do (R∙)
Các gốc tự do có tính oxy hóa rất mạnh, có xu hướng lấy điện
tử của phân tử bên cạnh ghép đôi với điện tử của gốc tự do. Phân tử
bị mất điện tử lại trở thành gốc tự do mới và tác dụng cứ lan truyền,
đây chính là nguyên nhân sinh ra chuỗi phản ứng gốc.
Tất cả các gốc tự do của oxy và dạng oxy hoạt động được gọi
là các chất oxy hóa (oxydant) hoặc tác nhân gây stress oxy hóa.
1.1.3. Quá trình hình thành các gốc tự do
Các gốc tự do trong cơ thể được tạo ra thường xuyên: qua
chuỗi hô hấp tế bào, tác nhân phóng xạ, hội chứng viêm, trong hiện
tượng thiếu máu cục bộ - tưới máu lại, các tác nhân xenobiotic và
một số tác nhân khác.
1.1.4. Trạng thái Stress oxy hóa
Trong cơ thể luôn hình thành một sự cân bằng giữa các dạng
oxy hoạt động và các chất chống oxy hóa. Nếu vì một lý do nào đó
(cơ thể nhiễm xạ, hóa chất, độc tố, nhiễm vi rút, viêm nhiễm cấp
tính...) sẽ làm gia tăng các dạng oxy hoạt động, khi đó không còn sự
cân bằng giữa các chất oxy hóa và chất chống oxy hóa, người ta gọi
đó là trạng thái stress oxy hóa. Nếu stress oxy hóa ở mức độ nhẹ, các
phân tử sinh học bị tổn thương có thể được sửa chữa hoặc thay thế. Ở
mức độ nặng nề hơn, stress oxy hóa có thể gây tổn thương không hồi
phục hoặc chết tế bào.


4


1.2. Hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể
Hệ thống chống oxy hóa (antioxydant - system) của cơ thể rất
đa dạng và phức tạp bao gồm các enzym và các chất không có bản
chất enzym. Trong cơ thể luôn tồn tại các dạng oxy hoạt động, đồng
thời cũng tồn tại một hệ thống chống oxy hóa để loại bỏ các tác hại
của chúng.
1.2.1. Các chất chống oxy hóa có bản chất là enzym
1.2.1.1. Superoxyd dismutase (SOD)
Superoxyd dismutase là một enzym chống oxy hóa có chứa
kim loại thuộc lớp oxydoreductase thực hiện chức năng xúc tác phản
ứng chuyển hóa superoxyd thành O2 và H2O2:
2 O2- + 2H+
2H2O + O2
Hoạt độ SOD càng cao thì nồng độ O2- càng giảm đi. SOD là
một chất chống oxy hóa rất cơ bản, làm hạ thấp nồng độ O2- là chất
khởi đầu cho phản ứng tạo sinh tất cả các dạng ROS (Reactive
oxygen species) khác.
1.2.1.2. Catalase
Catalase (EC 1.11.1.6) là một enzym chống oxy hóa, xúc tác
phản ứng phân hủy hydrogen peroxyd:
H2O2
H2O + O2
Catalase là enzym chống oxy hóa, xúc tác phản ứng phân hủy
hydrogen peroxyd. Catalase chỉ hoạt động trong môi trường H 2O2 có
nồng độ cao còn khi ở nồng độ thấp thì catalase bị ức chế và GPx sẽ
hoạt hóa để xúc tác phân hủy H2O2.
1.2.1.3. Peroxydase
Peroxydase là một nhóm enzym xúc tác các phản ứng oxy hóa
khử, thuộc lớp oxydoreductase.
peroxydase

AH2 + H2O2
A + 2H2O
* Vai trò và tính chất của peroxydase: Cũng như catalase và
SOD, peroxydase là những enzym chống oxy hóa quan trọng trong
hệ thống sinh học. Chúng có vai trò chính là giải độc tế bào bằng
cách chuyển hóa H2O2 thành H2O.
1.2.1.4. Glutathion peroxydase
Các enzym chống oxy hóa và glutathione đóng một vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ chống lại ROS. Glutathion peroxydase


5

(GPx) là enzym xúc tác phản ứng loại bỏ các peroxyd hữu cơ và vô
cơ:
ROOH + 2GSH
GS-SG + ROH + H2O2
Hoạt độ của GPx và catalase phụ thuộc vào nồng độ H 2O2. Khi
nồng độ H2O2 cao, GPx bị ức chế và chỉ có catalase hoạt động.
Ngược lại, khi nồng độ H 2O2 còn lại rất thấp, catalase không còn tác
dụng thì GPx lại được hoạt hóa, xúc tác phản ứng phân hủy H 2O2, hệ
thống glutathion peroxydase bao gồm GPx, GR và G 6PDH đây là hệ
thống phòng thủ chống lại những tổn thương gây nên bởi quá trình
oxy hóa.
1.2.2. Hệ thống chống oxy hoá có bản chất không enzym
Đây là hệ thống “bẫy” gốc tự do. Hệ thống này hỗ trợ hệ thống
chất chống oxy hóa có bản chất enzym. Những chất này cần được
cung cấp thêm, hỗ trợ từ bên ngoài thông qua thực phẩm và các chất
bổ sung đưa vào cơ thể.
1.2.3. Trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS)

TAS (total antioxydant status) là tình trạng chống oxy hóa toàn
phần của huyết tương dựa trên khả năng ức chế của các chất chống
oxy hóa. TAS được quy cho các chất chống oxy hóa có trong cơ thể
chúng gồm nhiều hệ thống bảo vệ nhằm chống lại những ảnh hưởng
có hại của các gốc tự do và hiện tượng peroxyd có hại đối với cơ thể.
1.3. Bệnh gan mạn tính do vi rút B
1.4. Stress oxy hóa trong bệnh lý viêm gan B mạn tính
1.4.1. Stress oxy hóa ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính
Mặc dù ROS và RNS là những dấu hiệu có giá trị tốt nhất
trong đánh giá trạng thái stress oxy hóa, nhưng ROS và RNS là
những chất không ổn định và dễ bay hơi. Do đó, để đánh giá trạng
thái stress oxy hóa do ROS và RNS gây ra, chúng ta có thể xác định
thông qua các "sản phẩm phụ" được ROS / RNS in dấu trên các
protein, lipid và DNA hoặc thông qua hoạt độ một số enzym chống
oxy hóa như superoxyd dismutase (SOD), glutathion peroxydase
(GPx) và trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) của cơ thể để có
thể đánh giá tình trạng stress oxy hóa. Mức độ tổn thương gan gây ra
bởi sự stress oxy hóa phụ thuộc vào hai yếu tố: (i) các loại và số
lượng của gốc tự do và thời gian duy trì của nó trong cơ thể , (ii) sự
sẵn có của cơ chế phòng vệ phù hợp tế bào. Nó là sự cân bằng giữa
hai quá trình đối lập mà cuối cùng quyết định sự đóng góp của stress


6

oxy hóa vào sinh bệnh học tổn thương gan trong các bệnh gan mạn
tính.
1.4.2. Vai trò của các chất chống oxy hóa ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính
Một số nghiên cứu đã cho thấy sự thiếu hụt chất chống oxy

hóa ở bệnh nhân viêm gan B có thể gây trở ngại cho hiệu quả của quá
trình điều trị. Vì vậy, hệ thống các chất chống oxy hóa này cần được
tăng cường để giảm stress oxy hóa và cải thiện kết quả điều trị.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm (nhóm bệnh và
nhóm chứng). Đối tượng được chọn vào 2 nhóm tương đương nhau
về tuổi và giới.
- Nhóm bệnh: gồm 55 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan B
mạn tính điều trị nội trú tại Khoa Nội truyền nhiễm Bệnh viện 103
trong thời gian từ tháng 4/ 2013 – tháng 1/ 2015.
- Nhóm chứng: 50 quân nhân khỏe mạnh.
2.1.1. Nhóm bệnh
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
55 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính
theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD)
2009
- HBsAg (+) > 6 tháng
- Xét nghiệm AST, ALT tăng từng đợt hoặc liên tục.
- Nồng độ HBV – DNA > 105 copies/ml và HBeAg (+) hoặc
HBV – DNA > 104 copies/ml và HBeAg (-)
- Điểm mô bệnh học HAI ≥ 4
Trong đó tiêu chuẩn vàng là điểm mô bệnh học HAI ≥ 4
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân sau:
- Không đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn.
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc kháng virus.
- Bệnh nhân nghiện rượu, nghiện thuốc lá, tiếp xúc với hóa
chất độc hại.

- Anti HCV (+), anti HIV (+).
- Bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, mạn tính khác kèm theo.
- Bệnh nhân xơ gan, ung thư gan.


7

- Trẻ em, phụ nữ có thai.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
2.1.2. Nhóm chứng
- Số lượng: 50 quân nhân tại ngũ, không nhiễm vi rút viêm gan B
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Lâm sàng khỏe mạnh.
+ ALT, AST, GGT trong giới hạn bình thường.
+ HBsAg âm tính, anti HCV âm tính.
+ Loại trừ các bệnh cấp tính, mạn tính, các trường hợp nghiện
rượu, nghiện thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại bằng khám lâm
sàng và hỏi bệnh.
+ Tình nguyện tham gia nghiên cứu và có chữ ký xác nhận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện cho cả 2 nhóm.
- Nhóm chứng: 50 người trưởng thành khỏe mạnh
- Nhóm bệnh: Trong khoảng thời gian từ tháng 4/ 2013 – tháng
1/2015 có 55 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Bộ kit ELISA định lượng hoạt độ SOD, GPx và TAS ở người
của hãng Sunlong Biotech (Trung Quốc). Các Bộ kit Elisa đạt tiêu

chuẩn ISO-9001-9002
- Một số máy móc, trang bị, phương tiện khác.
2.3. Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu lâm sàng
2.3.2. Nghiên cứu cận lâm sàng
2.3.2.1. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
2.3.2.2. Xét nghiệm hoá sinh máu
2.3.2.3. Xét nghiệm miễn dịch
2.3.2.4. Xét nghiệm HBV-DNA
2.3.3. Xét nghiệm hoạt độ enzym SOD, GPx và trạng thái chống
oxy hoá toàn phần
- Nơi thực hiện: Labo Bộ môn Sinh lý bệnh – Học viện Quân y
- Cách lẫy mẫu:
+ Lấy 4ml máu, chống đông bằng EDTA.


8

+ Lưu trữ trong hộp lạnh chuyên dụng, chuyển đến Bộ môn Sinh
lý bệnh – Học viện Quân y trong vòng 30 phút.
+ Ly tâm, tách huyết tương ở tốc độ 3000 vòng/ phút, trong 15
phút.
+ Lưu giữ huyết tương trong tủ lạnh âm sâu 800C.
- Thời điểm lấy máu: Bệnh nhân được lấy máu khi vào viện,
nhưng trước khi được điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng vi rút.
- Đo mật độ quang (OD) tại Bộ môn Sinh lý bệnh – Học viện
Quân y bằng máy đọc ELISA DAR 800.
- Xây dựng đường cong chuẩn và tính toán kết quả bằng phần
mềm micorosoft Excel 2013. Đơn vị tính: U/ml
2.3.4. Sinh thiết gan

Đánh giá mức độ hoạt động của viêm gan mạn tính dựa vào
chỉ số hoạt động mô bệnh học (HAI).
2.5. Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS
13.
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Đảm bảo y đức trong nghiên cứu.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính.
Bảng 3.4. Xét nghiệm Enzym gan
Xét nghiệm Enzym gan
Số BN (n=55)
Tỷ lệ %
< 2 lần GTBT
17
30,9
2

5
lần
GTBT
17
30,9
ALT (U/L)
n = 55
> 5 lần GTBT
21
38,2

Tổng
55
100,0
< 2 lần GTBT
27
49,1
13
23,6
AST (U/L) 2 – 5 lần GTBT
n = 55
> 5 lần GTBT
15
27,3
Tổng
55
100,0
GGT (U/L) < 2 lần GTBT
31
56,4
n = 55
2 – 5 lần GTBT
15
27,3
> 5 lần GTBT
9
16,3


9


Tổng
55
100,0
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm HBV - DNA
HBV - DNA
Số BN (n=55) Tỷ lệ %
4
5
10 -10
7
12,7
> 105
48
87,3
Tổng
55
100
HBV-DNA trung bình (Log10 bản sao/ml)
7,23 ± 1,52 (4,08 – 10)
Bảng 3.7. Đặc điểm tổn thương gan trên mô bệnh học
Đặc điểm tổn thương
Số BN (n=55) Tỷ lệ %
Kiểu mối gặm vừa
52
94,6
Kiểu mối gặm vừa +
2
3,6
Tổn thương hoại tử cầu nối
hoại tử

Kiểu mối gặm nặng +
1
1,8
hoại tử cầu nối
Tổng
55
100
Nhẹ
7
12,7
Thoái hóa
44
80,0
trong tiểu Vừa
Nặng
4
7,3
thùy và
hoại tử ổ
Tổng
55
100
Nhẹ
32
58,2
Viêm
Vừa
23
41,8
khoảng cửa

Tổng
55
100
Bảng 3.8. Mức độ viêm gan mạn tính
Mức độ tổn thương
Số BN (n=55)
Tỷ lệ %
Nhẹ (4-8 điểm)
35
63,6
Vừa (9-12 điểm)
19
34,5
Nặng (13 – 18 điểm)
1
1,9
Tổng
55
100
Chỉ số mức độ hoạt tính trung bình
7,78 ± 1,62 ( 5 – 13)
(HAI score)
3.2. Xác định hoạt độ SOD, GPx và tình trạng chống oxy hóa
toàn phần (TAS) huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn
tính.


10

Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân định lượng được hoạt độ SOD, GPx

và TAS trong huyết tương.
Hoạt chất
Nhóm bệnh
Nhóm chứng
SL
TL% SL
TL%
Dưới ngưỡng phát hiện
13
23,6
7
14
SOD Định lượng được
42
76,4
43
86
Cộng
55
100
50
100
Dưới ngưỡng phát hiện
1
1,8
0
0
GPx Định lượng được
54
98,2

50
100
Cộng
55
100
50
100
Dưới ngưỡng phát hiện
9
16,4
0
0
TAS Định lượng được
46
83,6
50
100
Cộng
55
100
50
100
a: test Chi bình phương
b: test Fisher’s 2 phía.

p
pa =
0,21
pb = 1
pb=0,0

03

Bảng 3.10. Hoạt độ SOD (U/ml) ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính
Chỉ tiêu so sánh Nhóm bệnh(n=42) Nhóm chứng(n=43)
p
 ± SD
8,18 ± 9,86
32,53 ± 32,28
p* <
Trung
vị
3,42
21,87
0,001
(Median)
Nhỏ nhất
0,62
0,92
Lớn nhất
45,17
99,81
p*: kiểm định Mann – Whitney
Bảng 3.11. Hoạt độ GPx (U/ml) ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính
Chỉ tiêu so sánh Nhóm bệnh (n=54) Nhóm chứng(n=50)
p
 ± SD
23,78 ± 38,49
48,45 ± 43,98
p* <
Trung

vị
8,88
25,57
0,001
(Median)
Nhỏ nhất
3,01
7,15
Lớn nhất
164,51
170,63
p*: kiểm định Mann – Whitney
Bảng 3.12. Hoạt độ TAS (U/ml) ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
Chỉ tiêu so sánh Nhóm bệnh(n=46) Nhóm chứng(n=50)
p
 ± SD
0,56 ± 0,83
2,6 ± 2,45
p* <


11

Trung
(Median)
Nhỏ nhất
Lớn nhất

vị


0,27

0,08
5,38
p*: kiểm định Mann – Whitney

1,86

0,001

0,3
10,41

3.3. Đánh giá mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan
B mạn tính.
3.3.2. Mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong huyết tương
với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính.
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SOD với enzym gan
SOD
Dưới ngưỡng
Phát hiện
Cộng
Enzym gan
phát hiện
được
SL
TL
SL

TL
SL
TL
< 2 lần GTBT
4
30,8
13
31,0
17
30,9
2 – 5 lần GTBT
4
30,8
13
31,0
17
30,9
ALT
> 5 lần GTBT
5
38,4
16
38,0
21
38,2
Cộng
13
100,0
42
100,0

55
100,0
< 2 lần GTBT
6
46,2
21
50,0
27
49,1
2 – 5 lần GTBT
2
15,4
11
26,2
13
23,6
AST
> 5 lần GTBT
5
38,5
10
23,8
15
27,3
Cộng
13
100,0
42
100,0
55

100,0
< 2 lần GTBT
7
53,8
24
57,1
31
56,3
2 – 5 lần GTBT
3
23,1
12
28,6
15
27,3
GGT
> 5 lần GTBT
3
23,1
6
14,3
9
16,4
Cộng
13
100,0
42
100,0
55
100,0

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa TAS với enzym gan
TAS
Dưới ngưỡng
Phát hiện
Cộng
Enzym gan
phát hiện
được
SL
TL
SL
TL
SL
TL
ALT
< 2 lần GTBT
2
22,2
15
32,6
17
30,9

p

1,0

0,52

0,74


p
0,62


12

AST

GGT

ALT

AST

GGT

2 – 5 lần GTBT
> 5 lần GTBT
Cộng
< 2 lần GTBT
2 – 5 lần GTBT
> 5 lần GTBT
Cộng
< 2 lần GTBT
2 – 5 lần GTBT
> 5 lần GTBT
Cộng

4

3
9
5
2
2
9
6
1
2
9

44,5
33,3
100,0
55,6
22,2
22,2
100,0
66,7
11,1
22,2
100,0

13
18
46
22
11
13
46

25
14
7
46

28,3
39,1
100,0
47,8
23,9
28,3
100,0
54,3
30,4
15,2
100,0

17
21
55
27
13
15
55
31
15
9
55

30,9

38,2
100,0
49,1
23,6
27,3
100,0
56,4
27,2
16,4
100,0

0,9

0,48

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa hoạt độ SOD với Enzym gan
Enzym gan
n
p*
Hoạt độ SOD Trung
vị
(U/ml)
( ± SD)
p1p2= 0,48
< 2 lần GTBT (p1)
13
10,72 ± 14,32
3,34
p1p3= 0,42
2 – 5 lần GTBT (p2)

13
8,96 ± 6,46
7,88
p2p3= 0,07
> 5 lần GTBT (p3)

16

5,49 ± 7,37

2,82

< 2 lần GTBT(p1)

21

9,88 ± 11,57

6,25

2 – 5 lần GTBT(p2)
> 5 lần GTBT(p3)

11
10

8,73 ± 9,62
4,01 ± 4,0

4,48

2,88

p1p2=0,79
p1p3= 0,15
p2p3= 0,39

p1p2= 0,99
< 2 lần GTBT(p1)
24
8,29 ± 8,54
4,87
p1p3= 0,21
2 – 5 lần GTBT(p2)
12
10,09 ± 13,63
4,07
p2p3= 0,39
> 5 lần GTBT(p3)
6
3,93 ± 4,64
2,20
p*: kiểm định Mann - Whitney
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt độ GPx với enzym gan
Enzym gan
n
Hoạt độ GPx
Trung
p*
(U/ml)
vị

( ± SD)


13

ALT

AST

GGT

< 2 lần GTBT(p1)

17

27,31 ± 48,13

8,8

2 – 5 lần GTBT(p2)

17

34,13 ± 45,99

9,78

> 5 lần GTBT(p3)

20


11,97 ± 12,11

7,98

< 2 lần GTBT(p1)

27

30,76 ± 46,83

9,12

2 – 5 lần GTBT(p2)

13

26,41 ± 37,0

11,26

> 5 lần GTBT(p3)

14

7,85 ± 2,88

7,69

< 2 lần GTBT(p1)


31

28,53 ± 41,77

9,12

2 – 5 lần GTBT(p2)

15

23,24 ± 40,54

9,12

> 5 lần GTBT(p3)

8

6,37 ± 1,92

6,03

p1p2*= 0,39
p1p3*= 0,51
p2p3*= 0,09
p1p2*= 0,65
p1p3*= 0,08
p2p3*= 0,03
p1p2*= 0,73

p1p3*= 0,008
p2p3*= 0,002

*

p : kiểm định Mann - Whitney
200.00

17
24

Hoat do GPx

150.00

21

22

100.00

23
30

50.00

40
0.00

< 2 lan


2 - 5 lan

> 5 lan

Nhom AST

Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa hoạt độ GPx và enzym AST


14

200.00

17
24

Hoat do GPx

150.00

21

100.00

23
30

50.00


33
0.00

< 2 lan

2 - 5 lan

> 5 lan

Nhom GGT

__
Biểu đồ 3.8. Mối liên quan giữa hoạt độ GPx với enzym GGT
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa hoạt độ TAS trong huyết tương với
Enzym gan
Enzym gan
n
Hoạt độ
Trung
p**
TAS (U/ml)
vị
( ± SD)
p = 0,45
< 2 lần GTBT(p1)
15
0,55 ± 0,47
0,26
ALT


AST

GGT

2 – 5 lần GTBT(p2)

13

0,36 ± 0,31

0,29

> 5 lần GTBT(p3)

18

0,71 ± 1,23

0,31

< 2 lần GTBT(p1)

22

0,45 ± 0,42

0,22

2 – 5 lần GTBT(p2)


11

0,82 ± 1,53

0,39

> 5 lần GTBT(p3)

13

0,50 ± 0,46

0,29

< 2 lần GTBT(p1)

25

0,50 ± 0,42

0,39

2 – 5 lần GTBT(p2)

14

0,75 ± 1,37

0,30


p = 0,92

p = 0,39


15

> 5 lần GTBT(p3)

7

0,35 ± 0,42

0,17

p**: kiểm định Kruskal – Wallis
Bảng 3.27. Mối tương quan giữa SOD, GPx và TAS trong huyết
tương với enzym gan.
SOD
GPx
TAS
Chỉ tiêu
(U/ml)
(U/ml)
(U/ml)
Hệ số Spearman’s
-0,3
-0,28
-0,22
ALT

p
0,06
0,04
0,14
(U/l)
n
42
54
46
Hệ số Spearman’s
-0,23
-0,24
-0,14
AST
p
0,15
0,08
0,36
(U/l)
n
42
54
46
Hệ số Spearman’s
-0,14
-0,22
-0,13
GGT
p
0,39

0,11
0,4
(U/l)
n
42
54
46

Bảng 3.28. Mối tương quan giữa SOD, GPx và TAS trong huyết
tương với công thức máu.
SOD
GPx
TAS
Chỉ tiêu
(U/ml) (U/ml) (U/ml)
Hệ số Spearman’s
0,000
0,03
0,05
Hồng cầu
p
0,999
0,83
0,74
(T/l)
n
42
54
46
Hệ số Spearman’s

0,032
0,11
-0,05
HST
p
0,84
0,44
0,76
(g/l)
n
42
54
46
Hệ số Spearman’s
0,17
0,12
-0,16
Bạch cầu
p
0,27
0,38
0,29
(G/l)
n
42
54
46
Hệ số Spearman’s
0,11
0,07

0,1
Tiểu cầu
p
0,48
0,61
0,52
(G/l)
n
42
54
46
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa SOD với HBV-DNA


16

104 - 105
> 105
Cộng
p*
SOD
SL
TL SL
TL
SL
TL
42,
Dưới ngưỡng phát hiện
3
10

20,8
13
23,6
9
p=0,34
57,
Phát hiện được
4
38
79,2
42
76,4
1
Cộng
7
100 48
100
55
100
*: kiểm định Fisher’s 2 phía
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa TAS với HBV-DNA
104 - 105
> 105
Cộng
HBV-DNA
p*
TAS
SL
TL SL TL SL
TL

14,
Dưới ngưỡng phát hiện
1
8
16,7
9
16,4
3
p= 1
83,
4
Phát hiện được
6
85,7 40
83,6
3
6
5
Cộng
7
100 48 100
100
5
HBV-DNA

*: kiểm định Fisher’s 2 phía
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với HBV - DNA
HBV – DNA
104 - 105

> 105
p*
Trung
Trung
 ± SD
 ± SD
n
n
Hoạt độ
vị
vị
SOD (U/ml,
7,11 ±
8,30 ±
4
6,45
38
3,42
p=0,82
n=42)
6,01
10,2
GPx (U/ml,
14,36 ±
25,2 ±
7
9,45
47
8,80
p=0,69

n=54)
16,53
40,7
TAS (U/ml,
0,49 ±
0,56 ±
6
0,40
40
0,27
p=0,64
n=46)
0,42
0,87
p*: kiểm định Mann - Whitney
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với HBeAg


17

HBeAg

Âm tính
n

 ± SD

Hoạt độ
SOD (U/ml,

n=39)

10

GPx (U/ml,
n=50)

16

TAS (U/ml,
n=42)

14

5,07 ±
4,34
9,71 ±
8,63
0,31 ±
0,32

Dương tính
Trung
vị

n

3,06

29


7,20

34

0,19

28

 ± SD
8,88 ±
10,67
30,76 ±
46,48
0,53 ±
0,43

Trung
vị

p*

3,49

p=0,42

9,04

p=0,05


0,38

p=0,12

Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tỷ lệ phát hiện SOD với mức độ viêm
gan mạn tính theo phân loại Knodell
SOD
Dưới ngưỡng
Phát hiện
Cộng
phát hiện
được
p
Mức độ viêm gan
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Nhẹ
7
53,8
24
57,1
31
56,4
Vừa + nặng
Cộng


6

46,2

18

42,9

24

43,6

13

100

42

100

55

100

0,51

Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tỷ lệ phát hiện TAS với mức độ viêm
gan theo thang điểm Knodell
TAS
Dưới ngưỡng

Phát hiện
Cộng
phát hiện
được
p
Tổn thương gan
SL
TL
SL
TL
SL
TL


18

Nhẹ
Vừa + nặng
Cộng

8

88,9

27

58,7

35


63,6

1

11,1

19

41,3

20

36,4

9

100

46

100

55

100

0,13

Bảng 3.37. Mối liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với mức độ viêm gan mạn tính

Mức độ viêm gan mạn tính
n
 ± SD
Trung vị
Nhẹ
28
8,62 ± 8,79
Vừa
14
7,31 ± 12,03
Nhẹ
34
23,80 ± 33,95
GPx (U/ml)
Vừa
20
23,74 ± 46,15
Nhẹ
27
0,67 ± 1,03
TAS (U/ml)
Vừa
19
0,39 ± 0,36
*
p : kiểm định Mann - Whitney
SOD (U/ml)

p*
p=0,32


5,19
3,04
9,29
7,88
0,29
0,23

p=0,38
p=0,22

Bảng 3.38. Mối tương quan giữa SOD, GPx và TAS trong huyết
tương với điểm hoạt độ mô học (HAI)
Chỉ tiêu
HAI

Hệ số Spearman’s
p
n

SOD (U/ml)

GPx (U/ml)

TAS (U/ml)

-0,2
0,21
42


-0,18
0,19
54

-0,16
0,28
46

Bảng 3.39. Mối liên quan giữa hoạt độ TAS với tổn thương gan
Hoạt độ TAS (U/ml)
n
 ± SD
Trung vị
p
*
Mối gặm
p = 0,90
43 0,56 ± 0,85
0,26
Hoại tử
Mối gặm +
0,52 ± 0,53
3
0,32
cầu nối
Thoái hóa trong tiểu
Nhẹ
p* = 0,11
5
0,20 ± 0,13

0,20
thùy và hoại tử ổ
Vừa +
41
0,60 ± 0,86
0,32


19

Nặng
Nhẹ

24
0,73 ± 1,08
Vừa
22
0,36 ± 0,34
p*: kiểm định Mann - Whitney

Viêm khoảng cửa

0,41
0,20

p*=0,026

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm

gan B mạn tính.
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính
Đặc điểm về giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở 55 bệnh nhân viêm gan B
mạn tính chủ yếu là bệnh nhân nam chiếm 96,4%.
Mặc dù, tỷ lệ nam/ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
so với các nghiên cứu khác (do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện
tại Bệnh viện Quân đội, nên chủ yếu là bệnh nhân nam) nhưng chúng
tôi đều chung một nhận xét với một số tác giả trong và ngoài nước
khác, đó là: tỷ lệ người nhiễm HBV mạn tính ở nam thường cao hơn
ở nữ.
Đặc điểm về tuổi
Trong nhóm nghiên cứu, độ tuổi hay gặp nhất là 30 – 39
chiếm 50,9%, tiếp theo là độ tuổi 40 – 49 chiếm 27,3%. Tuổi trung
bình mắc bệnh 36,02 ± 7,05 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như của các tác giả
khác đều cho thấy bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính chủ yếu ở lứa
tuổi 30 – 40 tuổi. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tiến triển tự
nhiên của nhiễm trùng HBV khu vực châu Á – Thái Bình Dương, khu
vực mà người nhiễm HBV chủ yếu từ mẹ mang HBV.
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu chứng cơ năng
thường gặp bao gồm mệt mỏi (96,4%), ăn kém (78,2%), nước tiểu
vàng (72,7%), rối loạn tiêu hóa (61,8%). Các triệu chứng thực thể
hay gặp bao gồm: gan to dưới bờ sườn (34,5%), vàng da, vàng niêm
mạc (21,8%). Trong đó hầu hết các trường hợp vàng da là ở mức độ
nhẹ nên bệnh nhân thường không để ý đến, chỉ khi khám thầy thuốc
mới phát hiện được hoặc do khi làm xét nghiệm thấy bilirubin tăng.



20

Bên cạnh đó, triệu chứng gan to dưới bờ sườn, mật độ chắc là triệu
chứng khách quan quan trọng cần chú ý khi thăm khám.
4.1.3. Một số đặc điểm cận lâm sàng
- Đặc điểm về Enzym gan.
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
- 69,1% bệnh nhân có tăng enzym ALT từ 2 lần GTBT trở lên.
Nồng độ trung bình 234,8 ± 240,68 U/L
- 50,9% bệnh nhân có tăng enzym AST từ 2 lần GTBT trở lên.
Nồng độ trung bình 177,76 ± 218,11 U/L
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có giá trị ALT,
AST trung bình có khác biệt với các tác giả khác, nhưng mức độ (tỷ
lệ) tăng enzym ALT, AST so với giá trị bình thường lại có kết quả
tương đương các nghiên cứu khác.
+ Trong nghiên cứu của chúng tôi, 43,6% bệnh nhân có tăng
enzym GGT từ 2 lần GTBT trở lên. Nồng độ trung bình 145,33 ±
120,15 U/L
- Đặc điểm về bilirubin máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 30,9% bệnh nhân có tăng
Bilirubin toàn phần, nồng độ trung bình 21,0 ± 31,35 µmol/l. Kết quả
này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác.
- Đặc điểm về tiểu cầu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 14,6% bệnh nhân có mức
tiểu cầu < 140 G/l. Giá trị trung bình 191,87 ± 56,61 G/l.
Bên cạnh giá trị tiểu cầu, trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng thực hiện các xét nghiệm huyết học khác như hồng cầu, bạch
cầu và huyết sắc tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình
các chỉ số huyết học đều nằm trong giới hạn bình thường.
- Tải lượng HBV – DNA

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu bệnh nhân có mức
tăng HBV – DNA > 105 bản sao/ ml chiếm 87,3%. Giá trị Log 10 bản
sao/ml trung bình 7,23 ± 1,52, thấp nhất là 4,08; cao nhất là 10.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cơ bản giống các
nghiên cứu khác.
4.1.4. Đặc điểm mô bệnh học nhóm bệnh nhân sinh thiết gan
Mức độ viêm gan
Trong số 55 bệnh nhân được sinh thiết gan làm mô bệnh học,
63,6% bệnh nhân viêm gan mạn tính mức độ nhẹ; 34,5% viêm gan
mạn tính mức độ vừa và 1,9% viêm gan mạn tính mức độ nặng. Chỉ


21

số mức độ hoạt tính trung bình (HAI score) 7,78 ± 1,62, cao nhất 13
điểm, thấp nhất 5 điểm.
Hoại tử quanh khoảng cửa
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 94,6% bệnh nhân có hoại tử
kiểu mối gặm vừa (3 điểm); chỉ có 5,4% bệnh nhân có hoại tử kiểu
mối gặm mức độ vừa trở lên kết hợp với hoại tử cầu nối (5 điểm).
Không có trường hợp nào hoại tử kiểu mối gặm nhẹ hoặc nặng và
không có hoại tử đa tiểu phân thùy.
Thoái hóa trong tiểu thùy và hoại tử ổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân có tổn
thương thoái hóa trong tiểu thùy và hoại tử ổ, trong đó 80,0% tổn
thương mức độ vừa; 12,7% tổn thương mức độ nhẹ và 7,3% tổn
thương mức độ nặng.
Viêm quanh khoảng cửa
Tổn thương viêm khoảng cửa được chia làm 3 mức nhẹ (0 - 1
điểm), vừa (3 điểm), nặng (4 điểm), trong nghiên cứu của chúng tôi,

100% bệnh nhân có tổn thương viêm khoảng cửa, trong đó 58,2% tổn
thương mức độ nhẹ; 41,8% tổn thương mức vừa và không có tổn
thương mức độ nặng.
Tổn thương xơ
Tổn thương xơ hoá cho phép đánh giá giai đoạn của bệnh, đó
là: giai đoạn chưa có xơ, giai đoạn có xơ, xơ gan thực thụ. Trong
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 5,5% bệnh nhân có xơ hóa mức độ
nhẹ; 94,5% bệnh nhân không có xơ.
4.2. Hoạt độ SOD, GPx và tình trạng chống oxy hóa toàn phần
(TAS) huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
Kết quả cho thấy, trong 55 bệnh nhân viêm gan B mạn tính tỷ
lệ bệnh nhân định lượng được GPx là 98,2%; định lượng được TAS
là 83,6% và SOD là 76,4%. Như vậy bước đầu có thể nhận thấy, ở
bệnh nhân viêm gan B mạn tính nồng độ các chất chống oxy hóa có
xu hướng giảm đi rõ rệt; đặc biệt với SOD tỷ lệ bệnh nhân có nồng
độ < 0,5 U/ml chiếm tới 25,9%; với GPx chỉ có 1 bệnh nhân chiếm
1,2% có nồng độ < 0,6U/ml; còn trạng thái chống oxy hóa toàn phần
TAS cũng có tới 15,5% bệnh nhân có nồng độ < 0,05U/ml.


22

4.2.1. Hoạt độ SOD trong huyết tương
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hoạt độ SOD ở nhóm bệnh
nhân viêm gan B mạn tính thấp hơn ở nhóm chứng, sự khác biệt là có
ý nghĩa (p < 0,001). Trung vị hoạt độ SOD ở nhóm bệnh nhân viêm
gan B mạn tính thấp hơn 18,45 U/ml so với nhóm chứng. Kết quả
này của chúng tôi cũng khá phù hợp với các nghiên cứu khác. Acar A
và cộng sự (2009), Tasdelen Fisgin N và cộng sự (2012)
4.2.2. Hoạt độ GPx

Tương tự như SOD, GPx là một trong những enzym quan
trọng với vai trò xúc tác phản ứng loại bỏ các peroxyd hữu cơ và vô
cơ. Glutathion peroxydase (GPx) có khả năng kết thúc phản ứng
chuỗi peroxyd hóa lipid bằng cách loại bỏ lipid hydroperoxyd
(LOOH) đây là chức năng quan trọng vì quá trình peroxyd hóa lipid
kéo dài, xẩy ra mạnh tại màng tế bào, hậu quả là thay đổi tính thấm
màng tế bào.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hoạt độ GPx ở nhóm bệnh
nhân viêm gan B mạn tính thấp hơn ở nhóm chứng, sự khác biệt là có
ý nghĩa (p < 0,001). Trung vị hoạt độ GPx ở nhóm bệnh nhân viêm
gan B mạn tính thấp hơn 16,89 U/ml so với nhóm chứng.
4.2.3. Trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS)
Tình trạng chống oxy hoá toàn phần trong cơ thể có bảo toàn
hay không tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chất chống oxy hóa có bản
chất enzym, chất chống oxy hóa không có bản chất enzym. Như vậy
khi khảo sát giá trị TAS có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc dự
báo khả năng đáp ứng cơ thể với hiệu quả loại bỏ gốc tự do sinh ra.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, TAS ở nhóm bệnh nhân
viêm gan B mạn tính thấp hơn ở nhóm chứng, sự khác biệt là có ý
nghĩa (p < 0,001). Trung vị hoạt độ TAS ở nhóm bệnh nhân viêm gan
B mạn tính thấp hơn 1,59 U/ml so với nhóm chứng.
4.3. Đánh giá mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
viêm gan B mạn tính.
4.3.1. Liên quan với tuổi và giới
Nhiều nghiên cứu trước đây ở người bình thường cho thấy,
hoạt độ SOD và GPx có xu hướng thay đổi theo tuổi và giới. Trong
nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính,
khi phân tích đơn biến chúng tôi nhận thấy chưa có sự liên quan giữa
hoạt độ SOD, GPx và TAS với các nhóm tuổi khác nhau.



23

4.3.2 Mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng
Khi cơ thể bị tác động bởi các yếu tố bất lợi như: tia phóng xạ,
độc chất, hóa chất sử dụng trong điều trị nhất là trong điều trị bệnh
ung thư… Hậu quả của quá trình này sẽ làm cơ thể bị cạn kiệt các
chất antioxydant đặc hiệu của tế bào như GSH, SOD, vitamin E,
vitamin C…Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa nhận
thấy có sự liên quan giữa hoạt độ của SOD, GPx và TAS với đặc
điểm lâm sàng của bệnh nhân.
4.3.3. Liên quan với đặc điểm cận lâm sàng
Liên quan với đặc điểm sinh hóa
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
- Với Enzym AST: có sự khác biệt về hoạt độ enzym GPx
giữa nhóm 2 (tăng 2 – 5 lần) và nhóm 3 (tăng > 5 lần) (p 2p3 = 0,03).
Trung vị hoạt độ GPx ở nhóm 2 cao hơn 3,57 U/ml so với nhóm 3.
- Với Enzym GGT: Có sự khác biệt về hoạt độ enzym GPx ở
các nhóm tăng GGT khác nhau (p = 0,012), và có sự khác biệt về
hoạt độ enzym GPx giữa nhóm 1 và nhóm 3 (p1p3*= 0,008); giữa
nhóm 2 và nhóm 3 (p2p3 = 0,002). Trung vị hoạt độ GPx ở nhóm 1 và
nhóm 2 cao hơn 3,09 U/ml so với nhóm 3.
Ngoài ra, chúng tôi chưa tìm thấy sự liên quan giữa hoạt độ
GPx và ALT, cũng như chưa thấy mối liên quan giữa hoạt độ SOD,
TAS với các mức độ tăng enzym gan khác nhau. Tuy nhiên, khi phân
tích đơn biến để tìm mối tương quan bằng cách dựa vào hệ số tương
quan Spearman’s (dùng cho phân phối không chuẩn) và giá trị kiểm
định p, chúng tôi lại nhận thấy có tương quan nghịch, mức độ yếu,
giữa hoạt độ GPx với nồng độ ALT (Hệ số Spearman’s =-0,28,

p=0,04).
Liên quan với các xét nghiệm huyết học.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng thử tìm hiểu xem có hay
không sự liên quan giữa nồng độ SOD, GPx và TAS với các xét
nghiệm huyết như TC, BC, HST và HC bằng cách tính hệ số tương
quan Spearman’s và chúng tôi nhận thấy chưa có mối tương quan
giữa SOD, GPx và TAS trong huyết tương với một số chỉ số của công
thức máu.
- Liên quan với HBV – DNA huyết thanh
Chúng tôi nhận thấy rằng chưa có sự liên quan giữa hoạt độ
SOD, GPx và TAS với các mức độ tăng HBV – DNA.
4.3.4. Liên quan với mô học


24

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chưa nhận thấy có sự liên
quan giữa hoạt độ SOD, GPx và TAS kết quả mô bệnh học, ngoại trừ
có sự khác biệt về hoạt độ TAS giữa các mức độ viêm khoảng cửa
(p= 0,026). Trung vị hoạt độ TAS ở nhóm viêm khoảng cửa mức độ
nhẹ cao hơn 0,21 U/ml so với nhóm viêm khoảng cửa mức độ vừa.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hoạt độ enzym SOD, GPx và TAS ở 55 bệnh
nhân viêm gan B mạn tính và 50 người trưởng thành khỏe mạnh rút
ra một số kết luận sau:
1. Xác định hoạt độ SOD, GPx và tình trạng chống oxy hóa
toàn phần (TAS) huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
- Hoạt độ SOD ở nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính là 8,18 ±
9,86 (trung vị 3,42) U/ml, thấp hơn so với nhóm chứng là 32,53 ±
32,28 (trung vị 21,87) U/ml với p < 0,001.

- Hoạt độ GPx ở nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt
động là 23,78 ± 38,49 (trung vị 8,88) U/ml, thấp hơn so với nhóm
chứng là 48,45 ± 43,98 (trung vị 25,57) U/ml với p < 0,001.
- Hoạt độ TAS ở nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt
động là 0,56 ± 0,83 (trung vị 0,27) U/ml, thấp hơn so với nhóm
chứng là 2,6 ± 2,45 (trung vị 1,86) U/ml với p < 0,001.
2. Đánh giá mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong huyết
tương với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính.
- Hoạt độ GPx ở nhóm bệnh nhân tăng AST > 5 lần giá trị bình
thường là 7,85 ± 2,88 U/ml, thấp hơn so với hoạt độ GPx ở nhóm
tăng AST trong phạm vi 2 – 5 lần giá trị bình thường là 26,41 ± 37,0
U/ml (p = 0,03).
- Hoạt độ GPx ở nhóm bệnh nhân tăng GGT > 5 lần giá trị
bình thường là 6,37 ± 1,92 U/ml, thấp hơn so với hoạt độ GPx ở 2
nhóm còn lại ( GGT < 2 lần GTBT và GGT tăng trong phạm vi 2 – 5
lần giá trị bình thường) tương ứng là 28,53 ± 41,77 U/ml và 23,24 ±
40,54 U/ml (p = 0,008 và p = 0,002 tương ứng).
- Hoạt độ TAS ở nhóm bệnh nhân viêm khoảng cửa mức độ
nhẹ là 0,73 ± 1,08 U/ml, cao hơn so với nhóm viêm khoảng cửa mức
độ vừa là 0,36 ± 0,34 (p = 0,026).
- Có tương quan nghịch, mức độ yếu, giữa hoạt độ GPx với
nồng độ ALT (Hệ số Spearman’s =-0,28, p=0,04).


25

- Không có mối liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx, TAS trong
huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khác như
bilirubin, công thức máu, đặc điểm mô bệnh học, tải lượng vi rút

viêm gan B.
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở nghiên cứu sự biến đổi của hoạt độ các chất chống
oxy hóa SOD, GPx và trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) ở
bệnh nhân viêm gan B mạn tính chúng tôi có kiến nghị sau:
1. Cần mở rộng nghiên cứu về sự biến đổi hoạt độ các chất
chống oxy hóa SOD, GPx và trạng thái chống oxy hóa toàn phần
(TAS) ở bệnh nhân viêm gan B với các thể lâm sàng khác nhau như
xơ gan hay ung thư gan do nhiễm vi rút B.


×