Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.32 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…………./......…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DIỆP QUỐC PHONG

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN
GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/………...............

BỘ NỘI VỤ
.. ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DIỆP QUỐC PHONG


QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN
GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU NSNN .... 7
1.1.Tổng quan quản lý thu ngân sách nhà nước ....................................................... 7
1.1.1.Một số khái niệm ............................................................................................. 7
1.1.2.Các khoản thu của ngân sách nhà nước ......................................................... 9
1.1.3.Tính tất yếu của quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................... 12
1.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước ..................................................... 13

1.2.1.Mục đích, yêu cầu và công cụ quản lý thu NSNN ........................................ 13
1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................ 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước ..................... 27
1.3.Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý thu ngân sách và bài học
kinh nghiệm rút ra đối với huyện Hòn Đất ............................................................ 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG ........................................................ 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN tại huyện
Hòn Đất .................................................................................................................. 35
2.2.Thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Hòn Đất. ..................... 40
2.3.Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên đại bàn huyện Hòn Đất, ........... 62
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT.................................... 70
3.1.Phương hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Hòn Đất... 70
3.2.Hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Hòn Đất, ........... 78


4
3.3.Các kiến nghị với Nhà nước, chính quyền địa phương và các đơn vị liên
quan trong quản lý thu NSNN ................................................................................ 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 100


5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử
dụng ba hình thức động viên cơ bản bao gồm quyên góp của nhân dân, đi vay
và dùng quyền lực Nhà nước để điều tiết một phần nguồn thu nhập quốc dân

vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên các khoản quyên góp, đi vay thường không
nhiều và không ổn định, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chi cơ bản của mình, nhà
nước đã sử dụng quyền lực chính trị của mình để quy định các khoản đóng góp
bắt buộc cho nhà nước từ các thể nhân và pháp nhân để duy trì sự tồn tại của
bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Chính vì vậy, chính sách thu ngân sách là một trong những nội dung
quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia, nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ,
kịp thời một phần nguồn lực tài chính Quốc gia vào tay Nhà nước để phục vụ
cho chi tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ, đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đảm bảo công bằng xã hội. Do vị trí quan trọng của
nguồn thu ngân sách, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, chống thất thu có hiệu quả
là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa
nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu ngân sách đã có
nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho Ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh
doanh đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần
kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho
phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu ngân sách như
thế nào đảm bảo tính công bằng giữa các thành phần kinh tế ở các địa phương
khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước là
một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Do vậy, quản lý nguồn thu có một vị trí quan trọng, xét trên phương diện
tài chính cũng như phương diện tác động của chúng đối với quá trình điều tiết


6
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Nên phải cần quan tâm nhiều
hơn nữa đến công tác quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều
tiết hợp lý. Mặt khác đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp

Ngân sách, góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường
tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Hòn Đất là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Kiên Giang; Bắc giáp huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang; Nam giáp vịnh Thái Lan. huyện Hòn Đất nằm trên
quốc lộ 80, nối thành phố Rạch Giá với huyện Kiên Lương. Không chỉ kết nối
về các điều kiện giao thương kinh tế, mà huyện Hòn Đất còn là nơi liên kết để
phát triển thuận lợi các tuyến, điểm du lịch về lịch sử - văn hoá và du lịch sinh
thái, phục vụ thu hút đầu tư trên địa bàn. Với vị trí địa lý và đặc điểm như vậy
thời gian qua, công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước trên điạ bàn huyện, đặc
biệt là nguồn thu trong cân đối đã được chú trọng cải tiến.Thu ngân sách cơ
bản đáp ứng nhu cầu chi, góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế của huyện.
Tuy nhiên là một huyện có quy mô kinh tế nhỏ,lực lượng sản xuất kém
phát triển, giá trị sản xuất không cao từ đó làm cho khả năng huy động nguồn
thu ngân sách nhà nước thấp trong khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh tế
xã hội là rất lớn, nguồn thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hàng năm
chưa đảm bảo tự cân đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất (hàng
năm chiếm trên 65%). Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai
các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Các giải pháp mà huyện áp dụng đã thực sự thiết thực, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm đẩy mạnh nguồn thu ngân
sách nhà nước chưa? Xuất phát từ đòi hỏi cần làm rõ những vấn đề trên, từ
giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác tăng thu ngân sách nhà nước,
đó cũng chính là lí do mà tác giả chọn đề tài: ‘‘Quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang” để làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.


7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Cho đến thời điểm hiện tại, đã có những nghiên cứu liên quan đến hướng
nghiên cứu của đề tài, cụ thể:
Học viện Tài chính (2007) với giáo trình “Quản lý tài chính công” đã
nghiên cứu những nội dung cơ bản của Tài chính công và quản lý tài chính
công, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nội dung quản lý thu chi ngân sách,
đây là nền tảng kiến thức rất quan trọng để tác giả nghiên cứu đề tài này.
Lê Thị Thanh Hà (2010) với nghiên cứu chuyên khảo “Giáo trình thuế”
cuốn sách đi sâu nghiên cứu về những nội dung cơ bản của thuế và quản lý
thuế, bao gồm các vấn đề chung về thuế và quản lý thuế, các nguyên tắc xây
dựng hệ thống thuế và một số loại thuế cơ bản tại Việt Nam. Nghiên cứu này
giúp cho tác giả có được nền tảng để có thể hệ thống hóa khung lý thuyết về
thu ngân sách và về thuế - nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Trần Hoàng Vũ (2012) trong luận văn thạc sỹ với hướng nghiên cứu về
oàn thi n quản lý ng n s ch nhà n
hu t t nh

c tr n

àn hành ph

uôn

đề tài nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng quản lý

ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lắk.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa
bàn.
Luận văn Thạc sĩ “Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước ở quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội”, tác giả Trần Thị Hương, Học viện Hành chính Quốc
gia, năm 2012. Luận văn đề cập đến thực trạng phân cấp quản lý thu NSNN ở

quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất giải pháp cho hoạt động quản
lý thu NSNN ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý thu NSNN trên địa bàn cấp huyện ở tỉnh
Đắk Lắk”, tác giả Lê Văn Nghĩa, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2012.
Luận văn đề cập đến thực trạng quản lý thu NSNN các huyện tỉnh Đắk Lắk từ
thực tiễn huyện Krôngbúk và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu
NSNN các huyện tỉnh Đắk Lắk.


8
Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Đắk Song,
tỉnh Đắk Nông”, tác giả Thái Thị Tú Anh, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2012. Trong Luận văn, tác giả đã đề cập đến thực trạng quản lý thu NSNN tại
huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu NSNN tại huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) với tiêu đề “
nhằm ổi m i công t c hi u quả thu thuế tr n

àn t nh

ts

i n ph p

à Gi ng” đã xây

dựng được khung lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó đánh giá
thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, từ đó có các đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phương.
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Nguyễn Hữu Lực

(2015): Quản lý ng n s ch nhà n

c tại

uy n Y n

nh t nh Thanh Hoá

Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết về thu
ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng
quản thu ngân sách tại Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý về ngân sách trên địa bàn huyện.
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về quản lý
thu ngân sách, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu dừng ở mức độ nghiên cứu
quản lý thu ngân sách dưới góc độ vĩ mô nền kinh tế, hoặc ở các địa bàn khác,
chứ chưa nghiên cứu cụ thể dưới góc độ từng địa phương, với đặc thù riêng có
như tại Huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn
nhằm:
- Hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý thu ngân sách nhà nước.


9
- Đánh giá thực trạng quản lý thu trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣơng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động quản lý thu
ngân sách trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý thu ngân sách trên địa
bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: thời gian từ năm 2012 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Hòn Đất đến
năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận:
Dựa trên phương pháp luận của Triết học Mác Lê - Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các
phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin:
Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công
trình được công bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành chính Quốc gia, số liệu của
Chi Cục Thuế huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát...
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn
sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợ, so sánh trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện.


10

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa được khung lý thuyết về Quản lý thu ngân sách và quản lý
thu ngân sách cấp huyện.
Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý thu ngân
sách trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu
NS trên địa bàn huyện Hòn Đất.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh
vực hành chính, đặc biệt là thuế, quản lý tài chính công.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu , kết luận được thể hiện chủ yếu ở
3 chương:
Ch ơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu Ngân sách nhà nước
Ch ơng 2: Thực trạng Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang
Ch ơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách
trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang


11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.TỔNG QUAN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
Thuật ngữ ngân sách nhà nước "NSNN " có từ lâu và ngày nay được
dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc

độ khác nhau. Song quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực
tiễn của nước ta hiện nay là:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là m t văn i n tài
ợc thiết lập hàng năm. Nhiều

chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ

nhà nghiên cứu kinh tế hi n ại thì cho rằng NSNN là bảng li t kê các khoản
thu chi bằng tiền mặt trong m t gi i oạn nhất

nh củ nhà n

c (Keynes,

1936).
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ngân s ch nhà n
khoản thu, chi củ Nhà n
gian nhất

c

c là toàn b các

ợc dự toán và thực hi n trong m t khoảng thời

nh do cơ qu n nhà n


c có thẩm quyền quyết

thực hi n các chức năng nhi m vụ củ Nhà n

nh ể bảo ảm

c”.

Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.


12
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nƣớc nhà nƣớc cấp huyện
Thu NSNN là qu trình Nhà n

c sử dụng quyền lực củ mình ể huy

ng m t b phận của cải xã h i (chủ yếu là b phận của cải m i

ợc sáng

tạo r ) ể hình thành nên quỹ tiền t tập trung l n nhất củ Nhà n

c nhằm

thực hi n các chức năng củ Nhà n


c.

Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm:
(1)Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân
sách theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho
thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi công sản và đất công ích;
(5) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(6) Thu kết dư ngân sách;
(7) Thu chuyển nguồn;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước.
Thứ nhất, huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính với những chức
năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp
(nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương), tuy nhiên cấp này chỉ mang tính
độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ
thể.


13
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ

về thu ngân sách nên nội dung thu của NS huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND
&UBND tỉnh) quyết định.
Thứ tư, quy mô ngân sách huyện thường không ổn định qua các giai
đoạn.
Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
- Thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu, các kế hoạch phát triển KT - XH của huyện, của Nhà nước. Vì NSNN
được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng
để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN cấp huyện là rất cần thiết,
được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
- Thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện
việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt
khuyết, phát huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của quốc
gia.
- Thu NSNN cấp huyện còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề
điều tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông qua công cụ thuế, Nhà
nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối
với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng…
1.1.2. Các khoản thu của ngân sách nhà nƣớc
Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước cần có một khoản thu nhất
định để trang trải các khoản chi phí đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bộ máy,
các hoạt động quản lý xã hội và đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho mục
đích công cộng khác. Do đó, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế


14

khóa) để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình tạo tiền đề về vật chất cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thực chất, thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước,
đồng thời thu NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ
thống tài chính quốc gia. Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối
các nguồn tài chính nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nước.
Như vậy: hu NSNN là vi c nhà n

c huy

ng m t phần nguồn lực củ

xã h i hình thành n n quỹ tiền t tập trung củ nhà n
nhu cầu chi ti u x c

nh củ nhà n

c nhằm ảm ảo c c

c.

Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng cách
phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó là tất
yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước,
cũng như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân
sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp.
Các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền
lực chính trị của nhà nước, ngược lại đây cũng là tiền đề vật chất quan trọng
không thể thiếu để nhà nước duy trì hoạt động, phát triển bộ máy, thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của mình.
Mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và
được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn thu từ nước


15
ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến các yếu tố bên
ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…). Thuế là nguồn thu
ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được trích từ những giá trị do
nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao.
Chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ thể và khoa học, đó là
căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế, mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ
tăng trưởng GDP, các định hướng phát triển kinh tế... Đây là các yếu tố khách
quan hình thành nên các khoản thu và cũng là cơ sở để nhà nước quyết định
mức độ động viên vào NSNN.
Thuế
Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân,
doanh nghiệp cho nhà nước có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế đánh vào thu
nhập) hoặc gián tiếp (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…).
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và
có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết

các hoạt động của nền kinh tế.
Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không
tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá, dịch
vụ nhà nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt
giữa người nộp thuế nhiều hay ít.
Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối
giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà
nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một
phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình.
Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ
hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.


16
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở
kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp
của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện
nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như
thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán
sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị
hoạt động sự nghiệp có thu.
Các khoản thu khác
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ

quan, đơn vị nhà nước.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết kinh tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách
chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho
hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông
qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then
chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nước,
bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy động tài chính
thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa
phương.


17
Thứ hai, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết định cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán
Ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân
số, giải quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống tận
dụng được lao động nhàn rỗi.
Thứ ba, xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là
đơn vị hành chính cơ sở
Thông qua thu Ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập
quỹ Ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu Ngân sách
góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý Ngân sách

cấp huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát triển hay trì trệ của toàn
bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục
tiêu hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các
hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này
biểu hiện quản lý Ngân sách cấp huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế
được nhược điểm của mình, liên kết được mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh
và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng hợp của các tổ chức
bên ngoài.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Mục đích, yêu cầu và công cụ quản lý thu NSNN
Công tác quản lý thu NSNN nhằm vào việc phát hiện, khai thác, bồi
dưỡng, tạo mới và tính toán chính xác các nguồn tài chính đất nước và đồng
thời với đó là hoàn thiện các chính sách chế độ về thu cho phù hợp và đây là
một trong những nhiệm vụ lớn của nhà nước trong tổ chức quản lý kinh tế.
Trong công tác quản lý thu ngân sách, nhà nước kiểm soát, điều tiết các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập


18
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên vào ngân sách một cách
công bằng và hợp lý đúng luật pháp, đúng định hướng đề ra.
Với vai trò rất quan trọng của quản lý thu ngân sách vì vậy việc xác định
chính xác mục đích, yêu cầu về công tác quản lý cũng như việc sử dụng các
phương thức và công cụ quản lý đảm bảo đồng bộ có hiệu quả trong công tác
này là một trong các nội dung cơ bản về quản lý thu NSNN.
1.2.1.1 Mục đích quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
Thu NSNN là việc động viên một phần nguồn tài chính của xã hội vào
tay của nhà nước dưới các hình thức thu thuế, phí, lệ phí, bán tài nguyên, tài
sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước…Quản lý thu
NSNN chính là quản lý các hình thức động viên đó. Xuất phát từ bản chất của

thu NSNN, của quản lý thu ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể:
ảm ảo tập trung m t
Nhà n

phận nguồn lực tài chính qu c gi vào t y

c ể tr ng trải c c hoản chi phí cần thiết củ Nhà n

thời ỳ cụ thể theo úng c c quy

c trong từng

nh ph p luật về thu ng n s ch.

Việc động viên một phần nguồn lực tài chính quốc gia vào tay nhà nước
là yêu cầu không thể thiếu được đối với mọi nhà nước. Động viên vào ngân
sách nhiều hay ít tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ mà nhà nước đảm nhận,
tuỳ thuộc vào cách thức sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước cũng như
khả năng tạo ra nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Mức động viên nguồn lực
tài chính quốc gia vào tay nhà nước thường chịu sự tác động của nhiều yếu tố
khác nhau trong đó cơ bản là: mức thu nhập GDP bình quân đầu người, tỷ suất
doanh lợi trong nền kinh tế, mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước,
tổ chức bộ máy thu nộp.
Do đó, công tác quản lý thu phải đảm bảo được yêu cầu tập trung nguồn
lực của nền kinh tế vào trong tay nhà nước và nội dung quản lý thu ngân sách
không đơn thuần là quản lý các hình thức thu và số thu mà còn phải tổ chức
quản lý các yếu tố có ảnh hưởng đến thu NSNN.


19

ảm ảo huyến hích thúc ẩy sản xuất ph t triển tạo r nguồn thu
củ NSNN ngày càng l n hơn.
Quản lý thu ngân sách phải căn cứ trên tình hình thực tế của nền kinh tế
tránh hiện tượng thu thoát ly thực trạng kinh tế. Thu ngân sách không vì yêu
cầu đảm bảo nhu cầu trang trải các khoản chi phí của nhà nước mà gia tăng
không có cơ sở khoa học, phi thực tế, gây kìm hảm đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, trong quản lý thu NSNN từ việc hoạch định chính
sách, chế độ thu cho đến tổ chức thực hiện phải luôn luôn phân tích, đánh giá
thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh để có chính sách,
chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích hợp. Quản lý thu phải đảm bảo huy động
hợp lý các nguồn lực từ xã hội vào tay nhà nước, có sự hài hòa trong sự phân
chia nguồn lực giữa nhà nước và các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế để
khuyến khích được sự phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các nguồn thu ngày càng lớn hơn cho ngân sách. Để đảm bảo được yêu cầu
này, quản lý thu ngân sách phải coi bồi dưỡng nguồn thu là mục tiêu có tính
chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu NSNN.
rong qu trình quản lý thu phải coi trọng y u cầu công ằng xã h i
ảm ảo thực hi n nghi m túc
qu n có thẩm quyền

úng

n c c chính s ch chế

thu do cơ

n hành.

Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của nhà nước. Sự phân phối

đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội, tuy nhiên sự phân
phối đó luôn luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một sự
động viên thiếu công bằng sẽ khoét sâu những mâu thuẫn đó làm phương hại
đến tính ổn định và phát triển KT-XH của một quốc gia. Vì vậy, trong quá
trình quản lý thu NSNN phải luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội.
Công bằng xã hội trong quản lý thu NSNN đòi hỏi việc tổ chức động
viên phải sát với khả năng đóng góp của người dân theo nguyên tắc công bằng
theo chiều ngang và chiều dọc. Để đảm bảo được yêu cầu của công bằng xã


20
hội, trong công tác lập nên chính sách pháp luật về thu phải đặc biệt chú trọng
đến tính công bằng của các khoản thu, phải được đại đa số người dân chấp
nhận; trong quá trình tổ chức, quản lý, động viên các khoản thu của NSNN
không thể tiến hành một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tuân thủ đầy đủ chính
sách chế độ thu đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Coi trọng yếu tố
công bằng trong quản lý thu và thực hiện nghiêm túc công tác thu nộp ngân
sách theo pháp luật là yêu cầu quyết định đến sự thành công của một chính
sách thu của nhà nước.
1.2.1.2. Công cụ quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
Để thực hiện hiệu quả các yêu cầu về quản lý thu NSNN, điều quan
trọng là cần xác lập được phương thức quản lý thích hợp, phương thức quản lý
thu NSNN hiện nay là:
Quản lý NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan
quyền lực nhà nước các cấp, đây cũng là hệ quả tất yếu của quá trình phân cấp,
phân quyền giữa các cơ quan công quyền kể từ khi xuất hiện NSNN. Vì vậy,
thẩm quyền và trách nhiệm giám sát NSNN của cơ quan quyền lực nhà nước
các cấp đều được xác lập rõ ràng trong Hiến pháp, trong Luật. Để thực hiện
trách nhiệm giám sát thu NSNN, các cơ quan quyền lực nhà nước sử dụng một
số công cụ chủ yếu để thực thi nhiệm vụ của mình cụ thể bao gồm các công cụ

cơ bản: pháp luật, mục lục NSNN, kế hoạch hóa, kiểm toán.
Công cụ ph p luật
Đây là công cụ chung nhất để phục vụ cho quản lý nhà nước ở mọi quốc
gia, gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Xu hướng chung,
cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, năng lực quản của nhà nước cũng
ngày càng được nâng cao đã làm cho hệ thống pháp luật, cũng ngày càng được
đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn. Pháp luật luôn giữ vị trí hàng đầu trong số các
công cụ mà Nhà nước phải sử dụng để quản lý nền kinh tế.


21
Quản lý thu NSNN, trước hết có Luật NSNN, các Luật thuế các văn bản
hướng dẫn thi hành các luật này, các Luật, các văn bản khác được ban hành,
quy định các vấn đề cụ thể liên quan đến thu ngân sách.
ục lục NSNN
Là bảng phân loại thu, chi NSNN theo những tiêu thức khoa học giúp
cho quá trình hạch toán, kiểm toán và thống kê NSNN được nhanh chóng,
chính xác do đó Mục lục NSNN đã trở thành công cụ rất quan trọng trong suốt
quá trình quản lý NSNN nói chung và thu ngân sách nói riêng. Thực tiễn quản
lý NSNN ở tất cả các quốc gia trên thế giới, nước nào cũng phải thiết lập hệ
thống Mục lục NSNN cho riêng mình.
Dựa vào các chỉ tiêu, số liệu đã thống kê theo Mục lục NSNN có thể
thấy: nội dung kinh tế, nghành kinh tế, khu vực kinh tế, cấp quản lý, tổ chức
quản lý của từng khoản thu NSNN. Mục lục NSNN giúp cho việc thống kê các
khoản thu vào ngân sách được sắp xếp theo trật tự nhất định tạo sự rõ ràng giúp
cho các cơ quan quản lý, các nhà quản lý căn cứ vào đó dễ dàng nhận thấy bức
tranh tổng thể về thu ngân sách để có quản lý phù hợp.
Kế hoạch hó
Kế hoạch hóa cũng là công cụ quan trọng mà Nhà nước phải sử dụng
trong quản lý điều hành nền kinh tế. Trong quản lý NSNN nói chung và trong

quản lý thu Ngân sách Nhà nước kế hoạch hóa là công cụ quan trọng, có thể
nói rằng không thể quản lý tốt NSNN nếu không có một kế hoạch tốt. Để đảm
bảo kế hoạch thu Ngân sách Nhà nước không quá xa vời so với thực tế thì khi
đưa ra kế hoạch phải căn cứ:
Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH mà thẩm tra,
đánh giá tính phù hợp của các chỉ tiêu thu trong dự toán NSNN. Đồng thời
cũng phải căn cứ vào mức độ của các chỉ tiêu thu đã được xác lập trong dự
toán NSNN mà điều chỉnh lại mức độ của các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển
KT-XH làm cho 2 bản kế hoạch lớn của nhà nước có sự phù hợp và khả thi.


22
Trong thực hiện, phải luôn đối chiếu giữa mức độ chấp hành thu, với
mức độ thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH để xác định mỗi
đồng tiền thu vào NSNN được hình thành từ kết quả của các hoạt động kinh tế
của các tổ chức, cá nhân hay từ các quyền sở hữu đích thực của nhà nước.
Khi phê chuẩn quyết toán ngân sách cho một năm đã qua nhất thiết phải
rà soát lại các kết quả đích thực về phát triển KT-XH của năm đó so với các chỉ
tiêu về NSNN. Những thành tựu hay những yếu kém trong quản lý của Nhà
nước được bộc lộ một cách rõ nét nhất thông qua số liệu quyết toán NSNN và
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH cùng kỳ.
Kiểm to n
Quản lý NSNN chỉ được coi là công khai, minh bạch khi có sự đánh giá
của các tổ chức, cá nhân từ bên ngoài. Một trong những chỗ dựa cho những
người cần thông tin về tình hình quản lý NSNN là các báo cáo của các tổ chức
kiểm toán; đặc biệt là kiểm toán nhà nước.
1.2.2 Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Quản lý thu NSNN cấp huy n là qu trình nhà n


c sử dụng tổng hợp

các công cụ, bi n pháp dựa trên quyền lực chính tr củ nhà n
trung các nguồn lực trong nền KT-XH tại

ph ơng cho nhà n

c ể tập
c theo quy

nh của pháp luật và kiểm soát các nhân t ảnh h ởng ến thu ngân sách
theo úng mục ti u mà nhà n

c ã ề ra.

Quản lý các nội dung thu ngoài thuế cũng có những ý nghĩa quan trọng
nhất định của nó. Quản lý về thu có vai trò trong ổn định môi trường kinh tếchính trị - xã hội trên tất cả mọi mặt của đời sống. Quản lý các nguồn thu từ tài
nguyên khoáng sản nhằm sử dụng tốt các điều kiện về tự nhiên mà thiên nhiên
ban tặng phục vụ có hiệu quả trong phát triển kinh tế. Quản lý các khoản phí lệ
phí góp một phần động viên vào NSNN và quan trọng là khẳng định vai trò và
vị trí của nhà nước trong các hoạt động của xã hội…


23
1.2.2.2. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách
Hiện nay, quản lý thu ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách cấp
huyện nói riêng chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP 6/6/2003 của chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước 2002
Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015.
Nghị định 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết cho luật ngân sách năm 2015.
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Nghị Quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 24/12/2014 của HĐND huyện
Hòn Đất khóa X, kỳ họp thứ 3 về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện năm 2015.
Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh
Kiên Giang về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2016.
Nghị Quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND huyện
Hòn Đất về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
Huyện năm 2016.
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện
Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục thuế
huyện, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.


24
Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở
lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh
nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Thanh tra thuế; Một số Đội
Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp

vụ - Dự toán; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội Kiểm tra nội bộ; Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác; Một số Đội
thuế liên xã phường.
Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng trừ
thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Một
số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước
bạ và thu khác; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Một số Đội thuế liên xã,
phường.
Theo quy định hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện phải
tuân theo chu trình NSNN, được phân thành 3 giai đoạn như sau: lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán.
1.2.2.4. Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, Lập dự toán thu ngân sách
Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của
các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán, có
quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể.
Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi
tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế.
Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời
hạn đã quy định.
Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ
tính toán các nội dung trong dự toán.


25
Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh, các
chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch.
Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể

là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy
định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt,... đây là các căn cứ pháp lý
quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN.
Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng
các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách.
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách,
hướng dẫn của ủy ban nhân dân các cấp về lập dự toán ở địa phương.
Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu
ngân sách các năm trước.
Quy trình lập dự toán ngân sách
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
Xác lập và thông báo s kiểm tra:
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán
NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh.
Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các bộ, cơ quan trung ương thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
Lập và thảo luận dự toán ngân sách
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành
lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan


×