Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.18 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DANH NGỌC BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 43 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu được nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn tài liệu tham khảo rõ
ràng, khách quan. Luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo, thông tin được
đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí, các trang Website theo danh mục tài liệu
tham khảo.
Tác giả luận văn

Danh Ngọc Bình



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

Trang

1. Tính cấp thiết của đề tài

01

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

03

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

05

3.1 Mục đích nghiên cứu

05

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

06

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

06


4.1 Đối tượng nghiên cứu

06

4.2 Phạm vi nghiên cứu

06

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

06

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

07

7. Kết cấu của luận văn

07

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

08

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số vấn đề chung về đào tạo nghề cho người dân tộc

08


thiểu số
1.1.1 Khái lược về dân tộc thiểu số

08

1.1.1.1. Khái niệm về người dân tộc thiểu số

08

1.1.1.2. Đặc điểm người dân tộc thiểu số

09

1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số

10


1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề

10

1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số

11

1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số

12


1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của đào tạo nghề cho người dân tộc

13

thiểu số
1.1.4.1. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số

13

1.1.4.2. Vai trò đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số

15

1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu

17

số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề

17

1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người

18

dân tộc thiểu số
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho

19


người dân tộc thiểu số
1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước và chủ thể của hoạt động

21

quản lý nhà nước về đào nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người

25

dân tộc thiểu số
1.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa

25

1.2.5.2. Tính chất

26

1.2.5.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề

27

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo

32

nghề cho người dân tộc thiểu số

1.3.1. Về khách quan

32


1.3.2. Về chủ quan

35

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người

36

dân tộc thiểu số ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Kiên
Giang
1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo nghề tại một số tỉnh ở Việt Nam

36

1.4.1.1. Mô hình quản lý đào tạo nghề tại tỉnh Ninh Bình

36

1.4.1.2. Mô hình quản lý đào tạo nghề tại tỉnh Nam Định

39

1.4.1.3 Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Quảng Trị
1.4.1.4 Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Thanh Hóa
1.4.2. Bài học rút ra đối với quản lý nhà nước về đào tạo nghề

cho người dân tộc thiểu số ở tỉnh Kiên Giang hiện nay
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

42
43
44
46

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH KIÊN GIANG
2.1. Giới thiệu về các dân tộc thiểu số ở tỉnh Kiên Giang

46

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân số

46

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

47

2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế

47

2.1.2.2 Tình hình văn hóa - xã hội

49


2.2. Khái quát về hoạt động đào tạo nghề cho người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Lực lượng lao động người dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
2.2.2. Mạng lưới cơ sở đào tạo ở tỉnh Kiên Giang

52

52

60


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tào nghề

66

2.2.3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo

66

2.2.3.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

67

2.2.3.3. Nhận thức của người học và xã hội về đào tạo

68

2.2.3.4. Ảnh hưởng của văn hóa đến công tác đào tạo


69

2.2.3.5. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác

69

đào tạo
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, đề án đào tạo

70
70

nghề trên địa bàn tỉnh
2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đào

73

tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
2.4. Đánh giá chung

75

2.4.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề
2.4.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý đào tạo

75


nghề cho người dân tộc thiểu số
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan

76
79

2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
80


Chƣơng 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

82

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Một số quan điểm chủ đạo

82

3.1.1. Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,

82

pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề
3.1.2. Công tác đào tạo nghề phải có tính kế thừa

82


3.1.3. Công tác đào tạo nghề phải có tính khả thi quản lý nhà

83

nước về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang
3.2. Mục tiêu đào tạo

83

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

83

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

84

3.3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện

84

3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về

85

đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách về đào tạo nghề


86

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.3.3. Đánh giá, dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch và nghiên

87

cứu về đào tạo nghề gắn với thực tiễn ở tỉnh Kiên Giang
3.3.4. Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức làm

89

công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
3.3.5. Đổi mới và phát triển chương trình dạy nghề tại các cơ
sở dạy nghề trong tỉnh

89


3.3.6. Đa dạng và tăng cường các nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ

91

chế chính sách, tài chính đối với công tác đào tạo nghề cho người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.3.7. Đẩy mạnh xã hội hóa về đào tạo nghề tại tỉnh Kiên

91


Giang
3.3.8. Kiểm tra, kiểm định chất lượng đối với các cơ sở dạy

94

nghề trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.3.9. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nghề

95

KẾT LUẬN

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước với mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để có thể thực hiện thành công của quá
trình này, vai trò của nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm then chốt hàng đầu.
Trong đó, nguồn nhân lực đã qua đào tạo là đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy,
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú trọng công
tác đào tạo nghề cho người lao động nói chung và đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số (DTTS) nói riêng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn được cộng đồng quốc tế
khen ngợi, nền giáo dục đào tạo nước ta cũng còn tồn tại nhiều yếu kém và
bất cập, đặc biệt là sự mất cân đối lớn giữa đào tạo với nhu cầu nhân lực thực
tế cần cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Sự bất cập này
thể hiện rõ nhất hiện nay ở tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu lao động kỹ
thuật có tay nghề. Việt Nam là một quốc gia có đông dân số, so với các nước
Việt Nam có dân số đứng thứ 13 trên thế giới. Đặc biệt chúng ta đang ở trong
thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” với trên 50% dân số trong độ tuổi lao động, đây
là điều kiện rất thuận lợi cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Song
mặc dù nguồn lao động dồi dào, nhưng chất lượng lao động còn hạn chế do
thiếu nguồn nhân lực có tay nghề nên đã gây khó khăn không nhỏ trong tiến
trình phát triển đất nước. Ở nhiều ngành kinh tế trọng điểm chúng ta đang
thiếu trầm trọng lao động đã qua đào tạo, đặc biệt khả năng cạnh tranh lao
động của Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới vẫn còn rất
thấp, phần lớn lao động xuất khẩu đi các nước đều là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo nghề. Trước những khó khăn bất cập chung của cả nước, Kiên
1


Giang cũng là tỉnh đang gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý đào tạo
nghề và giải quyết việc làm, nhất là công tác quản lý đào tạo nghề cho người
DTTS lại càng khó khăn hơn. Khi khoa học công nghệ phát triển và được áp
dụng rộng rãi vào sản xuất thì lại chính là khó khăn lớn của tỉnh. Một bộ phận
lớn lao động người DTTS có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố
trí việc làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động nông thôn, nhất là
lao động người DTTS cũng gặp nhiều khó khăn do số lao động này chưa được
đào tạo nghề khi tham gia vào lao động sản xuất phi nông nghiệp; số ít đã
được đào tạo nghề thì trình độ nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của sản xuất và xã hội.

Những tồn tại, hạn chế bất cập nêu trên có nhiều nguyên nhân về khách
quan nhưng cũng có nhiều nguyên nhân chủ quan từ phía công tác quản lý của
nhà nước. Trong một thời gian dài, trước khi Luật Dạy nghề được ban hành
năm 2006, hoạt động tổ chức dạy nghề, học nghề thường chỉ được làm theo
phong trào, mang tính cục bộ nhỏ lẻ ở từng địa phương, các chính sách, pháp
luật của nhà nước thiếu đồng bộ; nguồn ngân sách của nhà nước dành cho
lĩnh vực này còn hạn chế…đã gây không ít khó khăn trong hoạt động đào tạo
nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả nước nói chung và tỉnh Kiên
Giang nói riêng.
Trong những năm tới nhằm giải quyết tình trạng đã nêu trên: Vấn đề
đặt ra cấp bách là phải đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, có chuyên môn
hướng theo nhu cầu thực tế đòi hỏi của xã hội. Cùng với hệ thống giáo dục và
đào tạo quốc dân, đào tạo nghề đã có những đóng góp to lớn trong việc đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn. Đây là lực
lượng lao động không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Chính vì vậy tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” với tổng
2


kinh phí khoảng 26 nghìn tỉ đồng, nhưng đến nay trình độ tay nghề của lao
động Việt Nam vẫn rất thấp.
Tỉnh Kiên Giang và nhiều địa phương khác trong cả nước đang chuyển
dịch mạnh mẽ về cơ cấu các ngành kinh tế, sự phát triển không ngừng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ… đã đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc đào tạo
nghề cho lao động trong tỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương. Ở người dân tộc thiểu số (DTTS) khó khăn cơ bản và trực tiếp
vẫn là trình độ dân trí và trình độ học vấn của người lao động còn thấp, đối
tượng trong độ tuổi lao động phần lớn là lao động phổ thông, chưa được đào
tạo bồi dưỡng, chưa có tay nghề, trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế, còn tồn

tại một số tập tục lạc hậu chi phối đời sống, tập quán sản xuất mang nặng tính
tự nhiên; thiếu vốn để làm ăn hoặc có vốn nhưng sử dụng không hiệu quả. Để
hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt nhất, công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề đóng vai trò rất quan trọng, nhất là quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho người DTTS.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nƣớc
về đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tinh Kiên
Giang”. làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình. Từ đó giúp tác
giả thấy được tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cho người DTTS, tạo
được nguồn nhân lực có chất lượng đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Kiên Giang.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho người DTTS nói riêng được công bố, như:
- Trần Văn Cảnh (2012), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính
3


công, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đi sâu
nghiên cứu cơ sở quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi trong
giai đoạn hiện nay.
- Phan Thị Thu Hà (2012), Đào tạo lao động người dân tộc thiểu số trên
địa bàn Thành Phố Kon Tum, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển. Luận văn
nghiên cứu vai trò và tầm quan trọng của công tác đào tạo lao động người dân
tộc thiểu số, tạo được nguồn nhân lực có chất lượng đóng góp cho sự phát
triển của địa phương.
- Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án đi sâu nghiên cứu
đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào
tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
- Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội. Nội dung
cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao
động kỹ thuật ở nước ta.
- Nguyễn Đức Tĩnh (2007), Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào
tạo nghề ở nước ta, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Nội dung luận án tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư phát
triển đào tạo nghề của nước ta.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà
Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Hà Nội.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
4


cứu khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những
nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về dạy nghề và quản lý nhà
nước về đào tạo nghề. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho người DTTS ở tỉnh Kiên Giang hiện nay vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn. Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là một đề
tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá
trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên
cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo sát những vấn đề mới
nảy sinh, nhất là về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Từ

đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho người DTTS ở tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Những câu hỏi
nghiên cứu mà đề tài đặt ra là: Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà nước
về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số (DTTS) ở tỉnh Kiên Giang trong
giai đoạn 2000 - 2015, công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho người
DTTS diễn ra như thế nào? Có tồn tại nào không? Nguyên nhân và cách khắc
phục những tồn tại đó?
Đề tài luận văn “ Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho ngƣời dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ” chính là sự kế thừa và phát triển
công tác quản lý đào tạo nghề theo hướng phù hợp với địa bàn tỉnh Kiên
Giang, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước
đó trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho
người DTTS ở tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước
5


về đào tạo nghề cho người DTTS của tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
của tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho người
dân tộc thiểu số của tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
người dân tộc thiểu số của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Quản lý nhà nước về đào nghề cho người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận trong
quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang từ năm 2000 đến nay.
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời quán
triệt sâu sắc các quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về
đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng
6


các phương pháp: thu thập số liệu (số liệu điều tra thực tế từ ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, số liệu từ niên giám thống kê tỉnh
Kiên Giang và số từ trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang,
HĐND - UBND tỉnh Kiên Giang); phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học,
thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phân tích tổng hợp; phương pháp
tham khảo tài liệu nghiên cứu trong nước, các địa phương, các ngành và lĩnh
vực.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài mong muốn cung cấp cái nhìn tổng
quát quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số (DTTS), từ

đó nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ
cấu lao động đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.
-Ý nghĩa về mặt thực tiển: Vận dụng trong thực tế để đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người DTTS và chỉ ra
những bất cập trong việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lao động người DTTS;
đề xuất các mục tiêu và giải pháp cơ bản quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho người DTTS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các bảng, phụ lục và tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản nhà nước về đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào
nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số vấn đề chung về đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu
số
1.1.1 Khái lƣợc về dân tộc thiểu số
1.1.1.1. Khái niệm về ngƣời dân tộc thiểu số
Dân tộc là khái niệm đa nghĩa, giống như khái niệm văn hóa và ở
những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thì người ta có những định
nghĩa, quan niệm khác nhau về dân tộc, cụ thể:

- Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong đời
sống xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý đoàn kết
dân tộc.
- Dân tộc được hiểu là một quốc gia, một cộng đồng ổn định hình thành
người dân của một nước, một quốc gia gắn bó chặt chẽ với nhau trong truyền
thống nghĩa vụ và quyền lợi.
- Dân tộc thiểu số được hiểu là những người thiểu số sống trong một
quốc gia.
- Người dân tộc thiểu số là những người có những sự khác biệt về một
phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có thể khác
biệt với người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hoá. Khác biệt về nhận
thức và tôn giáo, về hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập v.v...và đi
kèm theo đó là sự khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với
chính họ.
- Người dân tộc thiểu số là những người làm cho người ta dễ nhận thấy
sự khác biệt so với cộng đồng, nghĩa là họ mang những nét mà có thể khi nhìn

8


vào cũng như giao tiếp với họ, người ta có thể nhận thấy ngay sự phân biệt so
với những thành viên khác trong cộng đồng.
1.1.1.2. Đặc điểm ngƣời dân tộc thiểu số
- Người dân tộc thiểu số ( DTTS ) có truyền thống đoàn kết; có nền văn
hóa cực kỳ đặc sắc và hấp dẫn; nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát nghèo
của người dân tộc thiểu số còn hạn chế, một số có tính tự ti mặc cảm, một số
khác còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; tập quán sản xuất mang tính tự cung
tự cấp, phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên; đông con.
- Người DTTS chủ yếu sống ở vùng nông thôn, lao động có tính thời
vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này do lao động người

dân tộc thiểu số sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên chúng tôi đưa ra
một số đặc điểm ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất
và thu nhập của lao động nông nghiệp.
- Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của lao
động người DTTS.
- Lao động người DTTS ở nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm
lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng
động.
- Lao động người DTTS có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có
trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi
nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ
tuổi lao động.
- Thu nhập của người DTTS còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn
cao, đặc biệt là tại vùng ven biển, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
9


- Trình độ lao động của người DTTS thấp, khả năng tổ chức sản xuất
kém, đa số người DTTS sống bằng nghề nông nghiệp, làm thuê, làm mướn,
thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác.
- Đa số người DTTS về ý thức học tập còn kém; lười biếng học tập,
không có ý thức vươn lên; khả năng tiếp thu chậm; chưa hình thành thái độ,
tư tưởng học tập đúng đắn; trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật còn thấp,
ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương và tinh thần hợp tác trong sản xuất chưa tốt,
khả năng tư duy chủ động, sáng tạo trong công việc chưa cao.
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số

1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo là tiến trình với nổ lực cung cấp cho người lao động những
thông tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức cũng như mục tiêu.
Đào tạo là một quá trình học tập nghiệp vụ và kinh nghiệm tại môi
trường làm việc để tìm kiếm sự thay đổi về chất tương đối lâu dài của một cá
nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực thực hiện tốt công việc của mình.
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ,…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công
việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những

10


kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công
việc nào đó trong tương lai.
Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến
thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian
nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc
làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Luật dạy nghề năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”. Có thể thấy, về cơ bản khái niệm đào tạo nghề và dạy nghề

không có sự khác biệt nhiều về nội dung.
Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội, trước hết là
phương hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được
học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao
hơn.
1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề.
Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số (DTTS) là tạo ra lực lượng lao
động có trình độ, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất, đáp
11


ứng nhu cầu của thị trường lao động, nhằm giải quyết tốt nhu cầu việc làm, tự
tạo việc làm cho người DTTS, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người DTTS.
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số
Từ đặc điểm của lao động người dân tộc thiểu số kết hợp với những đặc
điểm của hoạt động đào tạo nghề nói chung chúng tôi xin đưa ra đặc điểm của
hoạt động đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số như sau:
* Mục tiêu đào tạo:
Đào tạo lao động người DTTS tạo ra lực lượng lao động có trình độ,
thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị

trường lao động, nhằm giải quyết tốt nhu cầu việc làm, tự tạo việc làm của
người lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Chương trình đào tạo:
- Đào tạo kiến thức phổ thông (Giáo dục phổ thông). Đào tạo chương
trình phổ thông hoặc bổ túc văn hóa tại các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trường Nội trú dân tộc, kết hợp đào tạo kỹ năng sống.
- Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp (Giáo dục chuyên nghiệp), bao gồm
đào tạo chuyên môn (đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) và
đào tạo nghề (đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ, phổ cập nghề cho người lao động).
* Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho lao động người DTTS nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu
học nghề của người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất
lượng dạy nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc số
lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
12


* Về đối tượng: bao gồm
+ Lao động người DTTS có trình độ học vấn, sức khỏe và phù hợp với
nghề cần học trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu
nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
người bị thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã, huyện đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý doanh
nghiệp.

* Về hình thức: đào tạo nghề cho người DTTS được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy
nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn; dạy nghề lưu
động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
* Về phương pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối
tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân dân tộc chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề
lưu động cho người DTTS làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy
nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người DTTS làm việc.
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu
số
1.1.4.1. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số
a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động
làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp,
không còn con đường nào khác là chúng ta phải đào tạo nghề cho người dân
13


tộc thiểu số (DTTS), vì đại bộ phận người DTTS sống ở vùng nông thôn, sản
xuất chủ yếu bằng nghề nông nghiệp.
Đào tạo nghề cho người DTTS là việc làm thiết thực góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho số lao động người DTTS nhàn rỗi do không có
nghề; một số do không thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc
do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội
xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp. Đối với những lao động người DTTS, người có trình độ văn hóa thấp
thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng,
tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của

giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho người DTTS sẽ huy động được tối đa lực
lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng
lao động người DTTS thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường
của từng người lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh
ngày một nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho người DTTS sẽ khai thác tốt hơn
các nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn,
khoa học công nghệ, làm cho kinh tế nông thôn, vùng có đông đồng bào dân
tộc thiểu số hoạt động có hiệu quả hơn. Khoảng trên 95% hộ nghèo, hộ cận
nghèo người dân tộc thiểu số của cả nước sinh sống ở các khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Vì
vậy, đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ( DTTS) quyết định sự thành
công của các chương trình xóa đói, giảm nghèo, giúp cho vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng có đông người DTTS và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn phát triển.

14


Đào tạo nghề cho người DTTS đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ
năng, công nghệ về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp
ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế, góp
phần quan trọng vào quá trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
b) Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho người DTTS góp phần quan trọng vào việc thực hiện
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của
Đảng và Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau
đó là chất lượng việc làm ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động
ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho người DTTS góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng

lực lượng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội, đảm bảo được an
ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
1.1.4.2. Vai trò đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề cho người DTTS có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối
với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho lao động người DTTS, giảm nghèo, thực hiện công
bằng, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở
khu vực nông thôn và vùng có đông đồng bào dân tộc.
Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992
khẳng định: “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào
nhân lực”.
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có
là nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì
chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng
khoa học, công nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ
kinh tế, thương mại quốc tế, hội nhập quốc tế. Hiện nay khi lượng lao động
15


của nước ta chưa được đào tạo còn khá lớn chính vì vậy chúng ta không còn
sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá để phát triển
đất nước hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nước khác.
a) Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lƣợng lao
động có trí tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối
với cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch
sử xã hội, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển khoa học kỹ
thuật và công nghệ được vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao
nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí

tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở
thành lực lượng vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao
động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức
khoa học. Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung
phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng
kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao
động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức
ngày càng đông đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển từ
nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động
trí tuệ.

16


b) Đào tạo lực lƣợng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề
nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn
minh sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ;
biết cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh
của con người và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
c) Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa
còn gây ra hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho ngƣời dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài
người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất yếu
khách quan. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn
tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức,
từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa
nhận và chịu sự quản lý nào đó. Một cách chung nhất, quản lý có thể được
hiểu là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lý học, xã hội học,... vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý
trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ chức, điều
17


×